intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ PHÚ QUẢNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Mã số: 8.34.04.10 ĐÀ NẴNG - Năm 2020
  2. Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn KH: PGS. TS Đoàn Ngọc Phi Anh Phản biện 1: PGS.TS Đường Nguyên Hưng Phản biện 2: PGS.TS Hà Xuân Thạch Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII ban hành ngày 25-10-2017 về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” nêu rõ “Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Đẩy mạnh thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính gắn với trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch”.” Thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW và Nghị quyết 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Y tế xác định nhiệm vụ trọng tâm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế với mục tiêu bao phủ sức khỏe toàn dân gắn với việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị, đặc biệt là tự chủ về tài chính. Thời gian qua, ngành Y tế đã thực hiện đổi mới mạnh mẽ và đạt nhiều kết quả tích cực. Năm 2019, ngành Y tế có 29 đơn vị được giao quyền tự chủ (tăng 4 đơn vị so với năm 2018), qua đó, ước tính sẽ tiết kiệm chi ngân sách nhà nước gần 3.000 tỷ đồng/năm đối với tuyến Trung ương và gần 15.000 tỷ đồng đối với hệ thống y tế địa phương. Thực tế cho thấy, cơ chế tự chủ từng bước phát huy tính năng động của các bệnh viện, khuyến khích và tạo điều kiện cho các bệnh viện huy động nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư, mua sắm trang thiết bị. Nhờ đó, người dân được tiếp cận các dịch vụ kỹ thuật y tế hiện đại, đồng thời tăng nguồn thu cho bệnh viện. Bên cạnh đó, kiểm soát nội bộ là một quy trình không thể thiếu trong một tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đạt hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động, bao gồm cả việc bảo vệ các nguồn lực
  4. 2 không bị thất thoát, hư hỏng hoặc sử dụng sai mục đích; nhằm lập ra báo cáo tài chính đáng tin cậy và nhằm tuân thủ luật pháp và các quy định của pháp luật. Thiết lập và không ngừng hoàn thiện hệ thống kiểm soát trong quá trình quản lý và điều hành hoạt động là yếu tố không thể thiếu ở bất kỳ một đơn vị nào. Tuy nhiên công việc kiểm soát nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay thường dựa trên những hiểu biết cá nhân để quản lý và điều hành chứ không dựa trên những cái nhìn tổng quát và có hệ thống để quản lý công tác kiểm soát. Vì thế, vấn đề kiểm tra, kiểm soát là rất quan trọng và cần thiết trong việc quản lý chi tiêu thường xuyên, giúp việc quản lý ngân sách được hiệu quả. Từ đó, giúp nhà quản lý tránh những sai sót, có những thông tin chính xác và sẽ xây dựng được dự toán chi thường xuyên cho năm sau được tốt hơn.” Hiện nay việc kiểm soát chi thường xuyên ở các đơn vị sự nghiệp y tế còn rất nhiều hạn chế, các đơn vị chưa thật sự quan tâm đến kiểm soát chi thường xuyên cũng như chưa có một quy trình kiểm soát cụ thể, chặt chẽ và hiệu quả. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam cũng là một trong những đơn vị mới thành lập năm 2018 và cũng không nằm ngoài những hạn chế trên. Trung tâm đã và đang phấn đấu vượt trên khả năng với nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung và nhân dân trong tỉnh nói riêng. Để đáp ứng được nhu cầu đó, cần có cơ chế quản lý tài chính, cũng như vấn đề kiểm soát thu, chi tài chính phù hợp và đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.”
  5. 3 Vì vậy, việc chọn đề tài “Kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu có tính cấp thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu “- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam.” 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 5. Bố cục của luận văn “Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam Chương 3: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam” 6. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁC KHOẢN CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp
  6. 4 a. Khái niệm đơn vị sự nghiệp Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức quy định, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. b. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập - Đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời: - Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lợi ích chung và có tính lâu dài: c. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm 1.1.2. Nội dung các khoản chi thƣờng xuyên ở đơn vị sự nghiệp a. Khái niệm chi thường xuyên Chi thường xuyên: là những khoản chi phát sinh tương đối đều đặn cả về mặt thời gian và quy mô các khoản chi. Nói cách khác là những khoản chi được lặp đi lặp lại tương đối ổn định theo những chu kỳ thời gian cho những đối tượng nhất định. b. Phân loại chi thường xuyên “Căn cứ vào tính chất kinh tế chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm cụ thể như sau: - Các khoản chi thanh toán cá nhân - Khoản chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định:
  7. 5 Nhóm chi này đáp ứng nhu cầu cho việc mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ. Các khoản chi này phát sinh không thường xuyên, mức độ chi phụ thuộc vào nhu cầu thực tế và quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. - Các khoản chi khác: c. Đặc điểm chi thường xuyên d. Vai trò của chi thường xuyên 1.2. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.2.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ a. KSNB theo INTOSAI “INTOSAI 2004 định nghĩa: KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức. b. KSNB theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ 1.2.3. Phân loại kiểm soát nội bộ a. Kiểm soát hoạt động quản lý b. Kiểm soát tuân thủ 1.2.4. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ a. Môi trường kiểm soát: b. Đánh giá rủi ro “Quá trình đánh giá rủi ro thường gồm: - Xác định mục tiêu: Các mục tiêu gồm mục tiêu tài chính và phi tài chính. Tính khái quát hay cụ thể của mục tiêu được xây dựng tùy thuộc vào lĩnh vực của từng dự án.
