Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ các khoản chi tại Sư đoàn 372, Quân chủng Phòng không - Không quân, Bộ Quốc phòng
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề tài nhằm phân tích, đánh giá thực trạng KSNB các khoản chi tại Sư đoàn 372, Quân chủng PK – KQ, BQP; qua đó chỉ ra được những hạn chế của hoạt động KSNB các khoản chi tại Sư đoàn 372, Quân chủng PK - KQ và đề ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác KSNB các khoản chi tại Sư đoàn 372, Quân chủng PK - KQ trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ các khoản chi tại Sư đoàn 372, Quân chủng Phòng không - Không quân, Bộ Quốc phòng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN VĂN QUÝ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CÁC KHOẢN CHI TẠI SƢ ĐOÀN 372, QUÂN CHỦNG PHÒNG KHÔNG-KHÔNG QUÂN, BỘ QUỐC PHÒNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 Đà Nẵng - Năm 2021
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Phản biện 1: PGS.TS. ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG Phản biện 2: TS. HỒ VĂN NHÀN Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các hoạt động chi tại đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) chủ yếu là từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) và một phần của hoạt động có thu từ phí, lệ phí của các hoạt động dịch vụ công. Bởi vậy quản lý các khoản chi tại các đơn vị HCSN có vai trò rất quan trọng trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia và nguồn vốn NSNN. NSNN luôn giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính, bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, điều tiết kinh tế vĩ mô để thực hiện các mục tiêu chiến lược của quốc gia. Thực tế các khoản chi NSNN tại Sư đoàn 372, Quân chủng PK - KQ, BQP cơ bản thực hiện theo quy định của Nhà nước, BQP, Quân chủng PK - KQ. Tuy nhiên về kết quả và hiệu quả của nội dung chi ngân sách tại đơn vị còn một số tồn tại. Nội dung KSNB các khoản chi ngân sách tại đơn vị còn bộc lộ một số hạn chế. Do đó để bảo đảm hiệu quả trong sử dụng các nguồn lực tài chính của Nhà nước cũng như hoàn thiện ngày càng tốt hơn nội dung KSNB các khoản chi ngân sách tại đơn vị. Đặc biệt là hạn chế rủi ro, vi phạm kỷ luật tài chính xảy ra trong hoạt động chi ngân sách tại Sư đoàn 372, góp phần vào phòng, chống tham nhũng, chống thất thoát tài sản của Nhà nước, bản thân tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện đề tài “Kiểm soát nội bộ các khoản chi tại Sư đoàn 372, Quân chủng Phòng không - Không quân, Bộ Quốc phòng”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nhằm phân tích, đánh giá thực trạng KSNB các khoản chi tại Sư đoàn 372, Quân chủng PK – KQ, BQP; qua đó chỉ ra được những hạn chế của hoạt động KSNB các khoản chi tại Sư đoàn 372, Quân chủng PK - KQ và đề ra những giải pháp nhằm tăng cường
- 2 công tác KSNB các khoản chi tại Sư đoàn 372, Quân chủng PK - KQ trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu tập trung vào công tác KSNB các khoản chi tại Sư đoàn 372, Quân chủng PK – KQ. Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Sư đoàn 372, Quân chủng PK - KQ. + Về thời gian: Thời gian nghiên cứu hoạt động KSNB các khoản chi tại Sư đoàn 372, Quân chủng PK - KQ từ năm 2015 đến năm 2019. + Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động KSNB các khoản chi tại Sư đoàn 372, Quân chủng PK - KQ từ năm 2015 đến năm 2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ các khoản chi tại đơn vị hành chính sự nghiệp. Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ các khoản chi tại Sư đoàn 372, Quân chủng Phòng không-Không quân. Chương 3: Các giải pháp tăng cường, hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ các khoản chi tại Sư đoàn 372, Quân chủng Phòng không-Không quân. 7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu Đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kom Tum” của Thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh Tâm, Đại học kinh tế Đà Nẵng năm 2019.
