intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát hoạt động tín dụng thuộc quỹ phát triển thôn bản tại Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu là phân tích thực trạng quy trình kiểm soát hoạt động tín dụng thuộc quỹ phát triển thôn bản tại Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Tỉnh Gia Lai. Từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện kiểm soát quỹ phát triển thôn bản một cách hữu hiệu và hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát hoạt động tín dụng thuộc quỹ phát triển thôn bản tại Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THU THẢO KIẾM SOÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG THUỘC QUỸ PHÁT TRIỂN THÔN BẢN TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. PHẠM HOÀI HƢƠNG Phản biện 1: TS. Nguyễn Hữu Cường Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Tiến Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Qũy phát triển thôn bản (VDF- Village Development Fund) được hình thành từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của chính phủ Cộng Hòa Liên Bang Đức, nhằm khuyến khích, thúc đẩy các hộ gia đình được giao rừng tự nhiên sản xuất thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng. Dự án hỗ trợ ban đầu cho các hộ dân tham gia là 135,41 Euro tương đương 3.385.000 đồng/hộ. Quỹ phát triển thôn bản sẽ được thiết lập tại quỹ phát triển thôn bản cộng đồng Quỹ Nông Nghiệp & Phát triển Nông Thôn cấp huyện, đứng tên cộng đồng thôn, nhằm hỗ trợ cộng đồng một khoản ngân sách ban đầu như một nguồn thu nhập thay thế (thông qua các gói khuyến nông) giúp hạn chế các hoạt động khai thác tài nguyên rừng trái phép. Về nguyên tắc quỹ này là của cộng đồng và Quỹ này nhằm mục tiêu cho các hộ gia đình trong cộng đồng vay ưu đãi để phát triển sản xuất, chăn nuôi tạo thu nhập để giảm áp lực vào rừng. VDF cung cấp cách thức tiếp cận nguồn tín dụng vi mô cho các hộ gia đình là thành viên của cộng đồng tham gia dự án. Quỹ phát triển thôn bản có 2 hợp phần chính đó là đầu tư xây dựng cơ bản và quỹ tín dụng tiết kiệm thôn bản. Trong luận văn này tôi sẽ đi chuyên sâu về hoạt động của qũy tín dụng tiết kiệm thôn bản. Hoạt động tín dụng vốn tiềm ẩn những rủi ro như rủi ro phát sinh do thành viên vay không thực hiện đúng các khoản của hợp đồng tín dụng với biểu hiện cụ thể là thành viên chậm trả nợ , trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay gây ra những tổn thất tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của quỹ phát triển thôn bản. Bên cạnh đó, việc cho các thành viên của quỹ vay vốn còn nhiều sai sót yếu kém, như phê duyệt các
  4. 2 khoản vay chưa đúng với thực tế trong quá trình xét duyệt, việc ghi chép sổ sách chưa đúng, đầy đủ do hạn chế về trình độ. Người vay vốn sử dụng vốn sai mục đích, không hiệu quả, … gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, nguy cơ nợ xấu mất vốn. Và hơn nữa là vỡ quỹ dẫn đến giải thể quỹ phát triển thôn bản. Để hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra, một nhiệm vụ không thể thiếu được và ngày càng trở nên thết yếu trong hoạt động tín dụng là phải tổ chức tốt công tác kiểm soát trong từng đơn vị. Chính hoạt động kiểm soát tại quỹ có hoạt động tín dụng là việc làm hết sức cần thiết nhằm giúp quỹ tự chấn chỉnh hoạt động thoát khỏi các bế tắc để quỹ được phát triển bền vũng lâu dài và mở rộng hơn nữa. Vì vậy, nâng cao chất lượng kiểm soát tín dụng là vấn đề quan trọng nhất để tồn tại và duy trì hoạt động của quỹ phát triển thôn bản. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “ Kiểm soát hoạt động tín dụng thuộc quỹ phát triển thôn bản tại Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Tỉnh Gia Lai”. 2. Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng quy trình kiểm soát hoạt động tín dụng thuộc quỹ phát triển thôn bản tại Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Tỉnh Gia Lai. Từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện kiểm soát quỹ phát triển thôn bản một cách hữu hiệu và hiệu quả. 3. Phạm vi nghiên cứu Khảo sát thực trạng kiểm soát đối với hoạt động tín dụng - tiết kiệm thuộc quỹ phát triển thôn bản tại Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Tỉnh Gia Lai 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Tìm hiểu kiểm soát hoạt động tín dụng thôn bản thuộc quỹ phát triển thôn bản thông qua đọc hồ sơ tài liệu và phỏng vấn nhân viên
  5. 3 liên quan. Phân tích quy trình kiểm soát để rút ra điểm mạnh, điểm yếu; từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát hoạt động tín dụng Chương 2: Thực trạng kiểm soát hoạt động tín dụng của quỹ phát triển thôn bản tại Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Tỉnh Gia Lai Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát quỹ Phát triển thôn bản tại Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Tỉnh Gia Lai. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại như sau: + Luận văn “Tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đại Dương” (2012) của tác giả Lê Thanh Lũy. Tác giả đã phản ánh tương đối đầy đủ các khái niệm cũng như nội dung về KSNB nói chung và KSNB hoạt động tín dụng tại một ngân hàng theo quan điểm của COSO. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa phân tích được những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác KSNB hoạt động tín dụng cũng như chưa đưa ra các tiêu chí để đánh giá hiệu quả công tác KSNB làm cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng công tác KSNB tại ngân hàng. + Luận văn “Tăng cường kiểm soát tín dụng tại ngân hàng NN&PTNT Đà Nẵng” (2010) của tác giả Nguyễn Thị Phương Linh. Trong luận văn này tác giả đã nêu ra những vấn đề lý luận cơ bản về
