intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên - Tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

41
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB), luận văn sẽ làm rõ thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên theo cách tiếp cận dựa trên nền tảng khuôn khổ thống nhất về KSNB. Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế Duy Xuyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên - Tỉnh Quảng Nam

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế nước nhà nói chung và ngành thuế nói riêng đang  từng bước tiến lên trên con đường hội nhập. Song song đó, hệ  thống chính sách, pháp luật thuế  ngày càng được hoàn thiện để  đáp  ứng nhu cầu  đổi  mới.  Tuy  nhiên quá  trình  ban  hành,  tuyên  truyền phổ  biến pháp luật thuế  và các văn bản hướng dẫn không  tránh khỏi những bất cập, NNT chưa hiểu rõ hoặc không xác định   được hậu quả khi thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, khả năng  kiểm soát thông tin NNT, cơ chế  thanh tra kiểm tra hồ sơ sau khi   thực hiện miễn thuế  của cơ  quan quản lý thuế  còn hạn chế  dẫn   đến tình trạng vi phạm pháp luật về  thuế. Chính vì vậy các cơ  quan ban hành pháp luật cần cho ra đời những chính sách thuế hợp   lý, phù hợp với từng thời kỳ; tăng cường công tác tuyên truyền,  phổ  biến chính sách thuế  để  NNT nắm thông tin. Về  phía NNT   cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, thực hiện sống và  làm việc theo pháp luật. Với sự thay đổi từ cơ quan ban hành pháp   luật thuế, cơ  quan thực thi pháp luật quản lý thuế  và NNT chắc   chắn sẽ  mang lại hiệu quả  to lớn cho mỗi bên, đặc biệt là tình   trạng vi phạm pháp luật thuế  sẽ  giảm đáng kể, đảm bảo công   bằng xã hội, tính nghiêm minh của pháp luật.  Trong những năm qua, Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên đã có  những bước tiến dài vững chắc trong công tác thu NSNN.   Năm  2018, Chi cục Thuế  huyện Duy Xuyên đóng góp vào NSNN 191,4  tỷ  đồng, đạt 158,3% dự  toán và 112,8% so với năm trước. Đây là   kết quả  cao nhất mà Chi cục đạt được từ  khi thành lập đến nay.  Trong kết quả đó có phần đóng góp không nhỏ của công tác kiểm  soát thuế giá trị gia tăng. Song, Chi cục cũng không tránh khỏi thất 
  2. 2 thu ngân sách khi có không ít NNT lợi dụng những kẻ hở của pháp   luật để  lách Luật, gian lận, trốn thuế  đem lại nguồn lợi lớn cho   bản thân.  Cùng với đó, quá trình kiểm soát thuế  GTGT vẫn còn  những hạn chế nhất định như cơ chế quản lý thuế chưa được quy  định rõ ràng, quy định về các sắc thuế còn phức tạp, các hình thức   xử  phạt chưa đủ  tính răn đe, thủ  tục hành chính rườm rà. Đồng  thời, năng lực trình độ  của CBCC chưa đáp  ứng so với yêu cầu  quản lý thuế  hiện đại. Ngoài ra, ý thức chấp hành Luật của NNT   vẫn chưa tự giác, tìm mọi cách để cố tình gian lận thuế, lách thuế,   né tránh sự  quản lý của Nhà nước. Hệ  thống công nghệ  thông tin   trong ngành thuế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của các văn bản   Luật, theo sau các quy trình, quy định đã được ban hành trước đó ...  Vì vậy, cần nghiên cứu thực trạng để  tìm ra các giải pháp nhằm   nâng cao công tác kiểm soát thuế  GTGT trên địa bàn huyện Duy  Xuyên sẽ  góp phần thực hiện tốt công tác thuế  và đáp  ứng mục  tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội của huyện. Từ thực tiễn quá trình công tác tại Chi cục Thuế  huyện Duy   Xuyên, tôi đã nghiên cứu và tìm hiểu để  đi đến lựa chọn đề  tài  "Kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên ­   Tỉnh Quảng Nam” làm đề tài của luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB), luận văn sẽ  làm rõ thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế  huyện Duy Xuyên theo cách tiếp cận dựa trên nền tảng khuôn khổ  thống nhất về  KSNB. Qua đó đề  xuất một số  giải pháp nâng cao   hiệu quả  công tác kiểm soát thuế  GTGT tại Chi cục Thuế  Duy   Xuyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  3. 3 ­ Đối tượng nghiên cứu: công tác kiểm soát thuế GTGT tại  Chi cục Thuế  huyện Duy Xuyên trên cơ  sở  khung lý thuyết về  Kiểm soát nội bộ. ­ Phạm vi nghiên cứu: Về  nội dung:  Đề  tài nghiên cứu những vấn đề  về  công tác  kiểm soát thuế GTGT theo khuôn khổ của INTOSAI về kiểm soát   nội bộ trong khu vực công để có cơ sở đề xuất  các giải pháp tăng  cường chất lượng kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện  Duy Xuyên. Về  không gian: Tại  Chi cục Thuế  huyện Duy Xuyên, tỉnh   Quảng Nam. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát thuế  GTGT tại Chi cục Thuế Duy Xuyên qua các năm 2016, 2017, 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp thu  thập dữ liệu thứ cấp và phương pháp phân tích dữ liệu.  5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài * Ý nghĩa khoa học: Góp phần làm rõ nội dung cơ  bản về  công tác kiểm soát thuế  GTGT trong điều kiện Chính phủ  Việt  Nam đã và đang thực hiện lộ  trình cải cách thủ  tục hành chính   thuế. * Ý nghĩa thực tiễn: ­ Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát thuế  GTGT tại Chi cục Thuế  Duy Xuyên, luận văn cũng đã nêu được  thực tế về công tác kiểm soát thuế GTGT hiện nay, những mặt đã  đạt được và những hạn chế  còn tồn tại của công tác kiểm soát  thuế GTGT tại đơn vị. ­ Và từ những hạn chế nêu trên, đề xuất một số giải pháp 
  4. 4 nhằm tăng cường công tác kiểm soát thuế  GTGT tại đơn vị  nhằm   giảm thiểu những sai sót, gian lận góp phần nâng cao hiệu quả  hoạt động thu thuế  GTGT nói riêng và sự  phát triển của Chi cục   Thuế Duy Xuyên nói chung. 6. Kết cấu của luận văn Nội dung chính của Luận văn được kết cấu thành 3 chương,   bao gồm : Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thuế giá trị gia tăng. Chương   2:   Thực   trạng   kiểm   soát   thuế   GTGT   tại  Chi   cục  Thuế huyện Duy Xuyên. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế  GTGT tại   Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Qua tìm hiểu nghiên cứu về các đề  tài liên quan, nhìn chung,   tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về hệ thống KSNB ở những   góc độ, những giai đoạn và những đơn vị  khác nhau nhưng lại có   rất ít nghiên cứu về hệ thống KSNB về ngành thuế, đặc biệt là đề  tài chủ  yếu nghiên cứu vào một sắc thuế  tại địa phương  ở  CQT   cấp huyện là rất hiếm. Sau đây là những đề  tài tôi đã tham khảo   trong quá trình làm luận văn: Nghiên cứu của Huỳnh Phú Đạt (2016), Hoàn thiện công tác  kiểm soát thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk.. Nghiên cứu của Lê Tự Cư (2012), Tăng cường công tác kiểm   soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế quận Hải Châu – Thành phố Đà  Nẵng. Nghiên cứu của Lê Thị  Hồng Lũy (2012), Hoàn thiện kiểm  soát thuế GTGT tại Cục Thuế Bình Định. Luận văn của Nguyễn Thanh Bình (2016), Kiểm soát thuế 
  5. 5 GTGT đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ  do Cục Thuế  tỉnh   Quảng Bình. Luận văn của Nguyễn Ngọc Duy (2009), Hoàn thiện thanh  tra, kiểm tra thuế  theo cơ  chế  tự  khai ­ tự nộp thuế  trên địa bàn  tỉnh Phú Yên.  Qua các công trình nghiên cứu tiêu biểu  ở  trên đã cho thấy  tầm quan trọng phải kiểm soát thuế  GTGT chặt chẽ, tăng cường  công tác chống thất thu thuế GTGT. Các luận văn trên đã hệ thống   đầy đủ  các khái niệm, mục tiêu, các nguyên tắc chung tính thuế  GTGT và được vận dụng để  đánh giá thực trạng, đề  xuất giải   pháp cụ thể để nâng cao công tác kiểm soát thuế GTGT tại một số  Cục Thuế, Chi cục Thuế  trên toàn quốc. Tuy nhiên, cho đến thời   điểm hiện tại chưa có công trình nghiên cứu nào vận dụng hệ  thống kiểm soát nội bộ  theo khuôn khổ  INTOSAI vào kiểm soát  thuế  GTGT. Vì thế  luận văn “Kiểm soát thuế  GTGT tại Chi cục  Thuế  huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” sẽ  làm sáng tỏ  những  điểm mấu chốt cần phải kiểm soát theo hệ  thống kiểm soát nội  bộ  để  từng bước nâng cao công tác kiểm soát thuế. Chính vì thế  việc nghiên cứu đề tài này là cấp bách và có tính mới, không trùng   lặp với những đề tài trước đó.
