intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hòa Vang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

17
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hòa Vang" nhằm đánh giá được thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Hòa Vang; Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và giúp Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Hòa Vang kiểm soát hiệu quả chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại đơn vị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hòa Vang

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ HỒNG THỦY KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HUYỆN HÒA VANG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 834.03.01 Đà Nẵng - Năm 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN N ƣờ ƣớ PGS. TS. Nguyễ Cô P ƣơ Phản biện 1: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh Phản biện 2: TS. Nguyễn Phi Sơn Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 01 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Đối với thành phố Đà Nẵng nói chung và huyện Hòa Vang nói riêng, đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần không nhỏ đối với tăng trưởng và phát triền kinh tế trong những năm qua. Đối với huyện Hòa Vang, một huyện nông thôn duy nhất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nên càng được UBND thành phố quan tâm, đặc biệt là công tác xây dựng cơ bản là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của huyện nhà. UBND thành phố Đà Nẵng và huyện Hòa Vang đã chú trọng đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, không ngừng tăng cường nguồn vốn NSNN, nhờ đó mà đến nay đã có những thành quả nhất định, trong các năm qua, đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Hòa Vang đã góp phần phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, thẳng thắn nhìn nhận việc quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Hòa Vang trong thời gian qua còn những hạn chế, yếu kém nhất định, làm giảm hiệu quả vốn NSNN, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển nhanh và tính bền vững của nền kinh tế. Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước luôn là một chủ đề phức tạp vì chịu sự điều chỉnh của rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật như: Luật đầu tư công, Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Luật NSNN. Việc hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần giảm thời gian, chi phí hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, hạn chế thất thoát NSNN.Thêm vào đó có quá nhiều văn bản pháp luật chi phối đến quá trình kiểm soát chi đầu tư, điều này dẫn đến cán bộ kiểm soát rất lúng túng, dễ xảy ra sai sót trong quá trình kiểm soát chi.
  4. 2 Bên cạnh đó thực tiễn cho thấy, công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn nhiều bất cập như lập dự toán chưa sát với nhu cầu thực tế; cấp phát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản vẫn chưa kịp thời và dứt điểm trong năm kế hoạch và thường bị kéo dài. Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài “ K ểm soát đầu tƣ xây dự ơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tƣ xây ựng huyện Hòa Vang” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Luận văn nhằm đạt được hai mục tiêu sau: - Đánh giá được thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Hòa Vang; - Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và giúp Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Hòa Vang kiểm soát hiệu quả chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại đơn vị. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Hòa Vang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Do chỉ nghiên cứu một hoạt động ở Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Hòa Vang nên luận văn chỉ tập trung vào ba nội dung cơ bản theo khuôn khổ kiểm soát nội bộ: nhận diện và đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát và hoạt động giám sát. Số liệu được thu thập tại đơn vị trong giai đoạn từ 2019-2021. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trên cơ sở lý thuyết và khung kiểm soát nội bộ của Intosai, phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp định tính bằng cách tổng hợp, phân tích, lập luận.
  5. 3 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài phân tích thực trạng của Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Hòa Vang và từ đó có hướng giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư cho đơn vị. Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp tài liệu tham khảo cho Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Hòa Vang xem xét, đánh giá lại công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Kết quả nghiên cứu giúp cho học viên làm quen với nghiên cứu, bổ sung thực tiễn vào lý thuyết đã học. 6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 7. BỐ CỤC ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương như sau: C ƣơ 1 Cơ sở lý thuyết về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB. C ƣơ 2 Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Hòa Vang Chƣơ 3 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Hòa Vang.
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước a. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí được biểu hiện thành tiền dùng cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục tài sản cố định trong một thời kì nhất định. b. Đặc trưng của vốn đầu tư XDCB từ NSNN - Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là tất cả các nguồn vốn được tính dựa trên các khoản thu, chi của Nhà nước, bao gồm các nguồn từ ngân sách trung ương đến ngân sách địa phương. - Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định và chỉ được sử dụng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. - Có quy mô lớn do đó sẽ đòi hỏi một lượng vốn lớn và thời gian thu hồi lâu dài. Đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh của địa phương. - Một đặc điểm không kém phần quan trọng trong việc quản lý nguồn vốn đầu tư đó là dễ bị thất thoát, gây ra lãng phí, hiệu quả sử dụng vốn chưa đạt so với yêu cầu…do vậy cần phải tập trung quản lý vốn theo đúng quy định và phải thường xuyên chú trọng. 1.1.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước a. Khái niệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
  7. 5 Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý là các cơ quan quản lý nhà nước vào đối tượng quản lý là việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN để điều khiển các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn NSNN để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. b. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN - Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải tuân thủ các Luật và các văn bản quy định về đầu tư XDCB. - Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn liền với định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ. - Mục tiêu quản lý là đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn và đúng chế độ quy định. - Chủ thể tham gia quản lý rất đa dạng, bao gồm các cơ quan, tổ chức của nhà nước từ trung ương đến địa phương c. Quy định pháp lý về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.3. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước a. Khái niệm Theo Điều 4 Luật ngân sách nhà nước năm 2015, chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. b. Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản - Là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định. - Thời kỳ đầu tư kéo dài. - Nguồn vốn chi cho đầu tư XDCB rất đa dạng và được phân chia thành nhiều nguồn vốn khác nhau. - Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN góp phần giảm thiểu việc thất thoát nguồn vốn NSNN.
  8. 6 1.2. KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.2.1. Khái quát kiểm s át đầu tƣ xây ự ơ bản từ ngân sách nhà ƣớc a. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn chặn các khoản chi không đúng với quy định hiện hành. b. Mục đích kiểm soát chi đầu tư XDCB - Đảm bảo có trong dự toán chi NSNN. Các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định. Việc chi trả phải đúng đối tượng, đúng nội dung và phải đúng các quy định khác của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí trong quá trình quản lý chi đầu tư XDCB. - Góp phần đưa công tác quản lý đầu tư XDCB dần đi vào nề nếp. Qua công tác kiểm soát chi sẽ giúp cho các nhà thầu hiểu đúng, làm đúng từ đó thực hiện đúng quy định, chế độ, chính sách về quản lý đầu tư xây dựng. - Qua công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN, Ban quản lý đóng góp tích cực và có hiệu quả với các cấp chính quyền khi xây dựng chủ trương đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn và hàng năm sát với tiến độ thực hiện dự án. c. Đặc điểm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN - Chi ngân sách nhà nước về đầu tư XDCB là một khoản chi lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Tùy vào mức độ chi và mục đích chi sẽ có tác động lớn đến tổng chi NSNN. - Nguồn hình thành nên NSNN chủ yếu là từ nguồn thu thuế của các chủ thể trong nền kinh tế, nguồn vay nợ của Chính phủ nên chi NSNN cho đầu tư
  9. 7 XDCB có mối quan hệ chặt chẽ và tác động trực tiếp đến hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế. - Tổng các khoản chi NSNN cho đầu tư XDCB đều là những khoản chi lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài, các dự án thường có thời gian thi công dài nên dễ ảnh hưởng trực tiếp từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Do đó, các khoản chi ngân sách thường dễ gặp nhiều rủi ro rất lớn. - Mỗi dự án, công trình đều có thiết kế riêng với quy mô khác nhau mang đặc điểm riêng về nội dung và tính chất. Công tác quản lý, kiểm soát chi đầu tư đều phải có sự đồng bộ và thống nhất trong phạm vi chung của cả nước, mặc dù nhiều dự án có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, có thời gian sử dụng lâu dài và có thể liên quan đến nhiều ngành, địa phương và vùng lãnh thổ khác nhau. d. Vai trò của kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN - Có vai trò đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ. - Thông qua quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN, góp phần minh bạch hóa hoạt động quản lý chi tiêu công. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, bảo đảm thực hiện đầu tư tập trung theo định hướng của Nhà nước. - Góp phần quan trọng trong việc tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước, tránh thất thoát, lãng phí đảm bảo vốn đầu tư được thanh toán đúng thực tế. 1.2.2. Khái quát khuôn khổ kiểm soát nội bộ a. Khái niệm kiểm soát nội bộ trong khu vực công INTOSAI GOV 9100 (INTOSAI GOV 9100, 2001) định nghĩa: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức”. Định nghĩa này tiếp tục được khẳng định trong INTOSAI GOV 9160 (INTOSAI GOV 9160, 2013).
  10. 8 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong khu vực công: Theo INTOSAI GOV 9100 (INTOSAI GOV 9100, 2001) trong các đơn vị ở khu vực công, mục tiêu kiểm soát bao gồm: - Mục tiêu tuân thủ: - Mục tiêu hoạt động: - Mục tiêu báo cáo: b. Các yếu tố cấu thành KSNB trong khu vực công Báo cáo của INTOSAI đưa ra 5 yếu tố của KSNB gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát. (INTOSAI GOV 9100, 2001) 1.2.3. Vận dụng khuôn khổ kiểm soát nội bộ của Intosai trong kiểm soát đầu tƣ xây ự ơ bản tử â sá à ƣớc Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN ở Ban quản lý dự án là việc Ban quản lý căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ pháp lý, hồ sơ thanh toán do các bộ phận và nhà thầu gửi đến, xác định số tạm ứng hoặc thanh toán sau đó lập chứng từ tạm ứng hoặc thanh toán, cam kết chi… gửi đến cơ quan KBNN để tiếp tục kiểm soát. Tương tự như KSNB khu vực công, hoạt động KSC tại Ban quản lý dự án ĐTXD cũng bao gồm 5 thành phần: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát. Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài này, luận văn không tập trung nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ mà chỉ trình bày 2 yếu tố chính của kiểm soát nội bộ trong khu vực công có liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ kiểm soát chi của kho bạc nhà nước là: Nhận diện, đánh giá rủi ro và hoạt động kiểm soát trong kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Ban quản lý dự án ĐTXD. a. Nhận diện và đánh giá rủi ro * Nhận diện rủi ro * Đánh giá rủi ro
  11. 9 Có 2 phương pháp đánh giá rủi ro: Phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Tuy nhiên, để đánh giá các rủi ro trong công tác kiểm soát NSNN nói chung và kiểm soát chi đầu tư XDCB nói riêng thì phương pháp được sử dụng chủ yếu để đánh giá rủi ro là phương pháp định tính vì các rủi ro này thường rất khó để lượng hóa. b. Hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB * Thủ tục kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu * Thủ tục kiểm soát hồ sơ từng lần tạm ứng, thanh toán * Thủ tục kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành * Thủ tục kiểm soát thanh toán đối với công trình được phê duyệt quyết toán c. Hoạt động giám sát Trong tất cả các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày tai đơn vị. Hoạt động giám sát lại quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB do chính Lãnh đạo, kế toán trưởng và các kế toán viên trong đơn vị thực hiện. Nội dung giám sát: - Giám sát việc kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu, thủ tục đăng ký mẫu dấu chữ ký, thủ tục cam kết chi, tạm ứng các chi phí cũng như hồ sơ yêu cầu thanh toán của từng dự án. - Giám sát công tác quản lý vốn được giao điều hành tại đơn vị và tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. - Giám sát việc tuân thủ thực hiện các quy định về xây dựng cơ bản theo luật đầu tư công, luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn liên quan của các bộ phận chuyên môn và của nhà thầu đang giao dịch tại đơn vị.
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HUYỆN HÒA VANG 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HUYỆN HÒA VANG 2.1.1. Chứ ă , ệm vụ của Ban quản lý dự á ĐTXD uyện Hòa Vang Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Hòa Vang được thành lập vào ngày 01/3/2006. Tiền thân là đơn vị trực thuộc Văn phòng HĐND & UBND huyện Hòa Vang. Đến năm 2014, được UBND huyện Hòa Vang kiện toàn và tổ chức lại, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND huyện, có nhiệm vụ giúp UBND huyện thực hiện việc quản lý, điều hành và triển khai thực hiện đầu tư các dự án trên địa bàn huyện Hòa Vang về các lĩnh vực chuẩn bị đầu tư các dự án và triển khai thực hiện các dự án: dân dụng - công nghiệp; giao thông - thủy lợi; công trình điện và theo các quy định khác của pháp luật. 2.1.2. Cơ ấu tổ chức quản lý của Ban quản lý dự á ĐTXD uyện Hòa Vang a. Cơ cấu tổ chức bộ máy b. Tổ chức bộ máy kế toán 2.2. ĐẶC ĐIỂM, QUY TRÌNH QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HUYỆN 2.2.1. Đặ đ ểm quản lý vố đầu tƣ XDCB - Là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng lại trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. -Với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nên hằng năm, đơn vị luôn tham mưu xây dựng kế hoạch vốn một cách tập trung, bám sát kế hoạch vốn trung hạn 5 năm. Chính vì vậy, việc bố trí vốn đầu tư định kỳ hằng
  13. 11 năm luôn được bố trí tập trung, hiệu quả góp phần quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch. - Quản lý vốn đầu tư XDCB tại Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Hòa Vang là việc căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước, thực hiện việc kiểm soát các hồ sơ, pháp lý có liên quan do các tổ bộ phận và nhà thầu gửi đến để lập chứng từ chi trả cho đối tượng thụ hưởng. 2.2.2. Quy trình quản lý vố đầu tƣ XDCB ở Ban Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB ở Ban tuân theo quy trình chung tại các Nghị định và Thông tư hướng dẫn, được triển khai thực hiện một cách đồng bộ ở các bộ phận chuyên môn trong đơn vị. 2.3. KHÁI QUÁT MÔI TRƢỜNG KIỂM SOÁT Ở BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HUYỆN Trên cơ sở kế hoạch vốn được giao trong năm. Ban Giám đốc sẽ giao nhiệm vụ cho Tổ trưởng các tổ bộ phận. Trên cơ sở đó, từng tổ bộ phận có trách nhiệm triển khai nhiệm vụ cụ thể, phân công nhiệm vụ gắn với quyền lợi và trách nhiệm cho mỗi cá nhân. Đồng thời đảm bảo sự phối hợp lẫn nhau giữa các tổ bộ phận trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ. Các hoạt động trên nhằm mực tiêu đảm bảo các dự án giao trong năm được thực hiện theo đúng tiến độ thời gian, giải ngân vốn đạt kế hoạch trong phạm vi ngân sách dự án đã được xét duyệt. Đồng thời giúp cho công tác chỉ đạo điều hành của Ban Giám đốc được bao quát, kịp thời và thông suốt. 2.4. VẬN DỤNG KHUÔN KHỔ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỂ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HUYỆN HÒA VANG 2.4.1. Mục tiêu kiểm soát Để việc kiểm soát chi đầu tư XDCB được hiệu quả, Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Hòa Vang hướng đến 03 mục tiêu chính: mục tiêu tuân thủ, mục tiêu hoạt động và mục tiêu báo cáo.