  8. 6 - Nhận diện rủi ro: Là xác định loại rủi ro và mối liên hệ với từng loại mục tiêu. - Rủi ro bên trong đơn vị thường là do các nguyên nhân như mâu thuẫn về mục đích, các chiến lược hoạt động kinh doanh, dẫn đến việc thực hiện các mục tiêu không thuận lợi. Từ sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp, chất lượng cán bộ thấp, trình độ yếu kém, cơ sở hạ tầng thấp, không được đầu tư, mở rộng, mất cân đối trong chi phí dẫn đến việc không có sự kiểm tra, kiểm soát thích hợp đều có thể mang rủi ro đến cho đơn vị. - Phân tích, đánh giá rủi ro: Xác định tần suất rủi ro, mức độ rủi ro trên cơ sở các tiêu chí đánh giá về rủi ro để có các giải pháp quản trị và đối phó với rủi ro.” c. Hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát là các biện pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo chỉ thị của Ban lãnh đạo trong giảm thiểu rủi ro, tạo điều kiện cho các mục tiêu đặt ra được thực thi nghiêm túc trong toàn tổ chức. d. Thông tin và truyền thông “Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống thông tin kế toán của đơn vị, gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp cân đối kế toán. e. Giám sát “Giám sát là quá trình mà nhà quản lý đánh giá chất lượng của hoạt động kiểm soát. 1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ 1.3.1. Quy trình chung trong kiểm soát chi thƣờng xuyên
  9. 7 Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ chứng từ ban đầu Bước 2. Tiếp nhận xử lý hồ sơ chứng từ Bước 3. Trình duyệt Bước 4. Hoàn tất thủ tục thanh toán.” 1.3.2. Kiểm soát các khoản chi thanh toán cá nhân * Mục tiêu kiểm soát: “Kiểm tra sự tuân thủ, tính pháp lý, cơ sở thực tế của các khoản chi thường xuyên cho con người. * Nội dung kiểm soát: - Kiểm soát chi thông qua chính sách tiền lương, phương án chi trả lương của đơn vị đối với người lao động. - Kiểm soát thông qua việc phân công, phân nhiệm giữa các chức năng theo dõi nhân sự, theo dõi thời gian và khối lượng công việc, chức năng tính lương và ghi chép lương. - Kiểm soát chi phí tiền lương thông qua việc đối chiếu số liệu trên sổ sách và chứng từ như đối chiếu tên và mức lương.” 1.3.3. Kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn * Mục tiêu kiểm soát: “Kiểm tra sự cần thiết, mức độ của các khoản chi này, cân nhắc mục tiêu đề ra với nhu cầu của đơn vị. * Nội dung kiểm soát: - Kiểm soát các khoản chi phí này thể hiện ở kiểm soát sự tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. - Kiểm soát các khoản chi phí bằng dự toán và các định mức chi phí.
  10. 8 1.3.4. Kiểm soát các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản * Mục tiêu kiểm soát: “Kiểm tra mục tiêu đề ra với nhu cầu mua sắm, sửa chữa của đơn vị, kiểm tra việc chấp hành đầy đủ các quy định về thủ tục, hồ sơ pháp lý qua các khoản chi này. * Nội dung kiểm soát: Kiểm soát qua công tác kiểm kê tài sản cố định định kỳ để theo dõi tài sản cố định về số lượng cũng như hiện trạng sử dụng. Khi mua sắm, đầu tư tài sản cố định phải có báo giá cạnh tranh đối với những tài sản có giá trị nhỏ, đấu thầu đối với những tài sản có giá trị lớn. Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích. Trong đơn vị thì tài sản và thông tin là những thứ có thể bị mất cắp, bị thất thoát hoặc bị sử dụng sai mục đích. Kiểm soát tình hình TSCĐ định thanh lý, đã thanh lý, xem xét nguyên nhân thanh lý, việc tổ chức thanh lý tài sản, chi phí, thu nhập từ việc thanh lý. Kiểm soát việc ghi chép kế toán và lưu trữ tài liệu kế toán phải kịp thời, đầy đủ đối với các TSCĐ do đơn vị quản lý.” 1.3.5. Kiểm soát các khoản chi khác * Mục tiêu kiểm soát: “Kiểm tra tính hợp lý, tính cần thiết của các khoản chi trên cơ sở quán triệt tiết kiệm và đảm bảo sát nhu cầu thực tế. Đảm bảo ghi chép đầy đủ, chính xác và đúng thể thức về các nghiệp vụ và hoạt động kinh doanh. * Nội dung kiểm soát:
  11. 9 Khoản chi này được dành cho những nội dung chi như kỷ niệm các ngày lễ lớn, bảo hiểm tài sản và phương tiện, hỗ trợ các tổ chức, đoàn thể, chi tiếp khách…” 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN 1.4.1. Nhân tố bên ngoài * Hệ thống pháp luật: * Chế độ, định mức về chi thường xuyên NSNN: * Năng lực tổ chức KSC thường xuyên của các đơn vị quản lý tài chính 1.4.2. Nhân tố bên trong * Quy trình kiểm soát chi * Thời gian thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi * Đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác kiểm soát chi thường xuyên * Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát chi thường xuyên. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT QUẢNG NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT QUẢNG NAM 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam
  12. 10 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam “Cơ cấu tổ chức quản lý của Trung tâm được thể hiện qua sơ đồ 2.1:” Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Trung tâm a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Hình 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam b. Hệ thống chứng từ * Chứng từ chi “Trung tâm đang áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính * Trình tự lưu chuyển chứng từ - Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán; - Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Thủ trưởng đơn vị ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ (nếu có); - Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán; - Lưu trữ, bảo quản chứng từ. * Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán - Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán;
  13. 11 - Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán; Đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan; - Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. c. Hệ thống tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính “Các tài khoản liên quan đến các khoản thu tại đơn vị sự nghiệp có thu: TK 531, TK 511, TK 333, TK 311, TK 111, TK 112... Các TK liên quan đến các khoản chi hoạt động tại đơn vị sự nghiệp có thu: TK 631, TK 611, TK 334, TK 332... 2.1.5. Cơ chế tài chính tại Trung tâm Bảng 2.1. Nguồn kinh phí tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật Quảng Nam ĐVT: Ngàn đồng TT Nguồn kinh phí Năm 2019 1 Ngân sách không thường xuyên 1.528.650 2 Kinh phí sự nghiệp ngành 15.235.715 3 Kinh phí xây dựng và mua sắm máy 1.517.230 móc thiết bị (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2019) “Trong năm 2019, kinh phí được cấp cho hoạt động tại trung tâm là khá lớn, nguồn kinh phí cho sự nghiệp ngành là 15.235.715 ngàn đồng, và các kinh phí cho chi không thường xuyên và xây dựng, mua sắm máy móc chỉ khoảng hơn 1,5 tỷ đồng.” “Bảng 2.2. Số liệu chi thƣờng xuyên theo nhóm
  14. 12 mục chi tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam Đơn vị tính: Đồng Năm 2019 Nhóm mục Tỷ trọng Số tiền (%) Chi thanh toán cá 3.249.980.026 33,2 nhân Chi nghiệp vụ 6.459.923.601 65,9 chuyên môn Chi mua sắm, sữa 28.590.000 0,3 chữa tài sản Chi khác 62.064.000 0,6 Tổng cộng 9.800.557.627 100 (Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2019)” Bảng 2.2 cho thấy cơ cấu các khoản chi thường xuyên theo nhóm mục chi. Chi nghiệp vụ chuyên môn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi thường xuyên. Đây là nhóm mục chi có tính chất đa dạng và phức tạp nhất nên cái sai phạm thường rơi vào nhóm mục chi này. 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT QUẢNG NAM 2.2.1. Rủi ro về kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam “- Nhận diện rủi ro: trong hoạt động chi thường xuyên thì khả năng xảy ra các rủi ro là khá lớn, các khả năng thường xảy ra
  15. 13 như khó khăn trong việc quản lý chi thường xuyên khi các quy định, chính sách liên tục thay đổi qua các năm; rủi ro trong mua sắm, sửa chữa tài sản khi việc kê khai không đúng, báo cáo không trung thực so với hóa đơn thanh toán mua sắm, sửa chữa tài sản tại trung tâm,… - Đánh giá tình hình hoạt động: Các hoạt động kiểm soát này bao gồm việc đánh giá và phân tích tình hình hoạt động thực tế so với kế hoạch, so với dự báo hay so với tình hình hoạt động của kỳ trước; đánh giá và phân tích mối liên hệ giữa các dữ liệu khác nhau có liên quan, như dữ liệu về hoạt động và dữ liệu về tài chính, đồng thời thực hiện việc phát hiện và sửa chữa; so sánh các số liệu nội bộ với các nguồn thông tin bên ngoài và đánh giá tình hình thực hiện chức năng hay hoạt động. - Xử lý thông tin: - Kiểm soát về mặt vật chất: Rủi ro chi ngân sách không đúng quy định làm lãng phí, không hiệu quả. Rủi ro tư lợi cá nhân: Đây là vấn đề cấp thiết, nếu không có giải pháp ngay từ đầu thì rủi ro này dễ dẫn đến kinh phí chi thường xuyên tại đơn vị không được đảm bảo. Thiếu sự đoàn kết từ công chức, viên chức nội bộ cơ quan. Nếu các cá nhân trong tổ chức không đoàn kết, mạnh ai nấy làm, không giúp đỡ hoàn thiện quá trình kiểm soát chi tại Trung tâm, giải quyết công việc, sẽ làm cho công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Trung tâm trì trệ và gặp nhiều vấn đề khó khăn trong thanh toán.” 2.2.2. Kiểm soát chi thanh toán cá nhân * Nội dung chi
  16. 14 Gồm những khoản chi như chi tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản đóng góp; các khoản thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức và các khoản thanh toán khác. Đây là khoản chi chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi của Trung tâm. * Hoạt động kiểm soát - Đối với các khoản chi tiền lương, các khoản đóng góp, chi cho cán bộ, nhân viên: danh sách những người hưởng lương; danh sách những người hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng, cán bộ kiểm soát chi đối chiếu số tiền với các quy định cụ thể để thanh toán. - Đối với các khoản thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức: phải đối chiếu với bản Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm đã được thông qua và nhất trí tại Hội nghị CBCC hằng năm và không vượt quá quy định đối với từng khoản chi đã có trong quy định. - Đối với các khoản thanh toán khác cho cá nhân, cán bộ kiểm soát chi kiểm soát danh sách chi theo từng lần thanh toán. Căn cứ kết quả xếp loại thi đua của Hội đồng, công chức văn phòng lập biên bản gửi về bộ phận kế toán để thanh toán. Thực trạng chi thanh toán cá nhân được phảnh ánh qua bảng 2.3: Bảng 2.3: Tình hình thanh toán các kho ản chi thanh toán cá nhân tại Trung tâm năm 2019 Có thể thấy, trong năm 2019, tổng chi thanh toán cá nhân tại trung tâm là 3.249.980.026 đồng và khoản chi tiền lương chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong tổng chi thanh toán cá nhân.
  17. 15 - Kiểm soát tiền lương tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng, tiền lương cho lao động…, phụ cấp lương Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương được xác định trên cơ sở số định biên lao động giao khoán của Sở Y Tế tỉnh Quảng Nam, mức lương tối thiểu theo quy định, hệ số tiền lương theo ngạch bậc, phụ cấp (nếu có). - Kiểm soát phúc lợi tập thể “Tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam thanh toán phúc lợi tập thể gồm: thanh toán tiền tàu, xe nghỉ phép năm và tiền nước uống,… * Các khoản đóng góp “Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn thực hiện theo quy định hiện hành. Thực hiện rà soát đối chiếu tăng, giảm lao động với phòng Tổ chức - Hành chính để thanh toán đúng với cơ quan Bảo hiểm xã hội.” * Các khoản thanh toán khác cho cá nhân - Thu nhập tăng thêm “Công thức chi trả thu nhập tăng thêm: (Hệ số lương quy đổi + Hệ số khuyến khích làm việc lâu năm) × ML cơ sở × phần trăm tăng thêm quý Đối với Bác sĩ Đa khoa công tác tại phòng khám thì được hỗ trợ thêm 20% thu nhập tăng thêm này. - Chi hoạt động xét nghiệm, quan trắc môi trường - Chi sử dụng dịch vụ y tế dự phòng, kiểm dịch y tế và công tác chuyên môn khác không có dự án - Chi hợp đồng khám sức khỏe
  18. 16 * Hoạt động giám sát “Hoạt động giám sát tại Trung tâm được thực hiện dưới hình thức tự giám sát, trực tiếp các cán bộ kế toán, người trực tiếp kiểm soát các khoản chi cùng với cán bộ kiểm soát chi thực hiện giám sát các khoản chi xem đã đúng quy định chưa, việc tự giám sát giúp tiết kiệm thời gian, dễ phát hiện những sai sót ngay trong nội bộ cơ quan. * Nhận xét về công tác kiểm soát đối với khoản chi thanh toán cá nhân: Quy trình và nội dung công tác kiểm soát đối với nhóm chi cá nhân tại Trung tâm nói chung tốt,chặt chẽ nên khó xảy ra gian lận.” 2.2.3. Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn * Nội dung chi: “Nhóm chi này nhằm đảm bảo cho hoạt động chung của Trung tâm để duy trì hoạt động nghiệp vụ Trung tâm chiếm từ 27% đến 33% tổng chi thường xuyên NSNN. * Nhận diện và đánh giá rủi ro Kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn phức tạp hơn các khoản chi thanh toán cho con người, bởi mỗi khoản chi đòi hỏi cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát các nội dung chi vừa phải kiểm tra bảng kê do đơn vị lập đảm bảo sự logic của chứng từ vừa phải kiểm soát các nội dung chi có đúng định mức, chế độ đối với từng khoản chi hay không và phải phù hợp với Mục lục ngân sách đã quy định.”” * Hoạt động kiểm soát
  19. 17 Cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát các nội dung chi thực hiện: + Kiểm tra bảng kê. + Kiểm soát các nội dung chi có đúng định mức, chế độ đối với từng khoản chi hay không. Nội dung các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn trong năm 2019 thể hiện trong bảng sau:” Bảng 2.4: Tình hình thanh toán nội dung chi nghiệp vụ chuyên môn tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam qua năm 2019 * Nhận xét công tác kiểm soát đối với nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên môn: “Đối với khoản chi thanh toán tiền điện, tiền nước: Trung tâm chưa có cơ chế giám sát việc sử dụng điện, nước để có giải pháp tiết kiệm. Đối với khoản thanh toán tiền nhiên liệu: Công tác kiểm soát ở khâu này còn yếu và còn mang tính cả nể. Đối với khoản chi vật tư văn phòng: Các khoa, phòng đơn vị đã khoán nên Trung tâm đã tiết kiệm được một khoản chi phí nhằm để tăng thu nhập cho CBVC, người lao động. Đối với khoản chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc: Đơn vị chỉ đặt báo sức khỏe và đời sống cho đơn vị nên đã tiết kiệm được một khoản chi phí cho đơn vị. Mặc khác, Trung tâm đã lắp đặt đường truyền internet, tất cả các phòng đều truy cập được internet nên việc truy cập để khai thác thông tin, báo điện tử khá thuận lợi hơn.
  20. 18 Đối với khoản chi công tác phí: công chức, viên chức đi công tác về nộp vé máy bay, vé tàu, giấy đi đường và phê duyệt của lãnh đạo cử đi công tác cho kế toán để thanh toán theo Quy chế chi tiêu nội bộ. 2.2.4. Kiểm soát chi mua sắm, sửa chữa tài sản Thực tế tại Trung tâm: Quy trình triển khai, tổ chức thực hiện danh mục mua sắm sửa chữa lớn của Trung tâm trong năm qua về cơ bản thực hiện đúng các quy định của Nhà nước. Trong quá trình sử dụng, có nhiều tài sản được điều động, chuyển từ phòng này sang phòng khác mà không được theo dõi để điều chỉnh kịp thời, dẫn đến việc đến khi kiểm kê cuối năm mới phát hiện ra có những tài sản ghi sổ sử dụng cho bộ phận này, nhưng bộ phận khác sử dụng. Có những loại tài sản đã hư hỏng, không còn sử dụng được, nhưng chưa được thanh lý.” 2.2.5. Kiểm soát các khoản chi khác a. Mục chi khác b. Mục chi cho công tác Đảng Chi phụ cấp công tác Đảng và các chi phí khác trong công tác Đảng. c. Chi lập các quỹ - Trích tối thiểu 15% phần chênh lệch thu lớn hơn chi để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Quỹ này được dùng để: “Nội dung chi chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản chi này là chi thu nhập. Việc chi từ nguồn quỹ, quy chế chi tiêu nội bộ quy định giao quyền cho giám đốc nên công tác kiểm soát chi chưa được thực hiện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0