  6. 4 kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong quỹ thương mại, thực trạng công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại NHNN và PTNT Đà Nẵng, và những giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại NHNN và PTNT Đà Nẵng. + Luận văn “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương chi nhánh Bắc Đà Nẵng” (2014) của tác giả Đinh Thị Thu Phương. Luận văn đã đánh giá được thực trạng công tác KSNB hoạt động tín dụng dựa trên các tiêu chí, phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến KSNB hoạt động tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương chi nhánh Bắc Đà Nẵng. Tuy nhiên về hoàn thiện các thủ tục kiểm soát theo hướng đánh giá rủi ro tín dụng thì tác giả chưa đưa ra được các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá rủi ro tín dụng như nợ quá hạn tỷ lệ thành viên nợ quá hạn , tỷ lệ nợ xấu. + Luận văn “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thái. Luận văn đã hệ thống hóa những lý thuyết về rủi ro tín dụng, phân tích và đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro của ngân hàng ngoại thương, những kết quả đạt được và những yếu kém, tìm ra nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm. Bên cạnh đó bài viết cũng đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam, bảo đảm an toàn và phát triển bền vững của hoạt động tín dụng của quỹ trong tình hình hội nhập kinh tế. Nhưng trong luận văn trên lại không đưa ra biện pháp hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng cũng như hệ thống công nghệ thông tin. Đây là hạn chế của luận văn này. + Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
  7. 5 nghiệp vụ tín dụng trong các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương” của tác giả Phan Thụy Thanh Thảo (2007), Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Luận văn phản ánh thực trạng hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng trong các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương trên cơ sở hệ thống lý thuyết của COSO. Tuy nhiên, phạm vi tiếp cận của tác giả là đánh giá thực trạng KSNB hoạt động tín dụng của một nhóm NHTM. Do đó, đánh giá của tác giả chỉ mang tính chất chung chung, chưa đi vào phân tích thực tiễn của một ngân hàng cụ thể. Trong khi đó, ở mỗi NH khác nhau thì công tác KSNB nói chung cũng như KSNB hoạt động tín dụng nói riêng sẽ có những đặc thù khác nhau. Vì vậy, các giải pháp mà tác giả đưa ra chỉ là những định hướng chung, chưa phải là giải pháp thiết thực đối với một NH cụ thể nào. + Luận văn “Tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM Cổ phần Quân đội – Chi Nhánh Đà Nẵng” (2011) của tác giả Phạm Thị Trà My. Nhìn chung, luận văn đã đánh giá thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM CP Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng thông qua những mặt đạt được và những tồn tại. Từ đó tác giả đưa giải pháp tăng cường công tác KSNB hoạt động tín dụng tại NH. Tuy nhiên, luận văn này được tác giả tiếp cận thiên về mặt kế toán, chưa đề cập đến mục đích của công tác KSNB hoạt động tín dụng là kiểm soát quy trình tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho NH. Tóm lại, nhìn chung các luận văn trên đã hệ thống hóa được lý luận chung về KSNB và đánh giá thực trạng công tác KSNB hoạt động tín dụng của từng NH để đưa ra các giải pháp, các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác KSNB hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các đề tài này còn một số giới hạn như phân tích nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát nội bộ chưa được đầy đủ, chưa
  8. 6 làm rõ được bản chất của KSNB hoạt động tín dụng, các giải pháp đưa ra chưa gắn với thực trạng. Nghiên cứu đề tài Kiểm soát quỹ phát triển thôn bản tại Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn tỉnh Gia Lai sẽ phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát tín dụng, và nêu thêm một số nội dung của công tác KSNB, trong phần thực trạng tác giả sẽ phân tích cụ thể công việc kiểm tra, kiểm soát tín dụng quỹ phát triển thôn bản có những điểm riêng như thế nào. Từ đó đánh giá những kết quả đạt được và các mặt còn hạn chế của công tác kiểm soát quỹ phát triển thôn bản. Và cuối cùng tác giả đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát hoạt động tín dụng của quỹ phát triển thôn bản tại Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn tỉnh Gia Lai.
  9. 7 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.1.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò của kiểm soát nội bộ và hệ thống KSNB a. Khái niệm Theo COSO năm 1992 (The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway. KSNB là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lí nhằm thực hiện mục tiêu: (i) Báo cáo tài chính đáng tin cậy; (ii) Các luật lệ và quy định được tuân thủ; (iii) Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. b. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ - Mục tiêu hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động. - Mục tiêu thông tin: Độ tin cậy của quy trình lập và trình bày BCTC. - Mục tiêu về sự tuân thủ: Sự tuân thủ pháp luật và quy định, đảm bảo mọi hoạt động của DN đều tuân thủ. 1.1.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB Báo cáo COSO 2013 đưa ra 5 yếu tố chính để quyết định tính hiệu quả của hệ thống KSNB:  Môi trường kiểm soát.  Đánh giá rủi ro.  Hoạt động kiểm soát.  Thông tin và truyền thông.  Hệ thống giám sát.
  10. 8 1.1.3 Các nguyên tắc của HTKS nội bộ COSO 2013 đã đưa ra 17 nguyên tắc theo mô hình kết cấu bởi 5 thành phần cấu thành KSNB: 1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc tín dụng a. Khái niệm: Tín dụng là một loại hình giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và chủ thể khác), trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán. b. Nguyên tắc tín dụng Hoạt động cấp tín dụng của quỹ phải đảm bảo ba nguyên tắc sau: - Vốn vay phải có mục đích, bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả. - Vốn vay phải có đảm bảo - Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn gốc lẫn lãi. 1.2.2. Rủi ro tín dụng a. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dung phát sinh trong trường hợp quỹ không thu hồi được đầy đủ cả vốn gốc và lãi của khoản vay hoặc là thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn đã thỏa thuận giữa quỹ và thành viên vay. - Các nguyên nhân chủ quan + Do chính sách tín dụng.
  11. 9 + Do những yếu kém của cán bộ tín dụng. + Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. - Các nguyên nhân khách quan + Nguyên nhân từ phía thành viên vay vốn. + Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay. 1.3. KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1.3.1. Khái niệm kiểm soát hoạt động tín dụng Kiểm soát hoạt động tín dụng là toàn bộ các chính sách, các bước kiểm tra và thủ tục kiểm soát đối với hoạt động tín dụng, nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả; hệ thống thông tin chính xác; đáng tin cậy; đảm bảo các hoạt động tuân thủ theo các quy định; các cơ chế chính sách pháp luật hiện hành. 1.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của kiểm soát đối với hoạt động tín dụng. a. Mục tiêu kiểm soát hoạt động tín dụng : - Chu trình xét duyệt tín dụng, giám sát tín dụng được thực hiện đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả, ngăn ngừa kịp thời những thiếu sót trong hệ thống xử lý. - Các dữ liệu cần thiết được thu thập, chuyển giao và xử lý một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho việc ra quyết định tín dụng có chất lượng cao. - Rủi ro trong tín dụng được quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa thất thoát tài sản và có dự phòng rủi ro hợp lý. - Tài liệu, hồ sơ, các tài sản có liên quan đến nghiệp vụ được bảo đảm an toàn. b. Nhiệm vụ kiểm soát hoạt động tín dụng : - Với các mục tiêu thiết kế như trên, kiểm soát nội bộ đối với
  12. 10 hoạt động tín dụng có các nhiệm vụ sau: - Ngăn ngừa các sai phạm trong hệ thống xử lý nghiệp vụ cho vay. - Phát hiện kịp thời các sai phạm trong quá trình xử lý nghiệp vụ cho vay. - Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát có thể tránh. - Đảm bảo việc chấp hành sau khi vay. 1.3.3. Nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại quỹ phát triển thôn bản. Giai đoạn 1: Kiểm soát trƣớc khi giải ngân. Giai đoạn 2: Kiểm soát khi giải ngân. Giai đoạn 3: Kiểm soát sau khi giải ngân. 1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến KSNB hoạt động tín dụng a. Các nhân tố bên trong - Nhân tố con người. - Chính sách tín dụng. - Mô hình tổ chức của hệ thống kiểm soát nội bộ. b. Các nhân tố bên ngoài Cơ chế tín dụng - Thành viên vay vốn . - Môi trường pháp lý. - Môi trường kinh tế.
  13. 11 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã đưa ra các vấn đề mang tính lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát hoạt động tín dụng để khẳng định vai trò của KSNB đối với hoạt động của các tổ chức tài chính và trình bày những vấn đề chung về KSNB gồm: Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của hệ thống KSNB. Trong đó, luận văn đã tập trung làm rõ nội dung kiểm soát hoạt động tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến KSNB hoạt động tín dụng.
  14. 12 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN THÔN BẢN TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH GIA LAI 2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ QUỸ PHÁT TRIỂN THÔN BẢN 2.1.1. Sự hình thành quỹ phát triển thôn bản 2.1.2. Mục đích thành lập và cơ chế hoạt động của nhóm tín dụng tiết kiêm thôn bản. 2.1.3. Tổ chức hoạt động của quỹ phát triển thôn bản. 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG THUỘC QUỸ PHÁT TRIỂN THÔN BẢN. 2.1.1. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB trong hoạt động tín dụng tại quỹ phát triển thôn bản. 2.2.2. Một số quy định trong hoạt động tín dụng của quỹ phát triển thôn bản. Quỹ phát triển thôn bản cũng như các tổ chức tín dụng khác đang hoạt động đều có một quy định chung thống nhất trong cả hệ thống về hoạt động tín dụng. Trong năm hoạt động đầu tiên những điều kiện vay vốn này là bắt buộc như đối tượng vay vốn, lãi suất vay, thời hạn vay vốn, hoàn trả, và lãi phạt. 2.2.3. Công tác kiểm soát hoạt động tín dụng tại quỹ phát triển thôn bản. Quy trình cho vay tại quỹ phát triển thôn bản. Bƣớc 1: Tiếp cận, hƣớng dẫn thành viên lập hồ sơ vay vốn Bƣớc 2: Thầm định vay Bƣớc 3: Quyết định cho vay Bƣớc 4: Giải ngân
  15. 13 Bƣớc 5: Kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân. Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng giải ngân. Sơ đồ quy trình cho vay. Thành viên Quỹ phát triển thôn bản có nhu cầu vay vốn (1) Tiếp cận, hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn (2) Thẩm định cho vay Từ chối Kết thúc cho vay (3) Quyết định cho vay Chấp thuận (4) Giải ngân (5) Kiểm tra và giám sát nợ quá hạn Không đồng ý Thu nợ gốc, lãi vay, phí Trưởng ban Đạt yêu cầu Đồng ý (6) Thanh lý hợp đồng Gia hạn nợ Giaỉ chấp TSBĐ Kết thúc
  16. 14 Kiểm soát hoạt động tín dụng của quỹ phát triển thôn bản được chia làm hai cấp thứ nhất là kiểm soát thường xuyên tại quỹ được thực hiện bởi các nhóm tín dụng tiết kiệm thôn bản và thứ hai là kiểm soát định kỳ được thực hiện bởi lãnh đạo, ban kiểm soát, cán bộ tín dụng của quỹ phát triển thôn bản thuộc Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai thực hiện. Các hoạt động kiểm soát được thực hiện trong các bước của quy trình, gắn với các thủ tục cụ thể nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình cho vay. 2.2.4. Các hoạt động kiểm soát thƣờng xuyên. a, Trước khi giải ngân. Kiểm soát trước khi giải ngân nhằm mục đích hạn chế rủi ro tín dụng trong quá trình cho vay, giảm thiểu khả năng không thu hồi được nợ, lãi mà vẫn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của nguồn quỹ.  Các rủi ro có thể xảy ra trước khi giải ngân như: - CBTD không phát hiện các giấy tờ còn thiếu khi cung cấp thông tin của các thành viên vay vốn. - CBTD thông đồng với thành viên vay vốn làm sai lệch thông tin trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích các nhân. - Giải quyết hồ sơ cho các thành viên sơ sài, chậm trễ không đúng thời hạn. - Thành viên vay vốn không có phẩm chất đạo đức tốt, nợ nần cờ bạc, rượu chè… - Mục đích vay vốn của thành viên không hợp pháp, hợp lệ. - Phê duyệt không đúng thẩm quyền - Không kiểm tra, kiểm soát lại trước khi phê duyệt. - Phê duyệt cho vay với những hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện cho vay.  Các công việc kiểm soát trước khi giải ngân:
  17. 15 - Kiếm tra thủ tục, hồ sơ vay vốn - Quy định đúng thành phần, trách nhiệm trong các khâu xét duyệt hồ sơ. b, Giai đoạn giải ngân. Mục tiêu kiểm soát khi giải ngân là cho vay đúng đối tượng, đúng số tiền, đúng quy định trong hợp đồng tín dụng.  Các rủi ro thường xảy ra trong giai đoạn giải ngân như: - Hồ sơ giải ngân chưa đầy đủ, các chứng từ bị trùng lặp. - Chưa có sự kiểm soát lại trước khi phê duyệt. - Giải ngân cho thành viên mà chưa có cấp trên phê duyệt. - Số tiền giải ngân không đúng với số tiền ghi trong hợp đồng  Các công việc kiểm soát: - Kiểm tra thông tin, chứng từ khi giải ngân. c, Giai đoạn sau khi giải ngân.  Các rủi ro thường xảy ra sau khi giải ngân như: - Các chứng từ, hồ sơ, hợp đồng bị mất hoặc bị sửa đổi. - Thành viên vay vốn trả nợ không đúng hạn, khống đúng, đủ số tiền nợ gốc và lãi, thành viên mất khả năng trả nợ. - Thành viên sử dụng vốn vay không đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. - Thành viên chưa thanh toán hết nợ gốc, lãi, phí nhưng cán bộ tín dụng đã thanh lý hợp đồng.  Công việc kiểm soát: ` - Kiểm soát kỳ hạn trả nợ gốc và lãi. - Kiểm soát xử lý nợ đến hạn. - Kiểm tra vốn vay. Trên đây là các công việc kiểm soát hoạt động tín dụng thường xuyên của nhóm tín dụng tiết kiệm thôn bản, tiếp theo là hoạt động
  18. 16 kiểm soát tín dụng định kỳ của quỹ phát triển thôn bản tại Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. 2.2.5. Các hoạt động kiểm soát định kỳ. Công tác kiểm soát định kỳ được thực hiện thực hiện theo kế hoạch đã được Giám đốc quỹ phát triển thôn bản phê duyệt. Trung bình tần suất thực hiện các chương trình kiểm tra trực tiếp là định kỳ 1 năm/lần hoặc khi có những vấn đề bất thường. Tuy nhiên, do khối lượng công việc nhiều mà nguồn lực có hạn nên các rủi ro sẽ được xếp hạng theo thứ tự từ cao đến thấp, trong đó những hoạt động được coi là rủi ro cao sẽ được ưu tiên tập trung nguồn lực, thời gian để kiểm tra, kiểm soát trước và thường xuyên hơn. Mục tiêu của công tác kiểm tra định kỳ hoạt động tín dụng là kiểm soát hoạt động tín dụng tại các nhóm tín dụng tiết kiệm thôn bản, phát hiện sai phạm và cảnh báo những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng tại các nhóm tín dụng tiết kiệm đang hoạt động. Công tác kiểm soát của đoàn kiểm tra tiến hành theo 3 bước. Trước giải ngân, giải ngân và sau giải ngân. Dưới đây là nội dung chi tiết của các bước.  Bƣớc 1: Trƣớc giải ngân. - Đầu tiên đoàn kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra tình hình chung về hoạt động tín dụng của nhóm tín dụng tiết kiệm thôn bản. Yêu cầu cán bộ nhóm tín dụng tiết kiệm thôn bản cung cấp báo cáo mới nhất về thành viên và các khoản vay của thành viên. - Đoàn kiểm tra sẽ đánh giá sơ bộ về hoạt động tín dụng, cụ thể: Đánh giá về tỷ lệ dư nợ của các thành viên; Đánh giá về số lượng thành viên vay vốn ; Đánh giá chất lượng tín dụng tại quỹ phát triển thôn bản cộng đồng dựa trên tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, công tác thu hồi nợ .
  19. 17 - Kiểm soát quá trình xử lý nghiệp vụ tín dụng phát sinh. - Kiểm tra việc thẩm định tín dụng. - Kiểm tra phê duyệt tín dụng và bất kiêm nhiệm.  Bƣớc 2: Kiểm soát giải ngân. - Kiểm tra chứng từ giải ngân. + Kiểm soát việc thực hiện hạn mức tín dụng đã được phê duyệt nhằm đảm bảo việc giải ngân hợp lệ và nằm trong hạn mức tín dụng đã được phê duyệt. + Kiểm soát viên tiến hành kiểm tra, đối chiếu hồ sơ cho vay với các thủ tục giải ngân để đánh giá tính tuân thủ của các cán bộ và các cán bộ có liên quan trong công tác cấp tín dụng. + Kiểm tra số liệu báo cáo tín dụng nhằm đảm bảo tính chính xác về thời gian cung cấp, độ tin cậy, chính xác của báo cáo. + Kiểm tra thực tế tiền vay được chuyển cho ai có đúng đối tượng trên hợp đồng vay vốn không.  Bƣớc 3: Sau giải ngân. - Kiểm tra quá trình giám sát vốn vay. - Kiểm tra quá trình thu nợ gốc, lãi vay và nợ quá hạn. - Kiểm tra thực tế thành viên vay vốn. Cuối cùng, đoàn kiểm tra rút ra những vi phạm chủ yếu trong công tác tín dụng và nêu nguyên nhân dẫn đến những sai phạm trên. Và đưa ra kiến nghị. 2.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG THUỘC QUỸ PHÁT TRIỂN THÔN BẢN. 2.4. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG THUỘC QUỸ PHÁT TRIỂN THÔN BẢN. Đối với hoạt động tín dụng khi cho vay rủi ro xảy ra nhiều nhất
  20. 18 đó là người vay không trả nợ hoặc trả không đủ không đúng hạn, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro này trong phạm vi đề tài này tôi nghiên cứu một số nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng thường xảy ra trong hoạt động tín dụng tại quỹ phát triển thôn bản. Các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro có thể kể đến như sau: - Các biến động của nền kinh tế và các yếu tố khách quan khác nằm ngoài khả năng kiểm soát của quỹ và thành viên vay vốn. - Do người đi vay. - Nguyên nhân do bên cho vay – nhóm tín dụng tiết kiệm thôn bản. - Do người xét duyệt. - Theo dõi sau khi cho vay không tốt . 2.5. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG THUỘC QUỸ PHÁT TRIỂN THÔN BẢN THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH GIA LAI. 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc. Nhóm tín dụng tiết kiệm thôn bản luôn tuân thủ các nguyên tắc, quy định kiểm soát, đôn đốc nhân viên thực hiện đúng với các quy định, tiêu chuẩn đã ban hành. Đội ngũ cán bộ tín dụng luôn có thái độ làm việc tích cực, cởi mở và thân thiện với thành viên, được trang bị các thiết bị làm việc đầy đủ: máy tính, tủ đựng hồ sơ… Công tác kiểm tra, kiểm soát diễn ra theo đúng trình tự và được thực hiện nghiêm túc. Chính những ưu điểm đạt được đã đem lại thành công cho quỹ mà hơn nữa là thành công của dự án khi đưa hợp phần này vào dự án. Hiện nay sự phát triển của nhóm tín dụng tiết kiệm thôn bản đã phần nào được khẳng định đã góp phần vào nâng cao chất lượng đời sống, năng lực cá nhân của các thành viên được nâng lên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
36=>0