  14. 12 2.4.2.Nhận diệ và đá á rủi ro trong kiểm s át đầu tƣ XDCB tại Ban quản lý dự á ĐTXD uyện Hòa Vang a. Rủi ro trong kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu Trong quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB thì khâu kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu của dự án là khâu quan trọng nhất và là khâu đối mặt với nhiều rủi ro nhất, bởi tính phức tạp của hồ sơ pháp lý dự án. Nếu làm tốt được khâu kiểm soát này thì những khâu tiếp theo trong quy trình sẽ được thực hiện trôi chảy, thông suốt và đúng quy định. Chính vì vậy, công tác nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu luôn được tổ tài chính kế toán và lãnh đạo đơn vị quan tâm chú trọng.  Nhận diện rủi ro  Đánh giá rủi ro b. Rủi ro trong kiểm soát hồ sơ tạm ứng và hoàn ứng khối lượng (thanh toán tạm ứng)  Nhận diện rủi ro  Đánh giá rủi ro c. Rủi ro trong kiểm soát hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành Đối với các dự án, đa phần các công việc đều được thực hiện thông qua hợp đồng, tuy nhiên cũng có những công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng như một số công việc quản lý dự án do đơn vị trực tiếp thực hiện, hay một số công việc tư vấn được phép tự làm... Chính vì vậy, khi kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành cũng sẽ có hai trường hợp để kiểm soát là kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành không thông qua hợp đồng và kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành thông qua hợp đồng. Và bất kể trong trường hợp nào cũng sẽ phải đối diện với rất nhiều rủi ro.  Nhận diện rủi ro - Rủi ro trong thanh toán khối lượng hoàn thành không thông qua hợp đồng
  15. 13 - Rủi ro trong thanh toán khối lượng hoàn thành thông qua hợp đồng:  Đánh giá rủi ro d. Rủi ro trong kiểm soát đối với những dự án đã có phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành  Nhận diện rủi ro Dự án khi đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành là những dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Trên cơ sở đó, sẽ giúp đơn vị dễ dàng kiểm soát theo số quyết toán được duyệt của cấp có thẩm quyền. Bên cạnh đó, cũng tìm tàng nhiều rủi ro nếu cơ quan thẩm định xét duyệt giá trị quyết toán thấp hơn so với giá trị đã nghiệm thu thanh toán. Cụ thể như: - Việc xử lý thanh toán lần cuối cùng nhưng nhà thầu chưa thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng, xuất hóa đơn. - Thanh toán vượt kế hoạch vốn được giao - Số tiền thanh toán cho nhà thầu vượt so với giá trị quyết toán được duyệt.  Đánh giá rủi ro 2.4.3. Thủ tục kiểm s át đầu tƣ tại Ban quản lý dự á ĐTXD huyện Hòa Vang a. Thủ tục kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu b. Thủ tục kiểm soát hồ sơ tạm ứng, thu hồi tạm ứng c.Thủ tục kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành d. Thủ tục kiểm soát chi trong trường hợp dự án đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành 2.4.4. Hoạt động giám sát tại Ban quản lý dự á ĐTXD uyện Hòa Vang a. Nội dung giám sát Tại Ban quản lý, việc giám sát lại quá trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản luôn được quan tâm thực hiện với các nội dung cụ thể sau: - Giám sát lại việc chấp hành các quy định trong quá trình thực hiện nội
  16. 14 nghiệp giữa các tổ bộ phận chuyên môn như việc tuân thủ các quy định hiện hành trong quá trình thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư. - Giám sát thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của các kế toán viên trong quá trình thực hiện kiểm tra, kiểm soát và lập các thủ tục thanh toán vốn để gửi đến KBNN. - Giám sát việc thực hiện và tuân thủ các quy định về đầu tư xây dựng cơ bản - Giám sát các hoạt động đảm bảo an toàn trong quản lý vốn NSNN. b. Hoạt động giám sát: Hoạt động giám sát tại Ban đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro phát sinh tại đơn vị. Hoạt động giám sát lại việc kiểm soát thanh toán vốn đẩu tư luôn được Lãnh đạo đơn vị quan tâm và chỉ đạo thường xuyên. - Được thực hiện thường xuyên thông qua việc kiểm tra chéo các nghiệp vụ phát sinh giao dịch trong ngày giữa các kế toán viên phụ trách, báo cáo kế toán trưởng, kế toán trưởng là người thực hiện giám sát quá trình kiểm soát ở khâu cuối cùng. - Bên cạnh đó chất lượng công tác giám sát chưa đạt được hiệu quả cao, chưa phát hiện kịp thời các tồn tại, sai sót, những bất cập để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp - Định kỳ hàng năm đều xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, giám sát theo quý để kịp thời phát hiện những sai sót và có biện pháp hiệu chỉnh kịp thời. - Ngoài ra, định kỳ Thanh tra chuyên ngành của KBNN Đà Nẵng giám sát theo kế hoạch của KBNN hàng năm và đột xuất. Kết quả hoạt động giám sát tại đơn vị đã phát hiện nhiều sai sót trong quá trình kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu, hồ sơ đề nghị cam kết chi, điều chỉnh cam kết chi, hồ sơ tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành.
  17. 15 2.4.5. Kết quả hoạt động kiểm soát Kết quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, cụ thể qua các năm như sau: Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB tại Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Hòa Vang giai đoạn 2019-2021 (Đơn vị tính: triệu đồng) Tỷ lệ Vốn đầu tư đã thanh toán thanh STT Năm Kế hoạch Trong đó: toán vốn vốn đầu tư Tổng số Thanh Vốn tạm so với kế qua các năm toán ứng theo hoạch KLHT chế độ chưa (%) thu hồi Năm 1 179.320 168.911 157.504 11.407 94% 2019 Năm 2 396.688 340.014 317.930 22.084 86% 2020 Năm 3 401.744 360.152 350.477 9.675 90% 2021 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Hòa Vang) 2.5. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HUYỆN HÒA VANG 2.5.1. Ƣu đ ểm trong công tác kiểm soát thanh toán vốn - Việc kịp thời nhận diện các rủi ro trong quá trình kiểm soát hồ sơ giúp cho đội ngũ kế toán Ban quản lý tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm
  18. 16 soát hồ sơ phát sinh hàng ngày một cách thường xuyên, liên tục. - Chủ động phối hợp với các tổ bộ phận, nhà thầu trong quá trình kiểm soát hồ sơ. Kịp thời phát hiện những rủi ro phát sinh, những vướng mắc, khó khăn trong quá trình kiểm soát. - Trên cơ sở quy trình kiểm soát, thanh toán dự án sử dụng vốn đầu tư công qua hệ thống KBNN, đơn vị luôn bám sát thực hiện trong suốt quá trình kiểm soát chi đầu tư XDCB các dự án tại đơn vị điều hành, đảm bảo sự đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ trước khi gửi đến KBNN để kiểm soát tiếp theo, hạn chế thấp nhất những rủi ro phát sinh, từ đó giúp cho công tác thanh toán, giải ngân vốn đầu tư công được diễn ra thông suốt và nhanh chóng. - Thời hạn xử lý giải quyết hồ sơ từ khi tiếp nhận chỉ trong vòng từ một đến hai ngày tùy theo tính chất phức tạp của từng hồ sơ, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công. - Thực hiện kiểm soát thanh toán tạm ứng đúng quy định, số dư tạm ứng thường xuyên được mở sổ theo dõi, định kỳ cuối mỗi quý thực hiện báo cáo đến cơ quan KBNN để kiểm tra, đối chiếu. Qua đó, theo dõi chặt chẽ được tình hình thu hồi các khoản tạm ứng. - Hồ sơ thanh quyết toán được kiểm soát chặt chẽ trước khi lập chứng từ chi, việc kiểm soát chứng từ chi cũng được thực hiện khá chặt chẽ, hạn chế thấp nhất các rủi ro, sai sót có thể xảy ra... - Hồ sơ pháp lý, hồ sơ thanh toán vốn đầu tư được lưu trữ khoa học, đầy đủ, thuận tiện cho công tác kiểm tra, giám sát, kiểm toán... 2.5.2. Hạn chế trong công tác kiểm s át đầu tƣ XDCB tại Ban quản lý dự án huyện Hòa Vang - Thủ tục nhận diện và đánh giá rủi ro chưa hoàn thiện. - Chưa có sự chủ động nhận diện các rủi ro ở các tổ bộ phận chuyên môn (tổ kế hoạch, tổ kỹ thuật, tổ đền bù). - Chưa xây dựng được chương trình cảnh báo rủi ro tích hợp trên ứng
  19. 17 dụng dịch vụ công để có thể kịp thời phát hiện những rủi ro, sai sót có thể xảy ra trong quá trình kiểm soát. - Mặc dù hoạt động kiểm tra, rà soát hồ sơ pháp lý ban đầu của dự án được thực hiện một cách thường xuyên, qua nhiều người, nhiều bộ phận nhưng đôi khi vẫn không phát hiện được hết các sai sót, các tồn tại trong hồ sơ. - Việc giao nhận hồ sơ thanh toán giữa các tổ bộ phận với nhau, giữa nhà thầu với các tổ bộ phận chưa được thực hiện giao nhận thông qua ký nhận sổ sách hoặc biên bản bàn giao mà chỉ giao nhận qua hình thức trao tay mà chưa có phương thức quản lý và kiểm soát việc giao nhận hồ sơ. - Vốn tạm ứng quá 6 tháng mà không sử dụng hoặc nhà thầu sử dụng sai mục đích thì sẽ bị thu hồi song chưa có chế tài đủ mạnh nên công tác thu hồi tạm ứng chưa thật sự phát huy hết hiệu quả. - Một dự án có thể được bố trí một nguồn vốn và cũng có thể được bố trí từ nhiều nguồn vốn khác nhau nên việc kiểm soát khi lập chứng từ chi mất rất nhiều thời gian, nhiều lúc không chú ý nên dễ dẫn đến sai sót xảy ra. - Một số dự án vướng công tác GPMB nên chưa có mặt bằng thông tuyến để triển khai thi công, dẫn đến tình trạng chậm triển khai, hợp đồng kéo dài, ảnh hưởng đến công tác giải ngân vốn. 2.5.3 Nguyên nhân tồn tại và hạn chế a. Nguyên nhân khách quan - Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành do vậy việc quản lý còn gặp nhiều khó khăn. Sự phức tạp, đan xen, chồng chéo của hệ thống chính sách, văn bản chế độ về đầu tư xây dựng cơ bản. - Cơ chế chính sách của nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN thay đổi thường xuyên, liên tục, chưa đồng bộ, gây khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
  20. 18 - Do khối lượng công việc kiểm soát chi NSNN trong đơn vị rất lớn và ngày càng phức tạp, dù đã có nhiều cải cách, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ, tuy nhiên vẫn chưa thể phát huy hết trong việc ứng dụng công nghệ thông tin làm ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đôi lúc không thể tránh khỏi những rủi ro, sai sót xảy ra. - Do đặc thù riêng của chi đầu tư XDCB, việc giải ngân ở những quý đầu năm thường rất chậm và hầu như chưa có khối lượng để giải ngân do đó áp lực giải ngân thường dồn vào những tháng cuối năm, thời điểm kết thúc niên độ ngân sách (quý 4 và tháng 1 năm sau). - Việc giao vốn, điều chỉnh, bổ sung những dự án mới đủ điều kiện để bố trí vốn triển khai thực hiện trong năm quá nhiều lần, đồng thời để đảm bảo xử lý những nguồn vốn dư thừa không thể giải ngân cũng như những dự án thiếu vốn để giải ngân, buộc đơn vị phải trình điều chuyển trong năm theo kế hoạch cho phép của UBND thành phố và UBND huyện nên đôi lúc khó theo dõi hoặc theo dõi bị thiếu sót do điều chỉnh, bổ sung, điều chuyển quá nhiều lần trong năm. b. Nguyên nhân chủ quan - Một vài cán bộ chuyên môn có tinh thần trách nhiệm trong công việc chưa cao, lười nghiên cứu, học tập, cập nhật văn bản mới, Nghị định, thông tư hướng dẫn chuyên ngành về đầu tư nên dẫn đến sai sót trong công tác tham mưu. - Do ảnh hưởng của việc tinh giản biên chế nên việc thiếu đội ngũ cán bộ phụ trách chuyên môn dẫn đến việc một cán bộ phải kiêm nhiệm thêm nhiều công việc khác. - Chưa thật sự phát huy hết việc ứng dụng tin học trong quản lý điều hành dự án đầu tư XDCB nên hiệu quả chưa thật sự như mong muốn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2