- 3 Đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các Trường đào tạo sỹ quan Quân đội” của Tiến sỹ Lại Văn Tùng, Học viện Tài chính, Bộ Tài chính năm 2018. Đề tài “Hoàn thiện quản lý tài chính chi ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên” của Tiến sỹ Nguyễn Thị Kim Liên, Học viện Hậu cần, Bộ Quốc phòng năm 2020. Bài viết "Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ cho đơn vị sự nghiệp: Ngăn ngừa hiệu quả hành vi gian lận tài chính” của Bà Nguyễn Thị Hoàng Lan, Sở tài chính tỉnh Vĩnh Long, trên tạp chí “Nhịp sống tài chính” năm 2018. Điều lệ công tác tài chính Quân đội ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BQP ngày 14/2/2007 của Bộ trưởng BQP. Quy chế công tác tài chính Quân chủng PK - KQ, ban hành kèm theo Quyết định số 5052/QĐ-BTL ngày 31/12/2015 của Tư lệnh Quân chủng PK - KQ. Quy chế công tác tài chính Sư đoàn 372, ban hành kèm theo Quyết định số 85/QĐ-SĐ ngày 15/01/2016 của Sư đoàn trưởng Sư đoàn 372. Cuốn sách “Lịch sử, truyền thống và phát triển của Sư đoàn không quân 372” của Nhà xuất bản Quân đội nhân dân Việt Nam, năm 2015. Trình bày quá trình thành lập Sư đoàn không quân 372; các giai đoạn lịch sử phát triển theo năm tháng giai đoạn từ năm 1975 đến năm 2015. Các Quyết định của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Quân chủng Phòng không - Không quân quy định về tổ chức, biên chế của Sư đoàn 372; chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sư đoàn 372.
- 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CÁC KHOẢN CHI TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.1. Khái quát về KSNB trong khu vực công 1.1.1. Khái niệm và mục tiêu KSNB trong khu vực công a. Khái niệm về KSNB Trong khu vực công, KSNB được đặc biệt chú ý bởi nó là đối tượng của kiểm toán nhà nước. Một số quốc gia như Mỹ, Canada có những công bố chính thức về hướng dẫn KSNB trong các cơ quan HCSN. Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành hệ thống chuẩn mực cơ bản theo báo cáo của COSO về trình bày những vấn đề đặc thù của khu vực công. Theo đó, “Hệ thống kiểm soát nội bộ được định nghĩa là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức. Quá trình này được thiết kế để phát triển, phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự bảo đảm hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức”. b. Mục tiêu của KSNB trong khu vực công Tài liệu của INTOSAI là tài liệu đề cập chủ yếu đối với khu vực công; có thể xác định các mục tiêu chủ yếu của hệ thống KSNB trong các đơn vị loại này gồm: + Mục tiêu về hiệu quả: Hệ thống KSNB phải hướng tới việc tối đa hóa hiệu quả trong hoạt động thông qua việc sử dụng hợp lý nhất các tài sản và các nguồn lực khác. + Mục tiêu tuân thủ: Hệ thống KSNB phải bảo đảm cho toàn bộ hoạt động của đơn vị theo đúng pháp luật; phù hợp với yêu cầu của việc giám sát cũng như phù hợp với các nguyên tắc quy trình, quy định nội bộ của đơn vị.
- 5 + Mục tiêu về thông tin: Hệ thống KSNB tốt phải bảo đảm cho hệ thống báo cáo của đơn vị được chính xác, cập nhật đầy đủ để có thể đưa ra các quyết sách kịp thời, đúng đắn, hiệu quả. 1.1.2. Các thành phần của hệ thống KSNB trong khu vực công Do đó, các yếu tố cơ bản cấu thành hệ thống KSNB, bao gồm: Môi trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; hệ thống thông tin và hoạt động kiểm soát; hoạt động giám sát. 1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ CÁC KHOẢN CHI TRONG ĐƠN VỊ HCSN 1.2.1. Khái niệm về đơn vị HCSN Đơn vị HCSN được hiểu là bao gồm tất cả các đơn vị và cơ quan được hoạt động dựa trên các nguồn kinh phí của Nhà nước cấp hoặc cơ quan cấp trên cấp xuống; bằng các nguồn kinh phí khác: hội phí, viện phí, học phí, ... những nguồn này được thu từ hoạt động kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích phục vụ cho các nhiệm vụ của nhà nước trong đó chủ yếu là các hoạt động chính trị - xã hội. Phân loại theo phân cấp quản lý về tài chính, các đơn vị HCSN được Nhà nước tổ chức theo hệ thống chạy dọc, bảo đảm phù hợp với từng cấp NSNN và được chia thành 3 cấp sau: Đơn vị hành chính dự toán cấp 1; Đơn vị hành chính dự toán cấp 2; Đơn vị hành chính dự toán cấp 3. 1.2.2. Nội dung các khoản chi trong đơn vị HCSN a. Chi thường xuyên Chi tiền lương cho cán bộ; công nhân viên chức; người lao động theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Chi hoạt động chuyên môn cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; mua sắm các VTHH, TTB, TS phục vụ công tác chuyên môn của
- 6 từng đơn vị, chi nghiệp vụ chuyên môn; dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, liên lạc, tuyên truyền; công tác phí. b. Chi đầu tư xây dựng Căn cứ yêu cầu phát triển về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật của đơn vị và khả năng cân đối của NSNN. Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác cho đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về đầu tư công. 1.2.3. Hoạt động kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên a. Mục tiêu kiểm soát các khoản chi thường xuyên Bảo đảm thực hiện đúng các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý. b. Đánh giá rủi ro đối với các khoản chi thường xuyên Rủi ro về thực hiện nội dung bảo đảm các chế độ, tiêu chuẩn, chính sách. Rủi ro trong việc cấp phát, thanh toán tiền LG, PC, TA. Rủi ro trong thực hiện chi mua sắm VTHH, TTB, TS phục vụ công tác chuyên môn, quản lý hành chính của đơn vị. Rủi ro trong nội dung tạm ứng, thanh toán, quyết toán các khoản chi thường xuyên. c. Thủ tục kiểm soát đối với một số khoản chi thường xuyên có tỷ trọng lớn Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản được thực hiện khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ.
- 7 Các nghiệp vụ kinh tế tài chính được ghi chép vào sổ sách kế toán, chấp hành đúng các quy định về chứng từ; hạch toán, mở sổ kế toán, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Các đơn vị có sử dụng phần mềm kế toán và phần mềm quản lý. Việc trao đổi thông tin giữa cấp trên và cấp dưới được thực hiện thường xuyên, nội dung truyền tải rõ ràng. Nhà nước ban hành các văn bản quy định hiện hành. 1.2.4. Hoạt động kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng a. Mục tiêu kiểm soát các khoản chi đầu tư xây dựng Nhằm kiểm tra sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư. Kiểm tra tính đầy đủ các thành phần chi phí tạo nên tổng mức đầu tư. Kiểm soát chi phí theo thiết kế kỹ thuật thiết kế - bản vẽ thi công xây dựng công trình. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các dự toán các bộ phận công trình. Kiểm tra sự phù hợp dự toán bộ phận công trình, hạng mục công trình với dự toán chi phí sơ bộ. Kiểm soát chi phí khi đấu thầu, ký kết hợp đồng và thanh toán hợp động xây dựng công trình. b. Đánh giá rủi ro đối với các khoản chi đầu tư xây dựng Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình xem xét các rủi ro ảnh hưởng tới chi phí đầu tư xây dựng công trình. Giai đoạn vận hành, khai thác dự án cần nhận dạng các rủi ro ảnh hưởng tới chi phí quản lý vận hành dự án, các chí phí sản xuất, thu nhập hằng năm.
- 8 Giai đoạn chuẩn bị dự án, rủi ro thường xảy ra liên quan tới vấn đề về thông tin dữ liệu điều tra phục vụ tính toán dự án, thời gian thực hiện quá trình chuẩn bị dự án, căn cứ pháp lý của dự án. Giai đoạn đầu tư xây dựng rủi ro có thể xảy ra nhiều từ môi trường tự nhiên, thị trường xây dựng, thủ tục hành chính pháp lý trong đầu tư và xây dựng, tổ chức và thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình. c. Thủ tục kiểm soát đối với các khoản chi đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư thực hiện quản lý các dự án công trình xây dựng thông qua Ban quản lý dự án, công trình, mà Trưởng ban quản lý là Thủ trưởng của chủ đầu tư, cùng các thành viên là các cơ quan ban ngành chức năng có chuyên môn về quản lý dự án và chứng chỉ đấu thầu. Nội dung tạm ứng, thanh toán vốn cho nhà thầu được đăng ký theo dõi chặt chẽ; thường xuyên đối chiếu số liệu với bộ phận tài chính kế toán. Thực hiện đo lường, đánh giá tác động của rủi ro tới hiệu quả đầu tư của dự án, khả năng thành công của dự án khi có tác động của rủi ro. Tiến hành các hoạt động kiểm soát, hạn chế tác động xấu của rủi ro để đảm bảo hiệu quả đầu tư đặt ra của dự án. Cơ quan Nhà nước đã có các văn bản quy định cụ thể về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng như: Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, được sửa đổi bổ sung bởi Luật số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội ... KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương một đã trình bày cơ sở lý luận của KSNB các khoản chi trong đơn vị HCSN nói chung và KSNB các khoản chi tại trong đơn vị quân đội nói riêng. Tất cả đều phải tuân thủ theo quy trình quản lý
- 9 tài chính và tuân theo pháp luật về tài chính của Nhà nước đã ban hành. Tuy nhiên với mỗi đối tượng được kiểm soát sẽ có những phương pháp thực hiện riêng, phụ thuộc vào điều hành của cấp trên, của người thực hiện thực hiện. Nhìn chung, mọi hoạt động KSNB các khoản chi ngân sách đều đi đến mục tiêu là nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, hoàn thành nhiệm vụ quản lý chi ngân sách của các đơn vị; cũng như việc thực hiện tuân thủ pháp luật về quản lý tài chính, tài sản Nhà nước. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CÁC KHOẢN CHI TẠI SƢ ĐOÀN 372, QUÂN CHỦNG PK - KQ 2.1. KHÁI QUÁT VỀ SƢ ĐOÀN KHÔNG QUÂN 372 2.1.1. Lịch sử hình thành Sƣ đoàn 372 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Sƣ đoàn 372 a. Chức năng của Sư đoàn 372 Sư đoàn 372 là đơn vị trực thuộc Quân chủng PK - KQ, có chức năng: “Tham mưu cho Đảng ủy, Tư lệnh Quân chủng về chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng không quân. Sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu đánh trả các cuộc tiến công đường không của địch để bảo vệ các trung tâm chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, xã hội và các mục tiêu được giao. Thực hiện quản lý, bảo vệ vùng trời quốc gia; tổ chức quản lý điều hành an toàn mọi hoạt động bay theo khu vực trách nhiệm được giao (không phận miền Trung). Tham gia tác chiến không quân trong những chiến dịch hiệp đồng quân binh chủng hoặc độc lập thực hiện nhiệm vụ. Tham gia phòng chống “Diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ”, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trong khu vực”.
- 10 b. Nhiệm vụ và quyền hạn - Tham mưu cho Đảng ủy, Tư lệnh Quân chủng về: Chủ trương biện pháp về huấn luyện chiến đầu, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu đối với lực lượng không quân và các nhiệm vụ khác. - Quản lý điều hành các hoạt động bay quân sự, các phương tiện bay; quản lý chặt chẽ các hoạt động bay hàng không dân dụng; quản lý độ cao, chướng ngại vật hàng không, các trận địa không quân theo quy định. - Phối hợp với các đơn vị, địa phương trong và ngoài Quân đội tham gia phòng chống lụt bão, chảy nổ cháy rừng, cứu hộ cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai; giải quyết các chế độ chính sách theo quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, địa phương. - Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật. - Thực hiện sắp xếp, bố trí, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách để xây dựng đội ngũ SQ, QNCN, CN&VCQP, HSQ-BS theo quy định của pháp luật. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý Sƣ đoàn 372 2.2. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG KSNB TẠI SƢ ĐOÀN 372 2.2.1. Môi trƣờng kiểm soát Qua nắm bắt tìm hiểu thực tế đơn vị, có thể khái quát cơ bản về các yếu tố của hệ thống KSNB trong Sư đoàn 372, Quân chủng PK - KQ như sau: Đơn vị có môi trường kiểm soát bên trong thuận lợi, lãnh đạo, chỉ huy đơn vị nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của công tác quản lý tài chính; thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, tôn trọng và gương mẫu chấp hành nguyên tắc, kỷ luật tài chính; luôn đề
- 11 cao và yêu cầu cơ quan tài chính thực hiện tốt vai trò kiểm tra, kiểm soát việc chi tiêu sử dụng ngân sách và tài sản của đơn vị. 2.2.2. Đánh giá rủi ro - Rủi ro trong thực hiện chi tiền LG, PC, TA cho cán bộ, chiến sỹ. Rủi ro trong việc thực hiện các chế độ chính sách về lương ngạch bậc, cấp bậc quân hàm. - Rủi ro trong chi tiêu mua sắm VTHH, TTB, TS phục vụ công tác nghiệp vụ chuyên môn, quản lý hành chính của đơn vị. - Rủi ro trong nội dung cấp phát, tạm ứng, thanh toán, quyết toán các khoản chi ngân sách. - Rủi ro trong việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. - Rủi ro trong việc phân công, phân nhiệm, ủy quyền ký duyệt một số nội dung chi ngân sách. - Rủi ro trong đạo đức, tính trung thực, liêm chính của cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện các nội dung chi ngân sách của đơn vị. - Rủi ro trong thực hiện cơ cấu tổ chức, biên chế của đơn vị, sự kiểm soát của các bộ phận trong thực hiện chi ngân sách. 2.2.3. Hoạt động kiểm soát Các hoạt động chi ngân sách do các cơ quan, đơn vị ngành nghiệp vụ thực hiện lập kế hoạch, báo cáo trình Thủ trưởng Sư đoàn phê duyệt; sau đó được gửi tới Ban Tài chính làm thủ tục cấp phát, thanh toán. Trong hoạt động kiểm soát có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan ngành nghiệp vụ chuyên môn; Hội đồng mua sắm, Hội đồng xét xuyệt, Ủy ban kiểm tra đảng ủy các cấp và Ban tài chính thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra về tài chính.
- 12 Tất cả các nội dung chi đều phải được thông qua Chủ tài khoản ký duyệt chi; Trưởng Ban tài chính ký xác nhận, thông qua bộ phận kế toán làm thủ tục thanh toán. Hằng tháng, hằng quý có sự đối chiếu số liệu giữa các bộ phận quản lý ngân sách với bộ phận kế toán; thủ quỹ và Kho bạc Nhà nước. 2.2.4. Thông tin và trao đổi thông tin Về hệ thống thông tin kế toán, tổ chức hệ thống kế toán trong đơn vị tương đối phù hợp với hoạt động trong lĩnh vực Quốc phòng, an ninh. 2.2.5. Giám sát Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện thường xuyên liên tục của các cấp các ngành; đồng thời có sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quân nhân; Ủy ban kiểm tra của Đảng ủy các cấp; các tổ chức đoàn thể và toàn thể mọi cán bộ, nhân viên trong việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát và cho ý kiến đóng góp thông qua hòm thư góp ý và hội nghị công khai tài chính hằng tháng; ngày sinh hoạt chính trị - văn hóa tinh thần toàn thể đơn vị. 2.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ CÁC KHOẢN CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI SƢ ĐOÀN 372 2.3.1. Kiểm soát các khoản chi tiền lƣơng, phụ cấp, tiền ăn cho cán bộ chiến sỹ a. Đánh giá rủi ro - Rủi ro trong việc lập dự toán chi ngân sách không sát đúng với thực tế quân số, nhiệm vụ của đơn vị. - Rủi ro trong việc tạo lập bảng lương cho cán bộ, nhân viên; bảng cấp phát phụ cấp HSQ-CS của đơn vị. - Rủi ro trong việc bảo đảm các loại phụ cấp hưởng theo chấm công thực tế ngày làm việc.
- 13 - Rủi ro khi cấp phát lương cho các cá nhân của đơn vị. b. Thủ tục kiểm soát - Cơ quan Nhà nước, BQP, Quân chủng PK – KQ, Sư đoàn đã ban hành các văn bản quy định về tiêu chuẩn, chế độ, định mức hưởng của các đối tượng, thành phần. - Hằng quý, Hội đồng xét duyệt đối tượng, chức danh hưởng chế độ phụ cấp đặc thù các cấp chỉ tiến hành rà xét và ra quyết định cho các đối tượng mới tăng thêm hoặc bổ sung. - Trong việc giải quyết chế độ cho SQ, QNCN phục viên và các tiêu chuẩn thì thủ tục giải quyết là do cơ quan Cán bộ, Quân lực. Thực tế thủ tục kiểm soát đơn vị thực hiện như sau: CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN CÁ NHÂN NGƢỜI THỤ LÝ NHÂN SỰ HƢỞNG (5) (1) BAN TÀI CHÍNH SƢ (4) ĐOÀN (2) (3) THỦ TRƢỞNG SƢ KHO BẠC, NGÂN ĐOÀN HÀNG Hình 1.2: Sơ đồ kiểm soát chi LG, PC, TA tại Sƣ đoàn - Ban Tài chính là cơ quan kiểm soát cuối cùng trong việc thực hiện các khoản chi tiền LG, PC, TA cho cán bộ, nhân viên, chiến sỹ trong toàn đơn vị Thực tế số liệu chi tiền lương, phụ cấp, tiền ăn từ năm 2015 đến năm 2019 tại đơn vị như sau:
- 14 Bảng 1.1: Số liệu chi lƣơng, phụ cấp, tiền ăn Đơn vị tính: 1.000 đồng S Nội dung chi Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Cộng tt Chi tiền lương 1 ngạch bậc, 106.110.328 117.256.830 131.937.691 144.980.750 158.760.450 659.046.049 quân hàm Chi các loại 2 76.950.358 85.500.930 95.584.095 100.874.930 114.765.903 473.676.216 phụ cấp 3 Chi tiền ăn 42.930.156 47.790.342 53.786.174 58.300.856 64.589.340 267.396.868 Chi thanh toán phép, công tác 4 12.150.981 13.590.872 15.997.770 16.500.875 