intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, chi nhánh Đà Nẵng

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là mô tả và phân tích các vấn đề liên quan đến thực trạng Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, chi nhánh Đà Nẵng, qua đó đưa ra những đánh giá về ưu điểm và những tồn tại , đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng công tác KSNB hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, chi nhánh Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ VINH HẠNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 834.03.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Đà Nẵng – Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG TÙNG Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày tháng năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1 .Tính cấp thiết của đề tà Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có nhiều rủi ro, dễ bị tổn thương khi có gian lận và sai sót. Việc bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) luôn được quan tâm đặc biệt. Một ngân hàng “có vấn đề” có thể gây nên đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính – ngân hàng, ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng gặp phải rất nhiều như: rủi ro về thanh toán, rủi ro về thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ,…Trong đó rủi ro trong hoạt động tín dụng là nguy hiểm và đặc trưng tiêu biểu nhất, xảy ra thường xuyên trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nguyên nhân gây ra những rủi ro trong hoạt động tín dụng có rất nhiều có thể do sự chủ quan của phía ngân hàng ( cơ cấu hoạt động kinh doanh chưa phù hợp với tình hình thực tế, năng lực của cán bộ không cao, …), có thể rủi ro từ phía khách hàng ( đầu tư, sử dụng vốn vay không đúng mục đích gây ra thua lỗ, không có khả năng trả nợ, những hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của ngân hàng, do sự thay đổi chính sách của nền kinh tế,..), cũng có thể do nguyên nhân khách quan như cơ cấu, chính sách kinh tế xã hội thay đổi, thiên tai, bão lũ, dịch bệnh,.. Tất cả những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải luôn coi trọng việc kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong việc quản trị điều hành, để đảm bảo hoạt động của ngân hàng diễn ra được an toàn và hiệu quả, việc KSNB hoạt động tín dụng tốt sẽ hạn chế được những rủi ro, tăng quy mô và chất lượng tín dụng. Tuy nhiên không phải ngân hàng nào cũng có hệ thống KSNB tín dụng hoàn thiện, hiệu quả nhất, trong đó hoạt động KSNB tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga Chi nhánh Đà Nẵng vẫn còn nhiều hạn chế cần được nghiên cứu và có giải pháp khắc phục phù hợp. Trước tình hình thực tế trên, tôi chọn đề tài “ Kiểm soát nội
  4. 2 bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn đóng góp vào việc hạn chế tối thiểu được những rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Liên doanh Việt Nga, Chi nhánh Đà Nẵng. 2 .Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: - Mô tả và phân tích các vấn đề liên quan đến thực trạng Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, chi nhánh Đà Nẵng, qua đó đưa ra những đánh giá về ưu điểm và những tồn tại , đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng công tác KSNB hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng. * Câu hỏi nghiên cứu: - Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, chi nhánh Đà Nẵng như thế nào, có chặt chẽ và hiệu quả không? - Việc tuân thủ các quy định pháp luật của Nhà nước, các quy trình, các chính sách tín dụng của Ngân hàng nhà nước, của Hội đồng quản trị và Ban điều hành Ngân hàng như thế nào? - Dựa vào cơ sở đánh giá và phân tích nội dung hai câu hỏi nêu trên, cần đưa ra những đề xuất, những giải pháp khả thi, phù hợp nào để hoàn thiện và nâng cao công tác KSNB hoạt động tín dụng tại đơn vị nghiên cứu? 3 . Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, chi nhánh Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về công tác KSNB đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, chi nhánh Đà Nẵng. Đặc biệt, tác giả tập trung vào nghiệp vụ cho vay – một trong những nghiệp vụ được coi là quan trọng, phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Phạm vi thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu về hệ công tác KSNB hoạt động tín dụng trong giai đoạn từ 2016-2018
  5. 3 Phạm vi không gian: tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, chi nhánh Đà Nẵng 4 .Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng như sau: - Phương pháp thu thập số liệu, thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh. Tác giả sử dụng những phương pháp này để đưa ra những nhận định, đánh giá thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại VRB Đà Nẵng. - Ngoài ra tác giả sử dụng phương pháp suy luận quy nạp đưa ra những gợi ý chính sách, những khuyến nghị để hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga – Chi nhánh Đà Nẵng nhằm đảm bảo mục tiêu hoạt động tín dụng đạt hiệu quả tốt nhất. 5 .Kết cấu của luận văn Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được trình bày thành 3 chương: Chương 1 :Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Chương 2 : Thực trạng về công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga – Chi nhánh Đà Nẵng Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga – Chi nhánh ĐàNẵng 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại luôn là một trong những đề tài được nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu trong quá trình kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Những đề tài nghiên cứu đều đưa ra những ý kiến, những đánh giá nhằm mang lại hiệu quả đối với hệ thống KSNB, kiểm soát và giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng được an toàn, mang lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
  6. 4 Tác giả đã tham khảo nhiều nguồn tài liệu có liên quan như một số luận văn nghiên cứu về đề tài Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM và một số bài viết của các tác giả trên các trang tạp chí chuyên ngành Ngân hàng. Các đề tài và bài viết được tác giả tham khảo như sau: Bài báo „KSNB đối với hiệu quả hoạt động và rủi ro phá sản tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam‟ của Nguyễn Tuấn, Đƣờng Nguyễn Hƣng (2017). Bài viết nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ (KSNB) đến hiệu quả hoạt động và rủi ro phá sản tại các ngân hàng thương mại (NHTM)Việt Nam. Luận văn cao học của tác giả Trần Thị Minh Thảo (2017), ‘ ’, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã tiếp cận nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận COSO, dựa vào 5 cấu phần : môi trường kiểm soát, hệ thống quản lý và đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và cơ chế trao đổi thông tin, và cơ chế giám sát hoạt động kiểm soát để phân tích tác động của KSNB tới RRTD, từ đó phân tích, đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của công tác KSNB hoạt động tín dụng tại NH Eximbank, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSNB hoạt động tín dụng tại NH. Luận văn cao học của tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc (2011) “K m soát n i b ho ng tín d ng t i Ngân hàng Nông nghi p và phát tri n nông thôn – Đ ẵ ” , Đại học Đà Nẵng . Luận văn đã nêu ra những bất cập của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NH Agribank, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại NH Agribank. Luận văn cao học của tác giả Nguyễn Thị Hoa (2018), ‘KSNB ho ng tín d ng t ươ t Nam - Chi nhánh Đ ẵ ’, Đại học Đà Nẵng.Tác giả đã phân tích đánh giá các bước của quy trình cấp tín dụng cho khách hàng tại cổ phần Công thương – Chi nhánh Đà Nẵng, chú trọng là bước thầm định đối tượng khách hàng vay, dựa trên những phân tích đó để đưa ra những giải pháp
  7. 5 hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại NH. Luận văn cao học của tác giả Phạm Thị Trà My (2011) “Ki m soát n i b ho t ng tín d ng của Ngân hàng TMCP Quân Đ i – Chi nhánh Đ ẵ ”, Đ i họ Đ ẵng, Tác giả đã làm rõ những lý luận về NHTM, KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM, đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong việc KSNB hoạt động tín dụng tại NH TMCP Quân đội tại Đà Nẵng, từ đó đưa ra những giải pháp góp phần khắc phục những thiếu sót và tăng cường KSNB hoạt động tín dụng tại NH TMCP Quân đội – CN Đà Nẵng. Luận văn cao học của tác giả Nguyễn Kiều Thƣơng (2019) “KSNB ho ng tín d ng t Đầ ư v tri n Vi t Nam – chi nhánh Quả ”, Đ i họ Đ ẵng. Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở nền tảng lý luận KSNB theo khuôn mẫu Basel và áp dụng mô hình KSNB hoạt động tín dụng theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tác giả phân tích thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Quảng Nam. Trên cơ sở đó đánh giá các ưu điểm và hạn chế của KSNB hoạt động tín dụng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Quảng Nam. Qua tham khảo các bài nghiên cứu khoa học và các luận văn cao học, tác giả nhận thấy được các công trình nghiên cứu đã nêu ra được những cơ sở lý thuyết, các nội dung cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ, và chi tiết nội dung cơ bản là kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng, các nghiên cứu đã đưa ra những ưu điểm và hạn chế của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại đơn vị cụ thể mà mình nghiên cứu từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KSNB tín dụng tại đơn vị nghiên cứu. Với mong muốn nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hạn chế tối đa những rủi ro tín dụng và hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga – Chi nhánh Đà Nẵng. Tác giả đã chọn đề tài
  8. 6 này để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - Chi nhánh Đà Nẵng” sẽ kế thừa và tham khảo cơ sở lý luận của KSNB và KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM của các đề tài nghiên cứu trước đây, tiếp tục nghiên cứu đánh giá và phân tích những khâu trong quy trình tín dụng, nhằm đưa ra những ưu điểm và hạn chế của công tác KSNB tại chi nhánh. Từ đó đưa ra những khuyến nghị tối ưu để thực hiện tốt hơn hoạt động KSNB tín dụng tại Chi nhánh. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc và phân loại tín dụng ngân hàng a. Khái niệm tín dụng ngân hàng: Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi. b. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng: - Nguyên tắc thứ nhất: Cho vay phải có mục đích vay cụ thể - Nguyên tắc thứ hai: Cho vay có giá trị tương đương làm bảo đảm. - Nguyên tắc thứ ba: Cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng: - Đối với bản thân NHTM, tín dụng là nghiệp vụ truyền thống. - Đối với xã hội, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại còn có vai trò rất to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế
  9. 7 - xã hội thông qua việc cung ứng một lượng vốn lớn cho nền kinh tế. 1.1.3. Quy trình tín dụng: - Khái niệm: Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng, bao gồm các công việc theo một trình tự nhất định kể từ khi bắt đầu cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. 1.1.4. Rủi ro tín dụng: a. Khái niệm về rủi ro tín dụng: Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. b. Phân loại rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục và rủi ro giao dịch. - Rủi ro danh mục: là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân ra hai loại rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. - Rủi ro giao dịch: là do những hạn chế trong quá trình giao dịch, đánh giá khách hàng, thẩm định và xét duyệt cho vay, có 3 thành phần: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. c. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: - Nguyên nhân từ môi trường - Nguyên nhân từ phía ngân hàng - Nguyên nhân từ khách hàng
  10. 8 1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ: 1.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ 1.2.2. Các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thƣơng mại: Theo Basel 1998, Uỷ ban Basel đã đề ra 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống KSNB hoạt động ngân hàng: - Giám sát điều hành và văn hóa kiểm soát : - Nhận biết và đánh giá rủi ro : - Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm : - Thông tin và truyền thông - Giám sát và sửa chữa những sai sót : - Đánh giá HTKSNB thông qua cơ quan thanh tra ngân hàng Ngân hàng Nhà nước đã vận dụng các nguyên tắc nêu trên tại điều 4 Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011: Có 9 nguyên tắc 1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.3.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại: Trong bài nghiên cứu này, Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng được hiểu là một quá trình chịu sự ảnh hưởng của hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo và cán bộ, nhân viên tác nghiệp tín dụng, được thiết lập trong hoạt động tín dụng nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt được các mục tiêu liên quan về tín dụng như hoạt động, báo cáo và tuân thủ. 1.3.2. Mô hình kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Theo Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng thương mại, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: Hệ thống kiểm soát nội bộ phải có 03 tuyến bảo vệ độc lập và đối với
  11. 9 kiểm soát hoạt động tín dụng cũng phải tuân thủ 03 tuyến kiểm soát : a) Tuyến bảo vệ thứ nhất có chức năng nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro b) Tuyến bảo vệ thứ hai có chức năng xây dựng chính sách quản lý rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro, đo lường, theo dõi rủi ro và tuân thủ quy định pháp luật c) Tuyến bảo vệ thứ ba có chức năng kiểm toán nội bộ 1.3.3. Nội dung của hoạt động KSNB đối với hoạt động tín dụng theo quy định của NHNN: (Thông tƣ số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam) a. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng và quy định chức năng nhiệm vụ b. Thiết lập hạn mức rủi ro tín dụng và giới hạn cấp hạn mức c. Thẩm định tín dụng d. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng e. Quản lý tín dụng và quản lý tài sản bảo đảm KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã trình bày các nội dung chủ yếu là lý thuyết về KSNB nói chung và KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM nói riêng theo hướng tiếp cận Khuôn mẫu KSNB của Ủy ban Basel và khuôn khổ KSNB theo quy định của NHNN cụ thể: Khái quát chung hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng trong các NHTM, khái quát về KSNB, 13 nguyên tắc về KSNB trong NHTM của Basel, 3 tuyến bảo vệ trong khuôn khổ KSNB tín dụng theo quy định của NHNN. Đây là cơ sở lý luận quan trọng và cần thiết là nền tảng để tác giả đi sâu vào công tác phân tích, đánh giá thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại VRB Đà Nẵng giai đoạn 2016-2018, dựa vào đó để đưa ra các đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác KSNB đối với hoạt động tín dụng tại VRB Đà Nẵng ở nội dung các chương 2 và 3.
  12. 10 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển a. Quá trình hình thành và phát triển của VRB b. VRB Chi nhánh Đà Nẵng: Ngân hàng Liên doanh Việt Nga chi nhánh Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số 012/QĐ-HĐQT ngày 08/10/2008, theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0102100878-003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Đà Nẵng cấp ngày 08/10/2008, là chi nhánh của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của VRB Đà Nẵng 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh a. Kết quả huy động vốn b. Kết quả hoạt động cho vay c. Tình hình các mặt hoạt động khác d. Kết quả hoạt động kinh doanh: 2.2. QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG 2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.3.1 Nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng: a. Nội dung của công tác nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng tại VRB Đà Nẵng Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều luôn tồn tại những rủi ro tiềm ẩn đặc biệt rủi ro tín dụng, chính vì vậy Ban lãnh đạo VRB Đà Nẵng luôn chú trọng với việc đối phó với những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Đối với việc xác định RRTD cụ thể: Nguồn gốc, nguy cơ của
  13. 11 rủi ro, đối tượng xảy ra rủi ro, các cấp độ rủi ro thì Phòng QHKH phối hợp với phòng QLRR thực hiện và thường xuyên thực hiện việc theo dõi rủi ro đối với từng khách hàng và từng khoản vay cụ thể. Việc xây dựng chiến lược phát triển tín dụng trong giai đoạn 2019-2022 của VRB Đà Nẵng dựa vào chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển khách hàng và dựa trên đánh giá nền khách hàng hiện đang quan hệ tín dụng tại Chi nhánh, những khách hàng mà Chi nhánh đang tiếp cận từ đó thiết lập định hướng cho quản trị rủi ro tại Chi nhánh. Cán bộ QHKH khi đánh giá rủi ro tín dụng để xét cấp hạn mức vay cho một khách hàng, cán bộ thường xem xét dữ liệu nợ xấu phát sinh tại đơn vị trong quá khứ hoặc các tổ chức khác trước đó, bằng cách tra cứu thông tin CIC (trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước). VRB Đà Nẵng sẽ đưa ra các tiêu chí, phương thức tiếp cận đối phó hợp lý với các rủi ro như chấp nhận, tránh né, làm giảm hay chia sẻ rủi ro dựa vào kết quả phân tích tín dụng thu được. b. Kết quả khảo sát công tác nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng tại VRB Đà Nẵng Công tác nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng tại Chi nhánh theo kết quả khảo sát ý kiến được cán bộ đánh giá cao: Vai trò của KSNB hoạt động tín dụng được lãnh đạo VRB Đà Nẵng đánh giá cao, chiến lược phát triển tín dụng cùng với định hướng quản lý rủi ro, khuyến khích mọi người chủ động phát hiện và phân tích tác động của rủi ro xảy ra cũng như có những giải pháp, hành động kịp thời nhằm đối phó rủi ro đó, giảm thiểu tác hại của rủi ro trong công tác tín dụng. 2.3.2. Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm trong công tác tín dụng tại VRB Đà Nẵng: a. Nội dung hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại VRB Đà Nẵng Tiếp thị khách hàng và lập hồ sơ vay vốn: Cán bộ QHKH tiếp xúc khách hàng, tiếp thị sản phẩm vay vốn
  14. 12 của VRB Đà Nẵng hiện có, sau đó tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng có nhu cầu vay theo quy định, hồ sơ bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, phương án vay vốn, hồ sơ tài sản đảm bảo và các hồ sơ khác liên quan đến khoản vay Qua trình kiểm soát khâu tiếp cận và nhận hồ sơ, kiểm soát thời gian giải quyết hồ sơ vay của khách hàng theo đúng mục tiêu chất lượng mà VRB Đà Nẵng đã xây dựng và cam kết với khách hàng được thực hiện bởi Lãnh đạo phòng QHKH. Rà soát rủi ro tín dụng Trong quy trình tín dụng tại VRB Đà Năng vẫn còn chia thành hai trường hợp phê duyệt tín dụng không qua rà soát rủi ro tín dụng và qua rà soát rủi ro tín dụng. Đối với khoản vay không phải qua rà soát rủi ro cán bộ QHKH sẽ thực hiện luôn công việc từ khâu tiếp nhận hồ sơ khách hàng, tự thẩm định, tự trình ký phê duyệt và tự soạn hồ sơ giải ngân cho khách hàng. Đối với khoản vay bắt buộc phải qua rà soát rủi ro: Phòng QLRR được bố trí và hoạt động rà soát rủi ro độc Phê duyệt cấp tín dụng Đối với khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc chi nhánh không qua rà soát rủi ro: Giám đốc ký phê duyệt tín dụng trên báo cáo đề xuất tín dụng. Đối với khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc chi nhánh phải qua rà soát rủi ro: ngoài báo cáo đề xuất cấp tín dụng của Phòng QHKH còn có báo cáo rà soát rủi ro của Phòng QLRR, Ban giám đốc sẽ ký phê duyệt trên báo cáo rà soát rủi ro. Những khoản vay phải qua rà soát rủi ro và vượt thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc được phê duyệt bởi Hội đồng tín dụng chi nhánh. Hoàn thiện các điều kiện trƣớc khi giải ngân Cán bộ QHKH có trách nhiệm đàm phán với khách hàng để hoàn thiện các điều kiện trước khi giải ngân theo Quyết định cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền.
  15. 13 Phòng QHKH là đầu mối giao, nhận giấy tờ và tài sản đẳm bảo giữa VRB và Khách hàng, đồng thời thực hiện các thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo. Thủ tục giải ngân Cán bộ QHKH kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân, hạn mức tín dụng của khách hàng, chịu trách nhiệm kiểm soát đầy đủ về việc kiểm tra nội dung, tính chất của hồ sơ giải ngân như tính pháp lý và tính hiệu lực của hồ sơ giải ngân. Sau khi hoàn tất hồ sơ giải ngân hoặc phát hành bảo lãnh, cán bộ QHKH tiến hành bàn giao hồ sơ vay cho bộ phận QTTD, bộ phận QTTD sau khi nhận bàn giao hồ sơ vay từ bộ phận QHKH tiến hành kiểm tra, kiểm soát tính đầy đủ của hồ sơ giải ngân, hạn mức tín dụng của khách hàng, việc thực hiện các điều kiện được phê duyệt, các điều kiện giải ngân được quy định trong hợp đồng tín dụng, Quyết định phê duyệt tín dụng, kiếm soát chứng từ giải ngân và mục đích sử dụng vốn vay, sau đó trình duyệt giải ngân các cấp có thẩm quyền, sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản vay, cán bộ QTTD tiến hành hạch toán tạo tài khoản vay, liên kết khoản vay với tài sản đảm bảo, nhập các thông tin về khoản vay, bảo lãnh vào chương trình để cập nhật hạn mức khả dụng… sau đó trình Trưởng/phó phòng phụ trách QTTD phê duyệt giải ngân. Bộ phận giao dịch khách hàng cụ thể là cán bộ DVKH thực hiện hạch toán giải ngân chuyển tiền cho khách hàng theo hồ sơ nhận từ bộ phận QTTD và kiểm soát viên/Trưởng hoặc phó phòng DVKH sẽ kiểm soát đúng tài khoản, đúng kênh và đúng người thụ hưởng được chỉ dẫn trong ủy nhiệm chi của khách hàng; Quản lý khoản vay, thu nợ và thanh lý hợp đồng Định kỳ hàng tháng bộ phận QTTD sẽ lập danh sách các khoản nợ đến hạn, danh sách các khoản vay điều chỉnh lãi suất, phí đến hạn thanh toán chưa thu, ngày hết hạn của chứng thư bảo hiểm tài sản và các hồ sơ khác gửi phòng QHKH, Cán bộ QHKH phụ trách khoản vay của khách hàng thông báo, đôn đốc khách hàng mua bảo hiểm, yêu cầu khách hàng trả nợ gốc, lãi và phí đúng hạn.
  16. 14 Đối với khách hàng không có khả năng trả nợ đến cán bộ đề xuất thực hiện ngay gia hạn lại thời hạn trả nợ theo quy định hoặc thông báo cho bộ phận QTTD chuyển nợ quá hạn tự động trên chương trình và đồng thời thực hiện các bước xử lý thu hồi nợ quá hạn. Theo nội dung điều khoản trả nợ gốc và lãi của hợp đồng tín dụng giữa VRB và khách hàng và đề xuất của phòng QHKH, bộ phận QTTD cài đặt thu nợ gốc và lãi tự động trên chương trình cán bộ QTTD cài đặt thu tự động trên chương trình. Đối với tài sản đảm bảo cho khoản vay định kỳ 6 tháng đến 1 năm cán bộ phòng QHKH tiến hành định giá lại tài sản đảm bảo và có biên bản định giá lại gửi bộ phận QTTD cập nhật trên hệ thống và điều chỉnh hạn mức tín dụng theo quy định. Bộ phận QTTD theo dõi và kiểm soát các loại tài sản là phương tiện giao thông về bảo hiểm phương tiện giao thông và có văn bản gửi Phòng QHKH nếu bảo hiểm hết hạn để cán bộ QHKH đôn đốc khách hàng bổ sung bảo hiểm phương tiện giao thông mới. b. Kết quả khảo sát hoạt động kiểm soát nội bộ tín dụng và phân cấp phê duyệt tại VRB Đà Nẵng 2.3.3. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót a. Nội dung hoạt động giám sát và điểu chỉnh sai sót trong hoạt động tín dụng tại VRB Đà Nẵng Hoạt động giám sát thuộc tuyến thứ ba theo thông tư 13/2018/TT-NHNN (NHNN, 2018) Cơ chế giám sát và điều chỉnh sai sót trong hoạt động tín dụng tại VRB được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất do bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ của VRB thực hiện với các nội dung chủ yếu sau: - Giám sát và kiểm tra tính tuân thủ và chấp hành kỷ cương điều hành, nội quy và quy định của VRB cũng như của NHNN - Về chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng tại Chi nhánh - Kiểm tra việc thực hiện các bước trong quy trình tín dụng: Hồ sơ khách hàng: pháp lý, tài chính,.., Phê duyệt tín dụng, giải ngân, sau giải ngân,.. - Kiểm tra chi tiết hồ sơ tín dụng còn dư nợ hoặc nợ xấu.
  17. 15 - Kiểm tra tình hình thực tế khách hàng; - Kiểm tra việc luân chuyển, lưu trữ hồ sơ tín dụng, bảo lãnh giữa các bộ phận QHKH, QLRR, QTTD. Công tác giám sát nội bộ hoạt động tín dụng tại VRB Đà nẵng được Ban Giám đốc rất quan tâm và coi trọng, Ban giám đốc thường xuyên có những chỉ đạo điều hành điều hành cụ thể trong từng giai đoạn và đề ra các giải pháp cũng như khuyến khích cán bộ đề xuất các giải pháp nhằm giảm rủi ro mà hệ thống KSNB phải đối phó, xử lý các sai phạm một cách triệt để để hoàn thiện hệ thống KSNB tín dụng tại VRB Đà Nẵng. Đối với công tác điều chỉnh sai soát trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh được Ban Giám đốc thường xuyên theo dõi, kiểm tra và có những biện pháp quyết liệt để xử lý các sai sót trong thời gian sớm nhất. b. Thống kê kết quả khảo sát hoạt động giám sát nội bộ hoạt động tín dụng tại VRB Đà Nẵng 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.3.1 Những ƣu điểm a. Nhận diện và đánh giá RRTD VRB Đà Nẵng ban hành những văn bản quy định cụ thể về chính sách tín dụng của Chi nhánh dựa trên quy định của VRB, quy định, phân công nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể cho Phòng QHKH tạo thuận lợi cho cán bộ hoàn thành tốt công việc của mình, việc quy định và phân công nhiệm vụ rõ ràng đối với từng bộ phận từ đó chuyên môn hóa công việc sâu hơn tạo tính khách quan, độc lập trong công tác thẩm định cho vay, qua đó hỗ trợ người phê duyệt tín dụng nhận định rõ hơn các rủi ro tiềm ẩn. Các cán bộ QHKH, QLRR, QTTD được Ban lãnh đạo VRB Đà Nẵng khuyến khích việc dự đoán phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, phân tích và đánh giá định lượng tác động của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn, đề xuất những ý kiến nhằm phát triển hoạt động tín dụng
  18. 16 trong thời gian tới. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VRB được xây dựng dựa trên cơ sở là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV (Ngân hàng mẹ của VRB), một hệ thống được coi là hoàn thiện và cải tiến vượt bậc so với nhiều ngân hàng khác, hệ thống bao gồm các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính định kỳ và thường xuyên làm cơ sở để đo lường RRTD và đánh giá toàn diện về khách hàng vay thông qua thứ bậc phân hạng từng mức độ khác nhau và cập nhật những thông tin mang tính chất thời sự để xếp hạng kịp thời và chính xác đối với từng đối tượng khách hàng. b. Hoạt động kiểm soát và phân công phân nhiệm Để thu hẹp hạn chế các khoản tín dụng tiềm ẩn rủi ro, nguy cơ nợ quá hạn, VRB Đà Nẵng luôn tìm kiếm, lựa chọn và duy trì quan hệ với những khách hàng có lịch sử vay vốn và tình hình kinh doanh tốt để cấp hạn mức tín dụng và tái cấp hạn mức tín dụng. - Quy trình tác nghiệp tín dụng tại chi nhánh hiện nay được phân chia thành 3 nhóm chính: bộ phận QHKH (Front Office), bộ phận QLRR (Middle Office) và bộ phận QTTD (Back Office). - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận được quy định rõ ràng và tách bạch không chồng chéo nhau; tại mỗi khâu mỗi bước trong quy trình, thủ tục cấp tín dụng đều yêu cầu kiểm soát nhằm phát hiện kịp thời nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. VRB Đà Nẵng luôn tích cực, tăng cường các buổi tự đào tạo, các cuộc họp định kỳ để thảo luận về công tác kiểm tra, KSNB hoạt động tín dụng nhằm nhằm phối hợp đề ra thủ tục, giải pháp kiểm soát những vướng mắc trong các khâu để hoạt động được liên tục thông suốt. c. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót Trong qua trình thanh kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại chi nhánh, cán bộ QHKH, QLRR luôn cung cấp thông tin một cách trung thực, cần thiết cũng như phối hợp với đoàn thanh tra phân tích dữ liệu được chiết xuất từ hệ thống quản lý của chi nhánh để công việc được hoàn thành theo đúng tiến độ và nội dung, chương trình kiểm tra đề ra. Sau khi kết thúc kiểm tra hoặc khi có kết luận của đoàn kiểm
  19. 17 tra, đề xuất hướng xử lý khắc phục, bộ phận QLRR tổng hợp thông báo để bộ phận QHKH thực hiện điều chỉnh tức thời và báo cáo lại đoàn kiểm tra hoặc lập giải trình về các sai phạm., kiểm soát quá trình khắc phục của các bộ phận thực hiện, tổng hợp và theo dõi kết quả sau khi điều chỉnh khắc phục sai phạm dưới sự giám sát trực tiếp của Ban Lãnh đạo. 2.3.2. Những hạn chế a. Nhận diện và đánh giá RRTD Hiện nay các sản phẩm cho vay của VRB Đà Nẵng rất đa dạng: cho vay kinh doanh, vay đầu tư mua sắm tài sản cố định cho doanh nghiêp,vay mua đất, sữa chữa nhà ở, vay thấu chi, vay mua ô tô,…trong đó sản phẩm cho vay thấu chi là sản phẩm mới của VRB, dư nợ cho vay chưa nhiều chính vì vậy cán bộ QHKH chưa thực sự xem trọng và theo dõi bám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Công tác vận hành của bộ phận QLRR chưa hiệu quả: do phòng QLRR vẫn thuộc sụ quản lý, giám sát của Ban Giám đốc, vẫn chịu sự điều hành và hoạt động dựa trên lợi ích của chi nhánh. Việc thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng cấp như: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính,… đều dựa trên hồ sơ do khách hàng cung cấp, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay đều chưa qua kiểm toán độc lập, vì vậy mà tính xác thực tính pháp lý hồ sơ tín dụng còn nhiều bất cập. Hệ thống xếp hạng tín dụng còn tồn tại tính hình thức chưa được chú trọng thể hiện ở việc thu thập dữ liệu đầu vào để đánh giá việc xếp hạng tín dụng của khách hàng, khâu nhập liệu thông tin chưa được kiểm tra tính trung thực, tính chính xác. Việc phân tích, đánh giá các đối tượng theo ngành còn yếu kém. b. Hoạt động kiểm soát và phân công phân nhiệm Nhiều trường hợp cán bộ QHKH chưa tuân thủ đúng quy trình tín dụng, quá trình thu thập, phân tích dữ liệu thông tin thiếu thận trọng và chuẩn xác, thẩm định tài sản sơ sài, hồ sơ chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn thiếu hoặc không hợp lý có những khoản tín dụng chỉ dựa vào nhu cầu của KH và được phê duyệt ngay một
  20. 18 cách cảm tính hoặc thực hiện do chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Ngoài việc tự kiểm soát trong quá trình thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng, công tác KSNB của chi nhánh chưa được đánh giá thường xuyên, chưa đưa ra được cảnh báo, dự báo được các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai gần đồng thời các biện pháp xử lý kịp thời, mà ở đây chỉ mới dừng lại mức độ phát hiện và xử lý khắc phục sự vụ khi phát sinh rủi ro. Ngoài ra hệ thống báo cáo hỗ trợ tín dụng chưa thực sự an toàn, chưa có sự phân quyền user sử dụng truy cập hệ thống báo cáo, hệ thống báo cáo chỉ sử dụng 1 user chung cho toàn hàng. c. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót Phương pháp kiểm tra chưa thực sự hiệu quả, chưa có sự đổi mới trong phương pháp kiểm tra nên ảnh hưởng đến chất lượng giám sát không cao. Mỗi đợt kiểm tra kiểm toán thường trong thời gian ngắn và có sự thông báo trước cho Chi nhánh, nhân sự cho một cuộc kiểm tra thường hạn chế. Công tác đánh giá chất lượng việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đã được kiểm toán của cán bộ QHKH chưa cao. Tại VRB Đà Nẵng, các cuộc kiểm tra giám sát, kiểm toán nội bộ do chưa có sự phân định rõ ràng giữa hai chức năng thực hiện kiểm toán và kiểm tra nội bộ. Công tác kiểm tra nội bộ tại chi nhánh hiện nay chưa độc lập khách quan theo đúng chức năng của việc kiểm tra. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác KSNB hoạt động tín dụng tại VRB Đà Nẵng a. Nguyên nhân bên trong: b. Nguyên nhân bên ngoài KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Vận dụng cơ sở lý thuyết ở chương 1, trong chương 2 tác giả đã phản ánh được thực trạng công tác KSNB hoạt động tín dụng tại VRB Đà Nẵng trên ba phương diện chính là: nhận diện đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát và hoạt động giám sát. Thông qua việc thu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2