  6. 6 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUẾ GTGT 1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT 1.1.1. Khái niệm Thuế  GTGT là thuế  tính trên giá trị  tăng thêm của hàng hóa,  dịch vụ  phát sinh trong quá trình từ  sản xuất, lưu thông đến tiêu  dùng 1.1.2. Đặc điểm ­ Là một loại thuế gián thu.  ­ Thuế GTGT đánh vào GTGTcủa hàng hóa ­ Là một loại thuế có tính trung lập cao.  ­ Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong  phạm vi lãnh thổ. 1.1.3. Vai trò của thuế GTGT 1.1.4. Nguyên tắc chung tính thuế GTGT 1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC   CÔNG, VẬN DỤNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM SOÁT   THUẾ GTGT 1.2.1. Khái quát về kiểm soát nội bộ theo INTOSAI a. Khái niệm KSNB theo INTOSAI “KSNB   là   cơ   cấu   của   một   tổ   chức,   bao   gồm   nhận   thức,   phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm  bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức”.  b. Mục tiêu 1.2.2. Các yếu tố cấu thành của INTOSAI INTOSAI   đưa   ra   năm   thành   phần   chủ   yếu   của   hệ   thống  KSNB gồm: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt động   kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Hoạt động giám sát.
  7. 7 1.2.3. Vận dụng KSNB trong kiểm soát thuế GTGT a. Khái niệm kiểm soát thuế GTGT Kiểm soát thuế  GTGT là việc kiểm soát hồ  sơ  khai thuế  để  xác định chính xác số thuế GTGT phải nộp và tiến trình nộp thuế  của NNT được thực hiện bởi BLĐ cùng CBCC bộ phận chức năng  thông qua các căn cứ tính thuế GTGT theo quy định của Luật thuế  GTGT nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN. b. Mục tiêu KS trong ngành thuế c. Quy trình kiểm soát thuế GTGT:  Việc kiểm soát thuế  GTGT đòi hỏi phải tuân theo các quy  trình nghiệp vụ  về  thuế  như: Quy trình  đăng ký thuế;  Quy  trình  KK & KKT; ; Quy trình quản lý hóa đơn; Quy trình kiểm tra thuế;  Quy trình thanh tra thuế; Quy trình hoàn thuế; Qui trình quản lý nợ  và cưỡng chế nợ thuế.  1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT THUẾ GTGT 1.3.1. Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn  vị, nó phản ánh ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị,  là nền tảng đối với các bộ  phận khác trong hệ  thống KSNB, tạo   lập một nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu tổ chức. 1.3.2. Nhận diện, đánh giá rủi ro * Nhận dạng rủi ro: Rủi ro bảo gồm rủi ro bên ngoài và rủi ro   bên trong, rủi ro ở cấp toàn đơn vị và rủi ro từng hoạt động. Rủi ro  được xem xét liên tục trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị.  Liên quan tới khu vực công, các cơ quan nhà nước phải quản trị rủi  ro ảnh hưởng đến mục tiêu giao phó. * Đánh giá rủi ro: Là đánh giá tầm quan trọng,  ước tính thiệt  hại mà rủi ro gây ra và khả  năng xảy ra rủi ro. Có nhiều phương  
  8. 8 pháp đánh giá rủi ro tùy theo mỗi loại rủi ro, tuy nhiên phải đánh  giá rủi ro một cách có hệ  thống. Ví dụ  phải xây dựng các tiêu chí   đánh giá rủi ro, sau đó sắp xếp thứ  tự  các rủi ro, dựa vào đó nhà   lãnh đạo sẽ phân bổ nguồn lực đối phó rủi ro. * Phát triển các biện pháp đối phó: Có bốn biện pháp đối phó   rủi ro đó là phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro, tránh né rủi ro và xử  lý hạn chế  rủi ro. Trong phần lớn các trường hợp các rủi ro phải   được xử lý hạn chế và đơn vị duy trì KSNB để có biện pháp thích   hợp, bởi vì đơn vị  của nhà nước phải làm theo nhiệm vụ  được  giao. Các biện pháp xử lý hạn chế rủi ro ở mực độ  hợp ký vì mối  liên hệ giữa lợi ích và chi phí nhưng nếu nhận dạng được và đánh   giá được rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt hơn. 1.3.3. Hoạt động kiểm soát  Kiểm soát ban đầu ở khâu đăng ký, kê khai thuế:  Kiểm soát hồ sơ khai thuế  Kiểm soát nợ thuế  Xử lý vi phạm về thuế 1.3.4. Hoạt động thông tin truyền thông 1.3.5. Về hoạt động giám sát  Giám sát thường xuyên: Giám sát thường xuyên được thực hiện thông qua việc thu  thập thông tin, kiểm tra, xử lý và điều chỉnh kịp thời trong các hoạt  động.  Ban lãnh đạo kiểm soát các hoạt động của Trưởng phòng,  Phó phòng, các CBCC thuộc đơn vị mình quản lý và các nhiệm vụ  của chính mình. Trưởng phòng kiểm soát từng bộ  phận do mình  quản lý và tự  kiểm soát các phần việc của chính bản thân mình.   Mỗi  CBCC  trong  đơn vị  tự  kiểm  soát các phần việc  của  mình  
  9. 9 được đảm nhận (tự  chấm liệt kê hàng ngày, kiểm tra các hồ  sơ  quản lý thuế, sắp xếp chứng từ nơi minh làm việc…), rà soát các  phần công việc đã thực hiện trước đó và công việc đang thực hiện   của chính mình, kịp thời phát hiện ra những sai sót và báo cáo với   người phụ trách trực tiếp để có biện pháp xử lý kịp thời.   Giám sát định kỳ: Thông qua việc kiểm tra định kỳ  hàng quý của đơn vị, thanh   tra  chuyên  ngành,  kiểm  tra  nội  bộ  triển  khai  công  tác  thanh tra  chuyên ngành và xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế cũng như  Kiểm   toán  Nhà   nước,   căn  cứ   vào   biên   bản   kiểm   tra   phát   hiện  những sai sót về  nghiệp vụ, những yếu kém của hệ  thống kiểm  soát nội bộ, ghi nhận các rủi ro và từ  đó đưa ra những biện pháp  xử lý nhằm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.   CQT cấp dưới thực hiện công tác kiểm tra và tự kiểm tra, báo cáo   định kỳ cho CQT cấp trên.. 
  10. 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN DUY XUYÊN 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN DUY   XUYÊN 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi cục Thuế  huyện Duy Xuyên  là đơn vị  thuộc hệ  thống  ngành dọc, trực thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Nam đồng thời chịu sự  quản lý song trùng với  Ủy ban nhân dân huyện Duy Xuyên. Chức  năng, nhiệm vụ, quyền hạn,  cơ  cấu tổ  chức của Chi cục thuế  được thực hiện theo quyết định số  503/QĐ­TCT ngày 29/03/2010   của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế  và quy chế  làm việc theo  Quyết định số  424QĐ/CCT­NSHC ngày 7 tháng 4 năm 2005 của  Chi cục trưởng Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên ban hành.  Chi   cục   thuế  huyện   Duy   Xuyên  có   trụ   sở   tại  493   Hùng  Vương, thị trấn Nam Phước, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế Duy Xuyên 2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế  2.2.   KHÁI   QUÁT   VỀ   THU   THUẾ   GTGT   TRÊN   ĐỊA   BÀN  HUYỆN DUY XUYÊN  2.2.1. Đặc điểm các DN đóng trên địa bàn huyện Có thể  thấy tình hình phát triển của các công ty được thể  hiện trong bảng sau:
  11. 11 Bảng 2.1. Số lượng DN đang hoạt động đến 31/12/2018 STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 1 Công ty TNHH 215 257 294 2 Công ty cổ phần 19 26 36 3 Doanh nghiệp tư nhân 51 55 41 4 Hợp tác xã 24 15 15   Cộng 309 353 386   Số DN nghỉ, bỏ địa chỉ KD 32 36 36   Tỷ lệ 10.36% 10.19% 9.33%  (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên) 2.2.2. Tình hình thu thuế  GTGT tại Chi cục Thuế  huyện  Duy Xuyên Bảng 2.2: Kết quả thu ngân sách nhà nước từ năm 2016 đến   năm 2018 của Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 1 Tổng thu NSNN 133.057 169.672 191.456 Tổng thu thuế GTGT 33.432 40.936 47.228 Tỷ lệ 25,13% 24,13% 24,67% 2 DN đang quản lý 49.234 61.362 82.312 Trong đó: Thuế GTGT 27.662 35.221 41.465 Tỷ lệ 56,18% 57,4% 50,38% 3 Hộ cá thể 7.634 5.924 5.961 Trong đó: Thuế GTGT 5.770 5.715 5.763 Tỷ lệ 75,58% 96.47% 96,68% (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên)
  12. 12 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ  GTGT   TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN DUY XUYÊN 2.3.1. Môi trường kiểm soát thuế a. Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản   lý Ban lãnh đạo Chi cục Thuế  huyện Duy Xuyên luôn thể  hiện  rõ  quan điểm  thái  độ  và  hành động của  mình đối  với  công  tác  Quản lý thuế, muốn thiết lập môi trường kiểm soát hiệu quả  và  cách thức điều hành đúng theo các chính sách mà đơn vị đề ra.  Ngoài ra, Chi cục trưởng luôn tìm cách giảm khả  năng hoặc  hậu quả của rủi ro trong quá trình Quản lý thuế bằng cách áp dụng  các biện pháp kiểm soát và tác nghiệp nhằm thay đổi các mức độ  rủi ro để  phù hợp với khả  năng chấp nhận của CQT. Tùy thuộc  từng loại rủi ro mà áp dụng phương pháp xử  lý rủi ro phù hợp.   Hiện tại, Chi cục thuế  đang áp dụng chương trình quản lý rủi ro  để  khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để  NNT chấp hành tốt  các quy định của pháp luật, đồng thời phòng chống, phát hiện, xử  lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế trong quản lý thuế  đối với NNT. b. Năng lực nhân viên c. Chính sách nhân sự Các chính sách nhân sự luôn là vấn đề được đặt lên hàng ảnh  hưởng đến nhận thức về  kiểm soát của đơn vị. Một chính sách  nhân sự  tốt là một nhân tố  đảm bảo cho môi trường kiểm soát  mạnh. Tại chi cục, các chính sách nhân sự được thực hiện bởi Đội   HC­ NS ­ TV­ ÂC như: Chính sách nghỉ  phép, nghỉ  lễ; Đau  ốm  vắng   mặt;   Mức   chi   trả   vượt   giờ;   Đánh   giá   thành   tích   và   tăng  lương...
  13. 13 d. Về đặc điểm cơ cấu tổ chức Căn cứ theo Quyết định số   503/QĐ­BTC  ngày 29 tháng 3 năm  2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế  quy định chức năng,   nhiệm vụ, quyền hạn và cơ  cấu tổ  chức của Chi cục Thuế; Chi   cục Thuế huyện Duy Xuyên đã tiến hành phân chia cơ cấu tổ chức   hợp lý theo đúng trách nhiệm và quyền hạn. Từ năm 2016, Chi cục  Thuế  đã thống nhất sáp nhập và chia tách Đội Kiểm tra thuế  và  Đội Quản lý nợ  & cưỡng chế  nợ  thuế  thành hai Đội Kiểm tra &   Quản lý nợ  nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, cải tiến quy  trình nghiệp vụ  quản lý thuế  và cung cấp thông tin để  tạo thuận   lợi phục vụ cho NNT thực hiện chính sách, pháp luật về thuế. 2.3.2. Đánh giá rủi ro  Giai đoạn đăng ký ban đầu:  ­ Ở Chi cục vẫn còn tồn tại những doanh nghiệp, cá nhân đã   kinh doanh nhưng cố tình không đăng ký thuế để né tránh sự quản  lý của cơ quan thuế. ­ Hệ  thống đăng ký thuế  như  cấp mới, đóng MST; thay đổi  thông   tin   về   địa   điểm,   ngành   nghề   kinh   doanh…cho   NNT   đều   được thực hiện trên phần mềm quản lý thuế cho nên dễ xảy ra rủi  ro mất dữ liệu, trì hoãn trong quá trình nâng cấp phần mềm. ­ Việc trao đổi thông tin đăng ký kinh doanh, đăng ký MST   giữa cơ quan thuế và Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Quảng Nam vẫn   còn lạc hậu, chậm chạp (hiện nay liên lạc chủ yếu qua đường bưu  điện) nên đôi khi gặp rủi ro chậm trễ hay thất lạc thông báo trong  quá trình gởi bưu điện.   Giai đoạn xử lý hồ sơ khai thuế: ­ Ứng dụng Quản lý tờ khai truyền dữ liệu kém, những ngày   cuối của hạn nộp tờ khai thuế thường hay bị lỗi, dẫn đến dữ  liệu  
  14. 14 chưa cập nhật vào hệ thống, Bộ phận KK&KTT xác định nghĩa vụ  thiếu, không đôn đốc yêu cầu NNT kê khai kịp thời. ­ Bộ phận KK&KTT không phát hiện kịp thời các trường hợp  kê khai không đúng quy định nên vẫn chấp nhận tờ khai của NNT.  Đến khi phát hiện sai thì đã nhập vào ứng dụng truyền dữ liệu về  Tổng cục Thuế  nên không thể  lùi ngày nhận tờ  khai vào chương  trình vì thế NNT sẽ bị xử phạt dễ xảy ra tranh chấp, kiện tụng.  Giai đoạn kiểm tra thuế: ­ Sau khi nhập và phân tích xử  lý tờ  khai thuế  vào chương   trình quản lý thuế, công chức thực hiện tiến hành lựa chọn các DN  có rủi ro về thuế đưa vào danh sách phải kiểm tra thuế. Tuy nhiên  rất khó để  nắm bắt và phân loại chuẩn xác tuyệt đối nhóm đối  tượng thường xuyên kê khai sai, chậm nộp. Ngoài ra, viêc l ̣ ựa chon ̣   ̣ ̉ doanh nghiêp đê xây dựng kê hoach ki ́ ̣ ểm tra thuê t ́ ại cơ quan Thuế  chủ  yếu dựa trên kinh nghiệm và tính chủ  quan của cán bộ  làm   công tác kiểm tra nên chưa đạt hiệu quả. ­ Công chức đội kiểm tra vừa giải quyết hồ sơ, vừa quản lý  đơn vị  nên sau một thời gian có thể  thông đồng, chỉnh sửa hồ  sơ  nhằm trục lợi làm giảm số thuế phải nộp.  ­ Đối với trường hợp kiểm tra người nộp thuế  phá sản, cổ  phần hoá, đóng mã số thuế, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể,  chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất,  kiểm tra theo chỉ  đạo của cấp có thẩm quyền thường gặp rủi ro   NNT đã bỏ  trốn khỏi địa chỉ  đăng ký, thông tin số  điện thoại của   NNT không liên lạc được.  Giai đoạn quản lý nợ:  ­ Trong nền kinh tế  thị  trường mà cạnh tranh ngày càng gây   gắt, DN cần phải có số  vốn cố  định vững chắc. Nhiều DN gặp 
  15. 15 khó khăn trong vấn đề  tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng nên đã  chiếm dụng tiền thuế. ­ Có sự  chồng chéo nhiệm vụ  đôn đốc thu nợ  của bộ  phận   quản lý nợ và thực hiện dự toán thu của bộ phận kiểm tra nên làm   giảm chỉ tiêu nợ. ­ Cán bộ thực hiện công tác đôn đốc nợ thuế còn nể nang, dễ  dãi, chưa cứng rắn quyết liệt sử  dụng các biện pháp thu hồi nợ  mạnh hơn mà đã chuyển từ nhóm nợ  đang chờ  xử lý sang nợ khó   thu. 2.3.3. Các hoạt động kiểm soát thuế  GTGT tại Chi cục   Thuế  Kiểm soát ban đầu ở khâu đăng ký, kê khai thuế: Để đánh giá mức độ chấp hành phát luật thuế thông qua việc  đăng ký, kê khai thuế của NNT do bộ phận KK & KKT thực hiện.   Bộ  phận KK & KKT phải xác định được số  HSKT phải nộp, đã  nộp, không nộp, các lỗi số  học và tính pháp lý của HS khai thuế.   Qua đó có những điều chỉnh, sửa đổi và kiến nghị biện pháp xử lý   kịp thời tạo điều kiện để  NNT tuân thủ  pháp luật thuế. Đây là  khâu  đầu tiên để phân loại được NNT định hướng cho việc kiểm   soát ở các khâu kiểm soát tiếp theo.  Kiểm soát hồ sơ khai thuế Kiểm tra, giám sát HSKT được tiến hành theo một trình tự  nhất định nhằm hướng dẫn cho NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.  Qua việc kiểm tra HS khai thuế tại trụ sở CQT nếu phát hiện sai  sót trong HSKT thì yêu cầu NNT giải trình, bổ sung để chứng minh  tính trung thực, chính xác, hợp lý của các chỉ  tiêu đã kê khai trong   HSKT. Trường hợp NNT không chứng minh được thì CQT tiến  hành kiểm tra tại trụ sở NNT.
  16. 16  Xử lý vi phạm về thuế Xử  lý vi phạm pháp luật thuế  nhằm răn đe để  hướng đối   tượng nộp thuế thực hiện sự  tuân thủ  pháp luật thuế. Nếu mọi   trường hợp không tuân thủ  đúng pháp luật thuế   đều được phát  hiện, xử lý chính xác, nghiêm khắc, kịp thời thì có tác dụng phòng  ngừa, thúc đẩy các đối tượng nộp thuế  hướng đến sự  tuân thủ  pháp luật thuế.   Ngược   lại,   nếu   hệ   thống   thúc   đẩy   và   xử   phạt   yếu   sẽ   là   điều   kiện   làm   lan   nhanh   sự  không tuân thủ  sang các đối tượng khác. Mặt khác, xử  lý vi phạm pháp luật thuế  nhằm bảo đảm công bằng trong việc đối xử  giữa các đối tượng  tuân thủ và không tuân thủ pháp luật thuế.   Kiểm soát thủ tục đôn đốc thu nợ đọng thuế. Công tác quản lý nợ  thuế là việc theo dõi, lập kế hoạch đôn  đốc thu nợ thuế  đối với các DN nộp số  thuế  còn thiếu so với số  thuế  đã kê khai trong HSKT, qua đó đánh giá tính tuân thủ  pháp  luật của NNT trong việc nộp thuế.  2.3.4. Thông tin và truyền thông Hệ   thống   thông   tin   đối   với   ngành   Thuế   rất   quan   trọng   vì   thông tin mang tính lâu dài, số  lượng nhiều. Hệ  thống thông tin  phải đảm bảo cung cấp thông tin có chất lượng đến các đối tượng  phù hợp, kịp thời và với các biểu mẫu báo cáo thích hợp để  phục   vụ  cho công tác quản lý, kiểm soát của ngành, đặc biệt là trong   lĩnh vực thu thuế GTGT. Trong các cuộc họp giao ban hàng tháng,   Ban lãnh đạo Chi cục Thuế  huyện Duy Xuyên phổ  biến các văn   bản, quy định và các yêu cầu trong hoạt động quản lý NSNN cho   các Đội trưởng, đội phó. Sau đó, các Đội trưởng có trách nhiệm  truyền  đạt   đến   CBCC   qua  các  cuộc   họp  định  kỳ   và   thông  qua  thông  báo  trên  bảng   nội   bộ.   Khi   có  vướng  mắc,   các   CBCC   có 
  17. 17 quyền trao đổi với lãnh đạo để  có thể  nắm rõ hơn về  nghiệp vụ  chuyên môn. Sự  trao đổi thông tin diễn ra theo nhiều hướng: từ  cấp trên xuống cấp dưới, từ  dưới lên trên và giữa các cấp với   nhau. Tuy nhiên vẫn tồn tại những trường hợp làm CBCC khá bức  xúc khi thông tin không được lãnh đạo truyền  đạt kịp thời hay  thông tin không được đồng nhất giữa các lãnh đạo, gây khó khăn  cho việc kiểm soát chứng từ. 2.3.5. Về hoạt động giám sát Giám sát thường xuyên: Việc giám sát thường xuyên được  Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên quan tâm và chú trọng, Ban Lãnh  đạo kiểm soát các hoạt động của Đội trưởng, Đội phó, các CBCC  thuộc đơn vị  mình quản lý và các nhiệm vụ  của chính mình. Đội   trưởng kiểm soát từng bộ  phận do mình quản lý và tự  kiểm soát   các phần việc của chính bản thân mình. Mỗi CBCC trong đơn vị tự  kiểm soát các phần việc của mình được đảm nhận (tự  chấm liệt   kê hàng ngày, kiểm tra các hồ  sơ  quản lý, sắp xếp chứng từ  nơi   mình làm việc…), rà soát các phần công việc đã thực hiện trước   đó và công việc đang thực hiện của chính mình, kịp thời phát hiện  ra những sai sót và báo cáo với người phụ  trách trực tiếp để  có   biện pháp xử lý kịp thời.  Giám sát định kỳ: Giám sát định kỳ được thực hiện theo kế hoạch kiểm tra, soát   xét mọi hoạt động kiểm soát thuế  theo quy trình quản lý thu đã  được thống nhất trong toàn ngành. Giám sát định kỳ  được thực   hiện trên phạm vi và mức độ  sai sót và hiệu quả  của hoạt động  giám sát thường xuyên.  2.4.   ĐÁNH   GIÁ  THỰC   TRẠNG   CÔNG   TÁC  KIỂM   SOÁT  THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN DUY XUYÊN
  18. 18 2.4.1. Kết quả  đạt được trong công tác kiểm soát thuế  GTGT Bảng 2.6: Số lượng  DN khai thuế GTGT qua mạng tại Chi cục   Thuế huyện Duy Xuyên Tỷ lệ DN khai  Số DN khai  Số DN chi cục  thuế qua  thuế qua  STT Chỉ tiêu quản lý mạng/ DN  mạng quản lý 2016 2017 2018 2016 2017 2018 2016 2017 2018 1 Công ty TNHH 215 257 294 189 236 294 88% 92% 100% Công   ty   cổ  2 19 26 36 15 25 36 80% 95% 100% phần Doanh   nghiệp  3 51 55 41 42 51 41 82% 93% 100% tư nhân 4 Hợp tác xã 24 15 15 20 14 15 85% 93% 100%   Cộng 309 353 386 266 326 386 86% 93% 100% (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên) Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở CQT  Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Tổng số hồ sơ phải kiểm tra 2.117 2.039 2.250 Số hồ sơ đã kiểm tra 2.117 2.039 2.250 Hồ sơ chấp nhận 2.094 2.031 2.243 Hồ sơ điều chỉnh 4 8 7 Hồ sơ đề nghị kiểm tra tại DN 19 19 23 Tổng số tiền thuế phát hiện qua kiểm  12.6 624,7 456,7 tra tại CQT Điều chỉnh tăng 12,6 624,7 456,7
  19. 19 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên) 2.4.2.   Những   hạn   chế   trong   công   tác   kiểm   soát   thuế  GTGT 2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế  trong công tác kiểm  soát thuế Giá trị gia tăng a. Nguyên nhân chủ quan Thực tế trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  và năng lực của cán  bộ  công chức tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên còn nhiều hạn  chế trong việc cập nhật chính sách pháp luật thuế vì vậy gây khó  khăn trong xử lý vi phạm, việc khai thác ứng dụng và sử dụng các  thiết bị tin học chưa thành thạo gây mất rất nhiều thời gian. Việc sắp xếp cán bộ  vào các vị  trí công việc chưa phù hợp  với trình độ, năng lực, sở trường; việc luân phiên, luân chuyển cán  bộ  áp dụng máy móc, chưa phù hợp với điều kiện thực tế  của   từng công việc dẫn đến cán bộ  thuế  không có nghiệp vụ  chuyên  sâu và chuyên môn hóa. b. Nguyên nhân khách quan ­ Vê các quy đ ̀ ịnh về chính sách thuế thay đổi quá nhanh, quá  nhiều. Cu thê, t ̣ ̉ ừ năm 2011 đên 2017 Lu ́ ật Quản lý thuế, Luât thuê ̣ ́  ̣ ̣ GTGT và cac Nghi đinh, Thông t ́ ư hương dân đa đ ́ ̃ ̃ ược thay đôi, bô ̉ ̉  sung nhiêu lân. Vi ̀ ̀ ệc sửa đổi chính sách thuế  và sửa đổi thủ  tục   quản lý thuế không đồng bộ dẫn đến việc thực hiện không thống  nhất gây khó khăn cho CQT và gây phiền hà cho doanh nghiệp.  ­ Trình độ  hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật thuế  của   NNT còn thấp và còn nhiều tư tưởng chủ nghĩa cá nhân, chưa thấy  được quyền lợi, nghĩa vụ và tầm quan trọng của việc nộp thuế để  phát triển nền kinh tế quốc gia.
  20. 20 ̣ ̣ ­ Hê thông công nghê thông tin ch ́ ưa đap  ́ ưng yêu câu phuc vu ́ ̀ ̣ ̣  cho công tác quản lý thuế  GTGT. Chưa có chương trình tích hợp  dữ liệu trên các ứng dụng cho công tác kiểm tra, các ứng dụng cho   công tác lập kế hoạch kiểm tra và lựa chọn doanh nghiệp đê ki ̉ ểm   tra hồ sơ khai thuế, chương trình phân tích rủi ro về thuế, chương   trình kiểm tra hoá đơn chứng từ, chương trình kết nối và xử lý dữ  liệu liên quan đến công tác kiểm tra thuế với các ngành, đơn vị liên  quan. ­ Các cơ quan, tổ chức có liên quan đóng trên địa bàn  (như cơ  quan địa chính, xây dựng, giao thông, công an, quản lý thị  trường,  kiểm sát, ngân hàng, các cơ  quan thông tin đại chúng...) vẫn còn  thiếu sự  phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với Chi cục Thuế trong việc   cung cấp thông tin và áp dụng các biện pháp hỗ trợ để thu đầy đủ,   kịp thời tiền thuế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2