18.152.900 76.393.398 phí, hội nghị, khen thưởng Chi thanh toán 5 9.850.783 10.018.950 10.818.282 11.432.459 12.215.590 54.336.064 điện, nước Tổng cộng 247.992.606 274.157.924 308.124.012 332.089.870 368.484.183 1.530.848.595 2.3.2. Kiểm soát các khoản chi mua sắm vật tƣ hàng hóa, trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác chuyên môn. a. Đánh giá rủi ro. - Rủi ro trong công tác lập dự toán ngân sách hằng năm. - Rủi ro về tính hiệu quả và kết quả trong thực hiện mua sắm vật tư hàng hóa, trang thiết bị, tài sản. - Rủi ro trong sử dụng các hóa đơn, chứng từ, hồ sơ pháp lý. - Rủi ro trong tạm ứng, thanh toán, và quyết toán các nội dung chi mua sắm VTHH, TTB, TS phục vụ công tác chuyên môn của đơn vị. b. Thủ tục kiểm soát. - Hằng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ lập dự toán ngân sách gửi cơ quan tài chính tổng hợp và Ban tài chính lập dự toán ngân sách của toàn đơn vị gửi cấp trên phê duyệt. - Nội dung trình tự thực hiện mua sắm VTHH, TTB, TS được thực hiện theo quy định đã được ban hành trong các văn bản của Nhà nước, BQP, Quân chủng PK – KQ và quy chế của đơn vị. - Nội dung thực hiện chi tiêu mua sắm VTHH, TTB, TS của đơn vị được hiện đúng quy trình, trình tự quy định của Nhà nước.
- 15 Thực tế nội dung chi ngân sách mua sắm vật tư hàng hóa, trang thiết bị, tài sản tại đơn vị được thực hiện như sau: CƠ QUAN NGHIỆP ĐỐI TÁC CUNG VỤ CHUYÊN MÔN CẤP HÀNG HÓA BAN TÀI CHÍNH (1) (4) (2) (3) KHO BẠC, NGÂN THỦ TRƢỞNG SƢ HÀNG ĐOÀN Hình 1.4: Sơ đồ kiểm soát chi mua sắm VTHH, TTB, TS tại Sƣ đoàn - Ban tài chính thực hiện kiểm soát các hoạt động chi và luân chuyển chứng từ trong quản lý tài chính theo đúng theo trình tự. Kiểm soát chi mua sắm trong Ban tài chính thực hiện như sau: NGƢỜI PHỤ TRÁCH KHO BẠC NHÀ NƢỚC NGÂN SÁCH (1) (3) (2) TRƢỞNG BAN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Hình 1.5: Sơ đồ kiểm soát chi mua sắm trong Ban tài chính - Trong hoạt động kiểm soát phối hợp giữa các cơ quan ngành nghiệp vụ chức năng, cơ quan chuyên môn, cơ quan tài chính, vật tư; quân lực, doanh trại thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra, nghiệm thu thực tế vật tư hàng hóa, tài sản mua sắm. Số liệu cụ thể như sau:
- 16 Bảng 1.2: Số liệu chi mua sắm vật tƣ hàng hóa, trang thiết bị, tài sản tại Sƣ đoàn giai đoạn 2015-2019 Đơn vị tính: 1.000 đồng S Nội dung chi Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Cộng tt Chi mua sắm 1 345.890 380.875 428.000 470.689 515.982 2.141.436 tài sản Chi bảo quản, bảo dưỡng, 2 15.430.890 17.550.870 19.667.127 20.910.420 23.125.000 96.684.307 sửa chữa tài sản Chi mua sắm 3 phục vụ 6.805.340 7.090.265 7.801.300 8.574.087 9.430.875 39.701.867 chuyên môn Tổng cộng 22.582.120 25.022.010 27.896.427 29.955.196 33.071.857 138.527.610 2.4. KSNB chi đầu tƣ xây dựng tại Sƣ đoàn 372. 2.4.1. Đánh giá rủi ro. - Rủi ro trong việc lập, thẩm định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng. - Rủi ro về tính pháp lý của hồ sơ chứng từ. - Rủi ro trong lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo quyết toán hoàn thành. - Rủi ro trong quản lý chi phí quản lý công trình. - Rủi ro trong việc xác định vật liệu và đơn giá vật liệu hình thành các loại chi phí. - Rủi ro trong thực hiện tiến độ dự án. - Rủi ro trong thực hiện quản lý, cấp phát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình. 2.4.2. Quy trình kiểm soát các khoản chi đầu tƣ xây dựng - Nội dung chi đầu tư xây dựng công trình tại Sư đoàn được thực hiện theo các văn bản hiện hành của Nhà nước, Chính phủ, Bộ ban ngành liên quan. - Đối với nguồn vốn đầu tư do Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. * Quy trình thanh toán:
- 17 Đối với nguồn vốn đầu tư do Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán thực hiện theo quy định hiện hành của Kho bạc Nhà nước. Đối với nguồn vốn đầu tư do Bộ Quốc phòng kiểm soát, thanh toán thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với dự án Quân chủng giao cho Sư đoàn làm chủ đầu tư, thực hiện theo quy trình sau: BAN QUẢN LÝ NHÀ THẦU XÂY CÔNG TRÌNH DỰNG (1) (6) KHO BẠC NHÀ THỦ TRƢỞNG SƢ NƢỚC ĐOÀN (2) (5) (4) BAN TÀI CHÍNH PHÒNG TÀI (3) CHÍNH Hình 1.6: Sơ đồ kiểm soát chi đầu tƣ XDCT tại Sƣ đoàn Thực tế quy trình thanh toán chi đầu tư xây dựng công trình tại Sư đoàn được thực hiện như sau: NGƢỜI PHỤ TRÁCH CƠ QUAN THANH XÂY DỰNG CƠ BẢN TOÁN (1) (3) TRƢỞNG BAN TÀI (2) KẾ TOÁN CHÍNH Hình 1.7: Sơ đồ kiểm soát chi XDCT trong Ban tài chính * Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán của cơ quan thanh toán: Cơ quan thanh toán căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu
- 18 tư, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Số liệu cụ thể: Bảng 1.3: Số liệu chi đầu tƣ xây dựng công trình Đơn vị tính: 1.000 đồng Nội dung Stt Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Cộng chi Xây dựng 1 công trình 5.870.000 6.750.000 85.930.998 98.550.998 chuyển tiếp Xây dựng 2 công trình 9.560.000 8.450.000 7.510.000 16.800.000 30.200.000 72.520.000 mở mới Tổng cộng 15.430.000 15.200.000 93.440.998 16.800.000 30.200.000 171.070.998 - Trong quá trình thanh toán, trường hợp phát hiện sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo bằng văn bản để chủ đầu tư bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. - Mục tiêu chi đầu tư xây dựng công trình trong lĩnh vực Quốc phòng, an ninh là phục vụ mục tiêu chính trị, bằng bất kỳ giá nào cũng phải có công trình trong thời gian ấn định. - Từ đặc điểm nêu trên đã làm xuất hiện đặc điểm thứ 3 có liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình trong BQP là đối với các dự án cấp bách, có ý nghĩa chính trị lớn thì cần phải cấp đủ vốn và kịp thời, không được chậm trễ. 2.5. ĐÁNH GIÁ VỀ KSNB CÁC KHOẢN CHI TẠI SƢ ĐOÀN 372 2.5.1. Ƣu điểm trong công tác KSNB các khoản chi tại Sƣ đoàn 372 - Về môi trường kiểm soát, đơn vị có môi trường kiểm soát bên trong thuận lợi, lãnh đạo, chỉ huy đơn vị nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của công tác quản lý tài chính; thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, tôn trọng và gương mẫu chấp hành nguyên tắc, kỷ luật tài chính.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn