Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên - Tỉnh Quảng Nam
lượt xem 4
download
Trên cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB), luận văn sẽ làm rõ thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên theo cách tiếp cận dựa trên nền tảng khuôn khổ thống nhất về KSNB. Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế Duy Xuyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên - Tỉnh Quảng Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế nước nhà nói chung và ngành thuế nói riêng đang từng bước tiến lên trên con đường hội nhập. Song song đó, hệ thống chính sách, pháp luật thuế ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu đổi mới. Tuy nhiên quá trình ban hành, tuyên truyền phổ biến pháp luật thuế và các văn bản hướng dẫn không tránh khỏi những bất cập, NNT chưa hiểu rõ hoặc không xác định được hậu quả khi thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, khả năng kiểm soát thông tin NNT, cơ chế thanh tra kiểm tra hồ sơ sau khi thực hiện miễn thuế của cơ quan quản lý thuế còn hạn chế dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật về thuế. Chính vì vậy các cơ quan ban hành pháp luật cần cho ra đời những chính sách thuế hợp lý, phù hợp với từng thời kỳ; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế để NNT nắm thông tin. Về phía NNT cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, thực hiện sống và làm việc theo pháp luật. Với sự thay đổi từ cơ quan ban hành pháp luật thuế, cơ quan thực thi pháp luật quản lý thuế và NNT chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả to lớn cho mỗi bên, đặc biệt là tình trạng vi phạm pháp luật thuế sẽ giảm đáng kể, đảm bảo công bằng xã hội, tính nghiêm minh của pháp luật. Trong những năm qua, Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên đã có những bước tiến dài vững chắc trong công tác thu NSNN. Năm 2018, Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên đóng góp vào NSNN 191,4 tỷ đồng, đạt 158,3% dự toán và 112,8% so với năm trước. Đây là kết quả cao nhất mà Chi cục đạt được từ khi thành lập đến nay. Trong kết quả đó có phần đóng góp không nhỏ của công tác kiểm soát thuế giá trị gia tăng. Song, Chi cục cũng không tránh khỏi thất
- 2 thu ngân sách khi có không ít NNT lợi dụng những kẻ hở của pháp luật để lách Luật, gian lận, trốn thuế đem lại nguồn lợi lớn cho bản thân. Cùng với đó, quá trình kiểm soát thuế GTGT vẫn còn những hạn chế nhất định như cơ chế quản lý thuế chưa được quy định rõ ràng, quy định về các sắc thuế còn phức tạp, các hình thức xử phạt chưa đủ tính răn đe, thủ tục hành chính rườm rà. Đồng thời, năng lực trình độ của CBCC chưa đáp ứng so với yêu cầu quản lý thuế hiện đại. Ngoài ra, ý thức chấp hành Luật của NNT vẫn chưa tự giác, tìm mọi cách để cố tình gian lận thuế, lách thuế, né tránh sự quản lý của Nhà nước. Hệ thống công nghệ thông tin trong ngành thuế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của các văn bản Luật, theo sau các quy trình, quy định đã được ban hành trước đó ... Vì vậy, cần nghiên cứu thực trạng để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát thuế GTGT trên địa bàn huyện Duy Xuyên sẽ góp phần thực hiện tốt công tác thuế và đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện. Từ thực tiễn quá trình công tác tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên, tôi đã nghiên cứu và tìm hiểu để đi đến lựa chọn đề tài "Kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên Tỉnh Quảng Nam” làm đề tài của luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB), luận văn sẽ làm rõ thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên theo cách tiếp cận dựa trên nền tảng khuôn khổ thống nhất về KSNB. Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế Duy Xuyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- 3 Đối tượng nghiên cứu: công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên trên cơ sở khung lý thuyết về Kiểm soát nội bộ. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề về công tác kiểm soát thuế GTGT theo khuôn khổ của INTOSAI về kiểm soát nội bộ trong khu vực công để có cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cường chất lượng kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên. Về không gian: Tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế Duy Xuyên qua các năm 2016, 2017, 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và phương pháp phân tích dữ liệu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài * Ý nghĩa khoa học: Góp phần làm rõ nội dung cơ bản về công tác kiểm soát thuế GTGT trong điều kiện Chính phủ Việt Nam đã và đang thực hiện lộ trình cải cách thủ tục hành chính thuế. * Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế Duy Xuyên, luận văn cũng đã nêu được thực tế về công tác kiểm soát thuế GTGT hiện nay, những mặt đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại của công tác kiểm soát thuế GTGT tại đơn vị. Và từ những hạn chế nêu trên, đề xuất một số giải pháp
- 4 nhằm tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT tại đơn vị nhằm giảm thiểu những sai sót, gian lận góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thu thuế GTGT nói riêng và sự phát triển của Chi cục Thuế Duy Xuyên nói chung. 6. Kết cấu của luận văn Nội dung chính của Luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm : Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thuế giá trị gia tăng. Chương 2: Thực trạng kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Qua tìm hiểu nghiên cứu về các đề tài liên quan, nhìn chung, tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về hệ thống KSNB ở những góc độ, những giai đoạn và những đơn vị khác nhau nhưng lại có rất ít nghiên cứu về hệ thống KSNB về ngành thuế, đặc biệt là đề tài chủ yếu nghiên cứu vào một sắc thuế tại địa phương ở CQT cấp huyện là rất hiếm. Sau đây là những đề tài tôi đã tham khảo trong quá trình làm luận văn: Nghiên cứu của Huỳnh Phú Đạt (2016), Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk.. Nghiên cứu của Lê Tự Cư (2012), Tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế quận Hải Châu – Thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu của Lê Thị Hồng Lũy (2012), Hoàn thiện kiểm soát thuế GTGT tại Cục Thuế Bình Định. Luận văn của Nguyễn Thanh Bình (2016), Kiểm soát thuế
- 5 GTGT đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. Luận văn của Nguyễn Ngọc Duy (2009), Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thuế trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Qua các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở trên đã cho thấy tầm quan trọng phải kiểm soát thuế GTGT chặt chẽ, tăng cường công tác chống thất thu thuế GTGT. Các luận văn trên đã hệ thống đầy đủ các khái niệm, mục tiêu, các nguyên tắc chung tính thuế GTGT và được vận dụng để đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp cụ thể để nâng cao công tác kiểm soát thuế GTGT tại một số Cục Thuế, Chi cục Thuế trên toàn quốc. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại chưa có công trình nghiên cứu nào vận dụng hệ thống kiểm soát nội bộ theo khuôn khổ INTOSAI vào kiểm soát thuế GTGT. Vì thế luận văn “Kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” sẽ làm sáng tỏ những điểm mấu chốt cần phải kiểm soát theo hệ thống kiểm soát nội bộ để từng bước nâng cao công tác kiểm soát thuế. Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài này là cấp bách và có tính mới, không trùng lặp với những đề tài trước đó.
- 6 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUẾ GTGT 1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT 1.1.1. Khái niệm Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng 1.1.2. Đặc điểm Là một loại thuế gián thu. Thuế GTGT đánh vào GTGTcủa hàng hóa Là một loại thuế có tính trung lập cao. Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ. 1.1.3. Vai trò của thuế GTGT 1.1.4. Nguyên tắc chung tính thuế GTGT 1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CÔNG, VẬN DỤNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM SOÁT THUẾ GTGT 1.2.1. Khái quát về kiểm soát nội bộ theo INTOSAI a. Khái niệm KSNB theo INTOSAI “KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức”. b. Mục tiêu 1.2.2. Các yếu tố cấu thành của INTOSAI INTOSAI đưa ra năm thành phần chủ yếu của hệ thống KSNB gồm: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Hoạt động giám sát.
- 7 1.2.3. Vận dụng KSNB trong kiểm soát thuế GTGT a. Khái niệm kiểm soát thuế GTGT Kiểm soát thuế GTGT là việc kiểm soát hồ sơ khai thuế để xác định chính xác số thuế GTGT phải nộp và tiến trình nộp thuế của NNT được thực hiện bởi BLĐ cùng CBCC bộ phận chức năng thông qua các căn cứ tính thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN. b. Mục tiêu KS trong ngành thuế c. Quy trình kiểm soát thuế GTGT: Việc kiểm soát thuế GTGT đòi hỏi phải tuân theo các quy trình nghiệp vụ về thuế như: Quy trình đăng ký thuế; Quy trình KK & KKT; ; Quy trình quản lý hóa đơn; Quy trình kiểm tra thuế; Quy trình thanh tra thuế; Quy trình hoàn thuế; Qui trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. 1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT THUẾ GTGT 1.3.1. Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó phản ánh ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị, là nền tảng đối với các bộ phận khác trong hệ thống KSNB, tạo lập một nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu tổ chức. 1.3.2. Nhận diện, đánh giá rủi ro * Nhận dạng rủi ro: Rủi ro bảo gồm rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong, rủi ro ở cấp toàn đơn vị và rủi ro từng hoạt động. Rủi ro được xem xét liên tục trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị. Liên quan tới khu vực công, các cơ quan nhà nước phải quản trị rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu giao phó. * Đánh giá rủi ro: Là đánh giá tầm quan trọng, ước tính thiệt hại mà rủi ro gây ra và khả năng xảy ra rủi ro. Có nhiều phương
- 8 pháp đánh giá rủi ro tùy theo mỗi loại rủi ro, tuy nhiên phải đánh giá rủi ro một cách có hệ thống. Ví dụ phải xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi ro, sau đó sắp xếp thứ tự các rủi ro, dựa vào đó nhà lãnh đạo sẽ phân bổ nguồn lực đối phó rủi ro. * Phát triển các biện pháp đối phó: Có bốn biện pháp đối phó rủi ro đó là phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro, tránh né rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro. Trong phần lớn các trường hợp các rủi ro phải được xử lý hạn chế và đơn vị duy trì KSNB để có biện pháp thích hợp, bởi vì đơn vị của nhà nước phải làm theo nhiệm vụ được giao. Các biện pháp xử lý hạn chế rủi ro ở mực độ hợp ký vì mối liên hệ giữa lợi ích và chi phí nhưng nếu nhận dạng được và đánh giá được rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt hơn. 1.3.3. Hoạt động kiểm soát Kiểm soát ban đầu ở khâu đăng ký, kê khai thuế: Kiểm soát hồ sơ khai thuế Kiểm soát nợ thuế Xử lý vi phạm về thuế 1.3.4. Hoạt động thông tin truyền thông 1.3.5. Về hoạt động giám sát Giám sát thường xuyên: Giám sát thường xuyên được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin, kiểm tra, xử lý và điều chỉnh kịp thời trong các hoạt động. Ban lãnh đạo kiểm soát các hoạt động của Trưởng phòng, Phó phòng, các CBCC thuộc đơn vị mình quản lý và các nhiệm vụ của chính mình. Trưởng phòng kiểm soát từng bộ phận do mình quản lý và tự kiểm soát các phần việc của chính bản thân mình. Mỗi CBCC trong đơn vị tự kiểm soát các phần việc của mình
- 9 được đảm nhận (tự chấm liệt kê hàng ngày, kiểm tra các hồ sơ quản lý thuế, sắp xếp chứng từ nơi minh làm việc…), rà soát các phần công việc đã thực hiện trước đó và công việc đang thực hiện của chính mình, kịp thời phát hiện ra những sai sót và báo cáo với người phụ trách trực tiếp để có biện pháp xử lý kịp thời. Giám sát định kỳ: Thông qua việc kiểm tra định kỳ hàng quý của đơn vị, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ triển khai công tác thanh tra chuyên ngành và xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế cũng như Kiểm toán Nhà nước, căn cứ vào biên bản kiểm tra phát hiện những sai sót về nghiệp vụ, những yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ, ghi nhận các rủi ro và từ đó đưa ra những biện pháp xử lý nhằm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. CQT cấp dưới thực hiện công tác kiểm tra và tự kiểm tra, báo cáo định kỳ cho CQT cấp trên..
- 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN DUY XUYÊN 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN DUY XUYÊN 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên là đơn vị thuộc hệ thống ngành dọc, trực thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Nam đồng thời chịu sự quản lý song trùng với Ủy ban nhân dân huyện Duy Xuyên. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế được thực hiện theo quyết định số 503/QĐTCT ngày 29/03/2010 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế và quy chế làm việc theo Quyết định số 424QĐ/CCTNSHC ngày 7 tháng 4 năm 2005 của Chi cục trưởng Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên ban hành. Chi cục thuế huyện Duy Xuyên có trụ sở tại 493 Hùng Vương, thị trấn Nam Phước, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế Duy Xuyên 2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế 2.2. KHÁI QUÁT VỀ THU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN 2.2.1. Đặc điểm các DN đóng trên địa bàn huyện Có thể thấy tình hình phát triển của các công ty được thể hiện trong bảng sau:
- 11 Bảng 2.1. Số lượng DN đang hoạt động đến 31/12/2018 STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 1 Công ty TNHH 215 257 294 2 Công ty cổ phần 19 26 36 3 Doanh nghiệp tư nhân 51 55 41 4 Hợp tác xã 24 15 15 Cộng 309 353 386 Số DN nghỉ, bỏ địa chỉ KD 32 36 36 Tỷ lệ 10.36% 10.19% 9.33% (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên) 2.2.2. Tình hình thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên Bảng 2.2: Kết quả thu ngân sách nhà nước từ năm 2016 đến năm 2018 của Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 1 Tổng thu NSNN 133.057 169.672 191.456 Tổng thu thuế GTGT 33.432 40.936 47.228 Tỷ lệ 25,13% 24,13% 24,67% 2 DN đang quản lý 49.234 61.362 82.312 Trong đó: Thuế GTGT 27.662 35.221 41.465 Tỷ lệ 56,18% 57,4% 50,38% 3 Hộ cá thể 7.634 5.924 5.961 Trong đó: Thuế GTGT 5.770 5.715 5.763 Tỷ lệ 75,58% 96.47% 96,68% (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên)
- 12 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN DUY XUYÊN 2.3.1. Môi trường kiểm soát thuế a. Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý Ban lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên luôn thể hiện rõ quan điểm thái độ và hành động của mình đối với công tác Quản lý thuế, muốn thiết lập môi trường kiểm soát hiệu quả và cách thức điều hành đúng theo các chính sách mà đơn vị đề ra. Ngoài ra, Chi cục trưởng luôn tìm cách giảm khả năng hoặc hậu quả của rủi ro trong quá trình Quản lý thuế bằng cách áp dụng các biện pháp kiểm soát và tác nghiệp nhằm thay đổi các mức độ rủi ro để phù hợp với khả năng chấp nhận của CQT. Tùy thuộc từng loại rủi ro mà áp dụng phương pháp xử lý rủi ro phù hợp. Hiện tại, Chi cục thuế đang áp dụng chương trình quản lý rủi ro để khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để NNT chấp hành tốt các quy định của pháp luật, đồng thời phòng chống, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế trong quản lý thuế đối với NNT. b. Năng lực nhân viên c. Chính sách nhân sự Các chính sách nhân sự luôn là vấn đề được đặt lên hàng ảnh hưởng đến nhận thức về kiểm soát của đơn vị. Một chính sách nhân sự tốt là một nhân tố đảm bảo cho môi trường kiểm soát mạnh. Tại chi cục, các chính sách nhân sự được thực hiện bởi Đội HC NS TV ÂC như: Chính sách nghỉ phép, nghỉ lễ; Đau ốm vắng mặt; Mức chi trả vượt giờ; Đánh giá thành tích và tăng lương...
- 13 d. Về đặc điểm cơ cấu tổ chức Căn cứ theo Quyết định số 503/QĐBTC ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế; Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên đã tiến hành phân chia cơ cấu tổ chức hợp lý theo đúng trách nhiệm và quyền hạn. Từ năm 2016, Chi cục Thuế đã thống nhất sáp nhập và chia tách Đội Kiểm tra thuế và Đội Quản lý nợ & cưỡng chế nợ thuế thành hai Đội Kiểm tra & Quản lý nợ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho NNT thực hiện chính sách, pháp luật về thuế. 2.3.2. Đánh giá rủi ro Giai đoạn đăng ký ban đầu: Ở Chi cục vẫn còn tồn tại những doanh nghiệp, cá nhân đã kinh doanh nhưng cố tình không đăng ký thuế để né tránh sự quản lý của cơ quan thuế. Hệ thống đăng ký thuế như cấp mới, đóng MST; thay đổi thông tin về địa điểm, ngành nghề kinh doanh…cho NNT đều được thực hiện trên phần mềm quản lý thuế cho nên dễ xảy ra rủi ro mất dữ liệu, trì hoãn trong quá trình nâng cấp phần mềm. Việc trao đổi thông tin đăng ký kinh doanh, đăng ký MST giữa cơ quan thuế và Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Quảng Nam vẫn còn lạc hậu, chậm chạp (hiện nay liên lạc chủ yếu qua đường bưu điện) nên đôi khi gặp rủi ro chậm trễ hay thất lạc thông báo trong quá trình gởi bưu điện. Giai đoạn xử lý hồ sơ khai thuế: Ứng dụng Quản lý tờ khai truyền dữ liệu kém, những ngày cuối của hạn nộp tờ khai thuế thường hay bị lỗi, dẫn đến dữ liệu
- 14 chưa cập nhật vào hệ thống, Bộ phận KK&KTT xác định nghĩa vụ thiếu, không đôn đốc yêu cầu NNT kê khai kịp thời. Bộ phận KK&KTT không phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng quy định nên vẫn chấp nhận tờ khai của NNT. Đến khi phát hiện sai thì đã nhập vào ứng dụng truyền dữ liệu về Tổng cục Thuế nên không thể lùi ngày nhận tờ khai vào chương trình vì thế NNT sẽ bị xử phạt dễ xảy ra tranh chấp, kiện tụng. Giai đoạn kiểm tra thuế: Sau khi nhập và phân tích xử lý tờ khai thuế vào chương trình quản lý thuế, công chức thực hiện tiến hành lựa chọn các DN có rủi ro về thuế đưa vào danh sách phải kiểm tra thuế. Tuy nhiên rất khó để nắm bắt và phân loại chuẩn xác tuyệt đối nhóm đối tượng thường xuyên kê khai sai, chậm nộp. Ngoài ra, viêc l ̣ ựa chon ̣ ̣ ̉ doanh nghiêp đê xây dựng kê hoach ki ́ ̣ ểm tra thuê t ́ ại cơ quan Thuế chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và tính chủ quan của cán bộ làm công tác kiểm tra nên chưa đạt hiệu quả. Công chức đội kiểm tra vừa giải quyết hồ sơ, vừa quản lý đơn vị nên sau một thời gian có thể thông đồng, chỉnh sửa hồ sơ nhằm trục lợi làm giảm số thuế phải nộp. Đối với trường hợp kiểm tra người nộp thuế phá sản, cổ phần hoá, đóng mã số thuế, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền thường gặp rủi ro NNT đã bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký, thông tin số điện thoại của NNT không liên lạc được. Giai đoạn quản lý nợ: Trong nền kinh tế thị trường mà cạnh tranh ngày càng gây gắt, DN cần phải có số vốn cố định vững chắc. Nhiều DN gặp
- 15 khó khăn trong vấn đề tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng nên đã chiếm dụng tiền thuế. Có sự chồng chéo nhiệm vụ đôn đốc thu nợ của bộ phận quản lý nợ và thực hiện dự toán thu của bộ phận kiểm tra nên làm giảm chỉ tiêu nợ. Cán bộ thực hiện công tác đôn đốc nợ thuế còn nể nang, dễ dãi, chưa cứng rắn quyết liệt sử dụng các biện pháp thu hồi nợ mạnh hơn mà đã chuyển từ nhóm nợ đang chờ xử lý sang nợ khó thu. 2.3.3. Các hoạt động kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế Kiểm soát ban đầu ở khâu đăng ký, kê khai thuế: Để đánh giá mức độ chấp hành phát luật thuế thông qua việc đăng ký, kê khai thuế của NNT do bộ phận KK & KKT thực hiện. Bộ phận KK & KKT phải xác định được số HSKT phải nộp, đã nộp, không nộp, các lỗi số học và tính pháp lý của HS khai thuế. Qua đó có những điều chỉnh, sửa đổi và kiến nghị biện pháp xử lý kịp thời tạo điều kiện để NNT tuân thủ pháp luật thuế. Đây là khâu đầu tiên để phân loại được NNT định hướng cho việc kiểm soát ở các khâu kiểm soát tiếp theo. Kiểm soát hồ sơ khai thuế Kiểm tra, giám sát HSKT được tiến hành theo một trình tự nhất định nhằm hướng dẫn cho NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Qua việc kiểm tra HS khai thuế tại trụ sở CQT nếu phát hiện sai sót trong HSKT thì yêu cầu NNT giải trình, bổ sung để chứng minh tính trung thực, chính xác, hợp lý của các chỉ tiêu đã kê khai trong HSKT. Trường hợp NNT không chứng minh được thì CQT tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT.
- 16 Xử lý vi phạm về thuế Xử lý vi phạm pháp luật thuế nhằm răn đe để hướng đối tượng nộp thuế thực hiện sự tuân thủ pháp luật thuế. Nếu mọi trường hợp không tuân thủ đúng pháp luật thuế đều được phát hiện, xử lý chính xác, nghiêm khắc, kịp thời thì có tác dụng phòng ngừa, thúc đẩy các đối tượng nộp thuế hướng đến sự tuân thủ pháp luật thuế. Ngược lại, nếu hệ thống thúc đẩy và xử phạt yếu sẽ là điều kiện làm lan nhanh sự không tuân thủ sang các đối tượng khác. Mặt khác, xử lý vi phạm pháp luật thuế nhằm bảo đảm công bằng trong việc đối xử giữa các đối tượng tuân thủ và không tuân thủ pháp luật thuế. Kiểm soát thủ tục đôn đốc thu nợ đọng thuế. Công tác quản lý nợ thuế là việc theo dõi, lập kế hoạch đôn đốc thu nợ thuế đối với các DN nộp số thuế còn thiếu so với số thuế đã kê khai trong HSKT, qua đó đánh giá tính tuân thủ pháp luật của NNT trong việc nộp thuế. 2.3.4. Thông tin và truyền thông Hệ thống thông tin đối với ngành Thuế rất quan trọng vì thông tin mang tính lâu dài, số lượng nhiều. Hệ thống thông tin phải đảm bảo cung cấp thông tin có chất lượng đến các đối tượng phù hợp, kịp thời và với các biểu mẫu báo cáo thích hợp để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát của ngành, đặc biệt là trong lĩnh vực thu thuế GTGT. Trong các cuộc họp giao ban hàng tháng, Ban lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên phổ biến các văn bản, quy định và các yêu cầu trong hoạt động quản lý NSNN cho các Đội trưởng, đội phó. Sau đó, các Đội trưởng có trách nhiệm truyền đạt đến CBCC qua các cuộc họp định kỳ và thông qua thông báo trên bảng nội bộ. Khi có vướng mắc, các CBCC có
- 17 quyền trao đổi với lãnh đạo để có thể nắm rõ hơn về nghiệp vụ chuyên môn. Sự trao đổi thông tin diễn ra theo nhiều hướng: từ cấp trên xuống cấp dưới, từ dưới lên trên và giữa các cấp với nhau. Tuy nhiên vẫn tồn tại những trường hợp làm CBCC khá bức xúc khi thông tin không được lãnh đạo truyền đạt kịp thời hay thông tin không được đồng nhất giữa các lãnh đạo, gây khó khăn cho việc kiểm soát chứng từ. 2.3.5. Về hoạt động giám sát Giám sát thường xuyên: Việc giám sát thường xuyên được Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên quan tâm và chú trọng, Ban Lãnh đạo kiểm soát các hoạt động của Đội trưởng, Đội phó, các CBCC thuộc đơn vị mình quản lý và các nhiệm vụ của chính mình. Đội trưởng kiểm soát từng bộ phận do mình quản lý và tự kiểm soát các phần việc của chính bản thân mình. Mỗi CBCC trong đơn vị tự kiểm soát các phần việc của mình được đảm nhận (tự chấm liệt kê hàng ngày, kiểm tra các hồ sơ quản lý, sắp xếp chứng từ nơi mình làm việc…), rà soát các phần công việc đã thực hiện trước đó và công việc đang thực hiện của chính mình, kịp thời phát hiện ra những sai sót và báo cáo với người phụ trách trực tiếp để có biện pháp xử lý kịp thời. Giám sát định kỳ: Giám sát định kỳ được thực hiện theo kế hoạch kiểm tra, soát xét mọi hoạt động kiểm soát thuế theo quy trình quản lý thu đã được thống nhất trong toàn ngành. Giám sát định kỳ được thực hiện trên phạm vi và mức độ sai sót và hiệu quả của hoạt động giám sát thường xuyên. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN DUY XUYÊN
- 18 2.4.1. Kết quả đạt được trong công tác kiểm soát thuế GTGT Bảng 2.6: Số lượng DN khai thuế GTGT qua mạng tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên Tỷ lệ DN khai Số DN khai Số DN chi cục thuế qua thuế qua STT Chỉ tiêu quản lý mạng/ DN mạng quản lý 2016 2017 2018 2016 2017 2018 2016 2017 2018 1 Công ty TNHH 215 257 294 189 236 294 88% 92% 100% Công ty cổ 2 19 26 36 15 25 36 80% 95% 100% phần Doanh nghiệp 3 51 55 41 42 51 41 82% 93% 100% tư nhân 4 Hợp tác xã 24 15 15 20 14 15 85% 93% 100% Cộng 309 353 386 266 326 386 86% 93% 100% (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên) Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở CQT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Tổng số hồ sơ phải kiểm tra 2.117 2.039 2.250 Số hồ sơ đã kiểm tra 2.117 2.039 2.250 Hồ sơ chấp nhận 2.094 2.031 2.243 Hồ sơ điều chỉnh 4 8 7 Hồ sơ đề nghị kiểm tra tại DN 19 19 23 Tổng số tiền thuế phát hiện qua kiểm 12.6 624,7 456,7 tra tại CQT Điều chỉnh tăng 12,6 624,7 456,7
- 19 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên) 2.4.2. Những hạn chế trong công tác kiểm soát thuế GTGT 2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong công tác kiểm soát thuế Giá trị gia tăng a. Nguyên nhân chủ quan Thực tế trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực của cán bộ công chức tại Chi cục Thuế huyện Duy Xuyên còn nhiều hạn chế trong việc cập nhật chính sách pháp luật thuế vì vậy gây khó khăn trong xử lý vi phạm, việc khai thác ứng dụng và sử dụng các thiết bị tin học chưa thành thạo gây mất rất nhiều thời gian. Việc sắp xếp cán bộ vào các vị trí công việc chưa phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường; việc luân phiên, luân chuyển cán bộ áp dụng máy móc, chưa phù hợp với điều kiện thực tế của từng công việc dẫn đến cán bộ thuế không có nghiệp vụ chuyên sâu và chuyên môn hóa. b. Nguyên nhân khách quan Vê các quy đ ̀ ịnh về chính sách thuế thay đổi quá nhanh, quá nhiều. Cu thê, t ̣ ̉ ừ năm 2011 đên 2017 Lu ́ ật Quản lý thuế, Luât thuê ̣ ́ ̣ ̣ GTGT và cac Nghi đinh, Thông t ́ ư hương dân đa đ ́ ̃ ̃ ược thay đôi, bô ̉ ̉ sung nhiêu lân. Vi ̀ ̀ ệc sửa đổi chính sách thuế và sửa đổi thủ tục quản lý thuế không đồng bộ dẫn đến việc thực hiện không thống nhất gây khó khăn cho CQT và gây phiền hà cho doanh nghiệp. Trình độ hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT còn thấp và còn nhiều tư tưởng chủ nghĩa cá nhân, chưa thấy được quyền lợi, nghĩa vụ và tầm quan trọng của việc nộp thuế để phát triển nền kinh tế quốc gia.
- 20 ̣ ̣ Hê thông công nghê thông tin ch ́ ưa đap ́ ưng yêu câu phuc vu ́ ̀ ̣ ̣ cho công tác quản lý thuế GTGT. Chưa có chương trình tích hợp dữ liệu trên các ứng dụng cho công tác kiểm tra, các ứng dụng cho công tác lập kế hoạch kiểm tra và lựa chọn doanh nghiệp đê ki ̉ ểm tra hồ sơ khai thuế, chương trình phân tích rủi ro về thuế, chương trình kiểm tra hoá đơn chứng từ, chương trình kết nối và xử lý dữ liệu liên quan đến công tác kiểm tra thuế với các ngành, đơn vị liên quan. Các cơ quan, tổ chức có liên quan đóng trên địa bàn (như cơ quan địa chính, xây dựng, giao thông, công an, quản lý thị trường, kiểm sát, ngân hàng, các cơ quan thông tin đại chúng...) vẫn còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với Chi cục Thuế trong việc cung cấp thông tin và áp dụng các biện pháp hỗ trợ để thu đầy đủ, kịp thời tiền thuế.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn