intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Sê Kong

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

9
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Sê Kong" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Sê Kong, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động kiểm soát thuế TNDN; Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Sê Kong.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Sê Kong

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CHANTHASIDA XAYYAKON KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH SEKONG, NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng - 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh Phản biện 1: TS. Hà Phước Vũ Phản biện 2: TS. Nguyễn Trọng Hiếu Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 11 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp đảm bảo ổn định cho ngân sách nhà nước, phân phối thu nhập trong xã hội. Đối với những nước đang phát triển như nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) thuế TNDN còn đảm bảo vai trò thu hút và thúc đẩy đầu tư. Sê Kong là tỉnh thuộc miền Đông Nam của nước CHDCND Lào. Trước yêu cầu về hội nhập kinh tế, đổi mới đất nước, ngành thuế tại Tỉnh phải đẩy mạnh cải cách, ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thuế và nâng cao công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp. Kiểm soát tốt hệ thống thu thuế, tranh thất thoát thuế luôn là nhiệm vụ trung tâm của cục thuế tỉnh Sê Kong. Qua đánh giá từ các báo cáo kết quả hoạt động hằng năm cho thấy còn tồn tại nhiều sai phạm trong thu thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Sê Kong. Trước tình hình đó, việc tìm hiểu thực trạng về kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Sê Kông từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát thuế TNDN trên địa bản tỉnh đang rất cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Nhận thấy được tầm quan trọng đó, tôi chọn đề tài “Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Sê Kong” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Quá trình thực hiện luận nhằm hướng tới các mục tiêu: - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Sê Kong, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động kiểm soát thuế TNDN;
  4. 2 - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Sê Kong. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác công tác kiểm soát thuế TNDN của cơ quan thuế cấp tỉnh (Cục thuế). Đối tượng khảo sát và tham khảo ý kiến là công chức, lãnh đạo làm việc trong Cục thuế tỉnh Sê Kong. Phạm vi nghiên cứu: Thời gian phân tích dữ liệu thứ cấp liên quan đến công tác công tác kiểm soát thuế TNDN trong khoảng từ năm 2020 -2022. Quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp (khảo sát, tham khảo ý kiến chuyên gia) trong năm 2022. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp: - Luận văn sử dụng phương phân tích, tổng hợp tài liệu chọn lọc những vấn đề quan trọng để xây dựng một bố cục chặt chẽ, trình bày rõ ràng logic cơ sở lý luận về kiểm soát thuế TNDN. - Luận văn sử dụng phương pháp mô tả, phân tích, đánh giá một trường hợp là tại Cục thuế tỉnh Sê Kong. - Tham khảo ý kiến chuyên gia trong việc đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Sê Kong. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra được đánh giá thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại Sê Kong; nhận diện được những tồn tại để đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế; góp phần chống thất thu thuế và giúp DN nâng cao tính tuân thủ nghĩa vụ thuế phù hợp với đặc thù của tỉnh Sê Kong.
  5. 3 6. Bố cục của luận văn Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ quan thuế. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Sê Kong. Chương 3: Các giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Sê Kong. 7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu Có rất nhiều bài giảng, giáo trình về kế toán thuế về quản lý, kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra còn có một số nghiên cứu có liên quan với đề tài.
  6. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CƠ QUAN THUẾ 1.1. KHÁT QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp a. Thuế Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thề nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng b. Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật. [6] 1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.3 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu thuế. Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. 1.1.4 Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau: Thu nhập tính thuế =Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định). *Thuế suất thuế TNDN: Theo quy định tại Điều 10 của Luật thuế TNDN số 30/2010 ngày 03/6/2010 của Quốc hội ban hành thì: - Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với các CSKD là 25%.
  7. 5 - Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm tại Lào từ 32% đến 50% phù họp với tổng dự án, từng CSKD theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. [12] 1.2. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp a. Khái niệm của kiểm soát thuế TNDN “Kiểm tra thuế là xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế”. [4] b. Vai trò của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp - Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp giúp CQT kiểm soát các căn cứ tính thuế như kiểm soát việc kê khai doanh thu chịu thuế, thu nhập tính thuế, kiểm soát áp dụng thuế suất, chính sách ưu đãi miễn giảm, chuyển lỗ - Phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, các hình thức gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp. - Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp để đánh thuế công bằng, hợp lý nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp. c. Đặc điểm kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp - Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp phải kiểm soát toàn diện từ doanh thu chịu thuế, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh (nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao, tiền lương ...) đến chính sách miễn giảm theo dự án đầu tư, theo lĩnh vực, ngành nghề hay địa bàn kinh doanh. - Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp có nội dung rộng.
  8. 6 - Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp không những kiểm soát tuân thủ theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn kiểm soát tuân thủ các Luật khác như Luật doanh nghiệp, Luật lao động, chính sách ưu đãi của Chính phủ. - Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp mang tính chất ngoại kiểm. d. Mục tiêu của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Thứ nhất, kiểm soát thuế TNDN giúp cơ quan thuế quản lý được nguồn thu thuế nói chung, thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời vào NSNN. Thứ hai, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế. Thứ ba, phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, các hình thức gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ tư, qua công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan thuế phát hiện những kẻ hở, những quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp không phù hợp thực tiễn, từ đó kiến nghị sửa đổi luật thuế thu nhập doanh nghiệp, chế độ kế toán và các quy định khác có liên quan. 1.2.2. Quy trình, nội dung kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Dựa vào Luật Quản lý thuế của Bộ Tài chính, nước CHDCND Lào nội dung kiểm soát thuế TNDN được thực hiện theo quy trình ở 3 giai đoạn sau: (1) Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai thuế TNDN; (2) Kiểm soát thông qua kiểm tra, thanh tra giám sát hồ sơ khai thuế; (3) Kiểm soát nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế. 1.2.3. Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai, kiểm tra, thanh tra thuế a. Khâu đăng ký thuế Kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký thuế đó là thông qua thông
  9. 7 tin đăng ký về mã số thuế (MST), cơ quan thuế (CQT) kiểm soát được các thông tin của người nộp thuế (NNT) bao gồm: ngành nghề kinh doanh, tính chất và quy mô kinh doanh, địa chỉ, trụ sở, vốn đăng ký, tình trạng hoạt động… Qua đó, giúp dễ dàng phát hiện những gian lận của DN trong quá trình hoạt động SXKD và trong công tác kê khai, thu nộp thuế. b. Kiểm soát ở khâu kê khai thuế Mục tiêu kiểm soát ở khâu khai thuế, nộp thuế nhằm đảm bảo theo dõi, quản lý người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo công chức thuế, cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. c. Kiểm soát ở khâu kiểm tra, thanh tra thuế Kiểm soát ở khâu kiểm tra, thanh tra thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế như khai sai, gian lận thuế, trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế; góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT, phát hiện những kẽ hở mà NNT lợi dụng để gian lận thuế, những quy định không phù hợp của luật thuế với thực tiễn đời sống kinh tế, xã hội, những bất hợp lý của công tác tổ chức hệ thống bộ máy thanh, kiểm tra từ đó kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kịp thời nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát thuế TNDN một cách chặt chẽ. 1.2.4. Kiểm soát nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế Hiện nay, với cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế nhưng trên thực tế nhiều đối tượng không tự giác chấp hành, cố tình chiếm dụng tiền thuế, có trường hợp chiếm đoạt tiền thuế bằng cách bỏ trốn, giải thể, phá sản do đó mục tiêu kiểm soát nợ thuế là đảm bảo thu đủ, thu đúng thời hạn số tiền thuế đã kê khai vào NSNN, qua đó đánh giá
  10. 8 tính tuân thủ pháp luật của NNT. Cưỡng chế nợ thuế: Các trường hợp bị cưỡng chế nợ bao gồm: (i) NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn (ii) NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế (iii) NNT còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn. 1.2.5. Hoạt động giám sát Để đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát thuế TNDN, hoạt động giám sát thường xuyên của CQT được thực hiện thông qua bộ phận kiểm tra nội bộ và quản lý cấp cao. Định kỳ hàng năm Hoạt động kiểm soát thuế TDNN của CQT chịu sự kiểm tra định kỳ của bộ phận Kiểm tra nội bộ cấp Cục Thuế và cấp cao (Tổng Cục Thuế, Bộ Tài chính). Hoạt động giám sát còn được thể hiện qua việc thiết lập các tuyến báo cáo giữa các cấp, các phòng chức năng. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN DO CỤC THUẾ THỰC HIỆN 1.3.1. Các nhân tố từ cơ quan quản lý nhà nƣớc Công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bao gồm những thay đổi về chính sách thuế; thẩm quyền của cơ quan thuế và công tác phối hợp. 1.3.2. Các nhân tố từ phía cơ quan thuế - Tổ chức bộ máy quản lý thuế chưa phù hợp, biên chế ít; - Về ứng dụng công nghệ thông tti. 1.3.3. Các nhân tố từ phía ngƣời nộp thuế Nhận thức của chủ doanh nghiệp.
  11. 9 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH SEKONG 2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ CỤC THUẾ TỈNH SÊ KONG VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN 2.1.1. Sơ lƣợc về Cục thuế tỉnh Sê Kông a. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục thuế tỉnh Sê Kong Cách đây 20 năm, Cục Thuế tỉnh Sê Kong được thành lập và đi vào hoạt động. Trong suốt 20 năm qua các thế hệ lãnh đạo và cán bộ, công chức trong ngành đã không ngừng phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, từng bước trưởng thành về nhiều mặt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý thuế trong từng giai đoạn, đặc biệt là hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu cho ngân sách. b. Cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Sê Kong Để thực hiện nhiệm vụ quản lý thu ngân sách trên địa bàn Tỉnh, Cục thuế tỉnh Sê Kông được tổ chức theo bộ máy trực tuyến bao gồm Cục trưởng, các Phó cục trưởng và 10 phòng chức năng. Nguồn nhân lực của Cục thuế Sê Kông cho đến hiện tại có 54 người. Trong đó, nguồn nhân lực làm công tác kiểm soát thuế ngày càng được nâng cao về chất lượng; mặc dù kế hoạch thu hàng năm đều tăng nhưng số lượng công chức biên chế từ năm 2015 đến nay không tăng nên chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế theo chức năng. 2.1.2. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Sê Kong Quá trình thu thuế thu nhập doanh nghiệp giai đoạn 2017 – 2021 biến động không đều. Năm 2017 giá trị thu thuế là 83,6 tỷ kíp, năm 2018 giảm còn 70,2 tỷ kíp. Năm 2019 và năm 2020 thu thuế doanh nghiệp giảm mạnh với giá trị lần lượt là 55,9 tỷ kíp và 63,9 tỷ kíp.
  12. 10 Năm 2021, nền kinh tế tại Sê Kong, nước CHDCND Lào khởi sắc hơn giá trị thu thuế là 82,38 tỷ kíp. 2.1.3 Sơ lƣợc về các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sê Kong Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sê Kong đến 2021 có 2.432 doanh nghiệp, trong đó có 1.738 doanh nghiệp, 694 chi nhánh và văn phòng đại diện. Bảng 2.2. Quy mô của các doanh nghiệp tại tỉnh Sê Kong Qui mô vốn Doanh nghiệp Tỷ trọng (%) >100 tỷ kíp 15 0,6 Từ 50 tỷ đến 100 tỷ kíp 110 4,5
  13. 11 TNDN hàng quý chưa được các doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh. Một bộ phận người nộp thuế chưa tự giác tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp; cố tình gian lận thuế với các hành vi, thủ đoạn ngày càng tinh vi và phức tạp. 2.2.2 Thanh tra, kiểm tra, giám sát số thuế thu nhập doanh nghiệp do doanh nghiệp kê khai Lực lượng lao động của Cục thuế tỉnh Sê Kông còn mỏng nhưng đội ngũ cán bộ thanh tra đã không ngừng tìm ra các giải pháp nhằm chấn chỉnh các vi phạm pháp luật về thuế thông qua các cuộc thanh tra. Thanh tra góp phần tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Cùng với biện pháp tuyên truyền hỗ trợ, công tác thanh tra thuế góp phần nâng cao nhận thức, tính tuân thủ tự giác trong việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Tuy nhiên việc tập trung thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có qui mô lớn, kinh doanh nhiều ngành nghề nhưng có số nộp ngân sách thấp và kê khai lỗ kéo dài chưa được quan tâm đúng mực.Việc thanh, kiểm tra quyết toán thuế thuế DN chưa được thực hiện tốt do khối lượng doanh nghiệp quá lớn, quy trình quyết toán thuế chưa hoàn thiện, việc phát hiện gian lận còn khó khăn. 2.3.3 Kiểm soát thu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp Số thuế nợ vẫn cao, tỷ lệ nợ thuế so với số thu thuế vẫn cao và chưa đạt mục tiêu đề ra là dưới 5%/ thu ngân sách từ thuế. Nợ thuế của khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và DN dân doanh ở mức rất cao nhưng chưa có giải pháp hữu hiệu để thu nợ. Tính hiệu lực của các biện pháp thu nợ, hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế còn rất thấp. Chưa xây dựng được một hệ thống tiêu chí đánh giá
  14. 12 hiệu quả cưỡng chế nợ thuế và công bố để thực hiện trong toàn ngành làm cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của bộ phận cưỡng chế nợ thuế các cấp. 2.2.4. Kiểm soát xử lý vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Sê Kông. Mặc dù đã tích cực trong công tác quản lý nợ nhưng hầu hết các đơn vị đều có số nợ thuế tăng. Việc rà soát, đối chiếu, theo dõi nợ giữa các bộ phận chức năng còn hạn chế. Công tác phối hợp giữa các Chi cục Thuế với các cơ quan, ban, ngành còn hạn chế nên hiệu quả kiểm soát thuế chưa cao, tỷ lệ nợ đọng còn lớn, chưa nắm bắt kịp thời các trường hợp bất hợp lý để điều chỉnh mức thuế phù hợp, đảm bảo công bằng về thuế. Việc cung cấp số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, một số ngân hàng có biểu hiện miễn cưỡng và thiếu hợp tác. 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH SÊ KÔNG 2.3.1 Thành công - Lĩnh vực đăng ký, kê khai thuế, hỗ trợ NNT: Cục thuế tỉnh Sê Kông đã triển khai và nâng cấp hệ thống các ứng dụng tin học của ngành, thực hiện hầu hết các chức năng quản lý thuế. Đã nâng cao chất lượng kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế, chú trọng các loại tờ khai từng lần phát sinh, tờ khai thuế TNDN của các đơn vị có số lỗ liên tục nhiều năm và các đơn vị có tỷ lệ lãi dưới 2% trên doanh thu. - Lĩnh vực thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp:
  15. 13 Đã chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình Tổng cục thuế phê duyệt và tiến hành thanh, kiểm tra khi phát hiện sai phạm. Quá trình thanh tra, kiểm tra đã phát hiện đúng sai phạm và đã tiến hành các biện pháp truy thu nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ cho NSNN. Trước và sau thanh, kiểm tra DN không có khiếu nại, tố cáo về vi phạm của cán bộ thanh tra. 2.3.2 Những hạn chế Vẫn còn tình trạng người nộp thuế kê khai thuế không trung thực, không đúng với thực tế hoạt động kinh doanh làm giảm số thuế phải nộp. Công tác phân tích hồ sơ khai thuế tại Cục thuế tỉnh Sê Kông hiệu quả còn thấp, chưa xây dựng được hệ thống phần mềm phân tích cũng như việc lưu trữ dữ liệu đã phân tích chưa được tin học hóa nên chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và phục vụ cho công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Việc phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận không được hợp lý, trách nhiệm không rõ ràng khiến công tác kiểm soát thuế TNDN không đạt được kết quả cao. * Những hạn chế cần khắc phục từ phía cấp quản lý cao hơn - Chính sách thuế còn nhiều bất hợp lí - Còn nhiều kẽ hở trong chính sách đầu tư nước ngoài, chính sách xuất nhập khẩu - Công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập - Thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp còn chưa hiệu quả
  16. 14 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH SÊ KÔNG 3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU KIỂM SOÁT THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH SÊ KÔNG 3.1.1. Mục tiêu 3.1.2. Yêu cầu 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH SÊ KONG 3.2.1 Đổi mới cơ chế thanh tra, kiểm tra theo mức độ rủi ro về thuế Việc chuyển đổi được thực hiện qua các nội dung sau: - Chuyển đổi từ việc thanh tra theo diện rộng sang thanh tra theo hệ thống tiêu thức lựa chọn, đi vào chiêu sâu theo mức độ vi phạm. - Chuyển hoạt động thanh tra, kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ sở kinh doanh sang thanh tra, kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ quan thuế. - Chuyển từ thanh tra kiểm tra toàn diện sang thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề và nội dung vi phạm. Để thực hiện được nội dung này cần phải thay đổi từ nhận thức đến cách làm thanh tra như hiện nay, cụ thể: Thứ nhất: về việc chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra hàng năm phải chuyển từ không có kế hoạch cụ thể sang thanh tra theo kế hoạch chi tiết.
  17. 15 Thứ hai: Nội dung thanh tra, kiểm tra phải được xác định cụ thể rõ ràng thông qua việc sử dụng các phưong pháp khoa học để phân tích, đánh giá, lựa chọn. Thứ ba: Cách thức tiến hành thanh tra, kiểm tra tại đơn vị cũng cần phải thay đổi cho phù họp. cần loại bỏ cách làm tùy tiện, ngẫu hứng không có đề cương, kế hoạch cụ thể mạnh người nào người đó làm dẫn đến tình trạng bỏ sót việc, sót tội gây khó khăn phiền hà cho đơn vị. Thứ tƣ: Việc kết luận những vấn đề nội dung thanh tra, kiểm tra cũng cần phải thay đổi. Hiện nay các biên bản kết luận thanh tra còn ghi rất chung chung, không cụ thể (ví dụ: ghi đơn vị chấp hành khá về chế độ thu nộp tiền thuế, mở sổ sách kế toán khá đầy đủ....) Do vậy cần phải có những bước biến đổi đưa ra các tiêu chí để đánh giá kết luận. Tránh tình trạng dựa vào cảm tính của người thanh tra. Thứ năm: Việc lưu trữ hồ sơ tài liệu, ra Quyết định xử lý sau khi kết thúc thanh tra cũng cần phải đổi mới. Hiện nay các đoàn thanh tra, kiểm tra sau khi tiến hành thanh tra kiểm tra xong đều dự thảo quyết định xử lý trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký và chuyển đến bộ phận tổng họp để ra thông báo thuế. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến cuộc thanh tra kiểm tra được lưu trữ tại hồ sơ cá nhân của trưởng đoàn. Do vậy tài liệu hồ sơ phải tập trung để phản ánh cập nhật vào hồ sơ lưu trữ của Doanh nghiệp. Đồng thời phải theo dõi chặt chẽ việc chấp hành quyết định xử lý của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp. Thứ sáu: cần đổi mới công tác thống kế báo cáo. Hiện nay việc theo dõi công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT là thuộc tất cả các bộ phận quản lý và thanh tra, do vậy không có điều kiện để đánh
  18. 16 giá đúng việc thực hiện kế hoạch thanh tra như thế nào? Chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra ra sao? Rút ra được những bài học gì,... 3.2.2 Hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra trên cơ sở áp dụng phƣơng pháp quản lý rủi ro - Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra theo quy định của Luật Quản lý thuế trên cơ sở áp dụng phương pháp quản lý rủi ro: - Lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra theo phương pháp rủi ro nhưng phải đúng trọng điểm đảm bảo đúng pháp luật trên nguyên tắc có dấu hiệu vi phạm mới tiến hành thanh tra, ưu tiên thanh tra những đối tượng có rủi ro lớn. Trước hết phải xây dựng tiêu chí căn cứ để lựa chọn đối tượng thanh tra dựa trên hệ thống chỉ tiêu bình quân ngành và cơ sở dử liệu phân tích tính tuân thủ pháp luật của NNT. 3.2.3 Xây dựng quy trình điều tra các hành vì trốn thuế TNDN Việc xây dựng mới quy trình điều tra các hành vi trốn thuế TNDN theo hình 3.4 như sau:
  19. 17 3.2.4. Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thanh tra, kiểm tra thuế - Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lập kế hoạch thanh tra thuế từ khâu thu thập cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp, chuyển đổi dữ liệu doanh nghiệp để phân tích, đánh giá xác định mức độ rủi ro phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT. - Xây dựng hệ thống phần mềm phân tích thông tin thu nộp thuế, tình hình sản xuất kinh doanh và phân tích kinh tế ngành, ... để lựa chọn những trường họp, hiện tượng có nghi ngờ vi phạm về thuế. - Xây dựng kho cơ sở dữ liệu về tình hình hoạt động, thay đổi, tình trạng kê khai, nộp thuế và tình hình tài chính của từng tổ chức, cá nhân nộp thế để phục vụ việc phân tích thông tin cho hoạt động thanh tra thuế. - Xây dựng tiêu thức phân loại thái độ chấp hành nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế để áp dụng cách ứng xử của cơ quan thuế theo các cấp độ, mức độ như: thanh tra, kiểm tra, phạt, cưỡng chế hay chuyển cơ quan pháp luật xử lý. - Ứng dụng phân tích rủi ro phục vụ công tác kiểm tra tại cơ quan thuế và phục vụ cho việc xác định nội dung, thời kỳ thanh tra tại trụ sở người nộp thuế. 3.2.5 Tăng cƣờng đôn đốc thu nợ trên cơ sở nghiên cứu và áp dụng phƣơng pháp đánh giá rủi ro, phân loại ngƣời nợ thuế Đôn đốc thu nộp, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý thuế. Mục tiêu tăng thu NSNN của kiểm soát thuế sẽ không đảm bảo nếu không quản lý được nợ thuế. Bởi vậy cần phân loại nợ, nguyên nhân của từng loại nợ để từ đó có cách ứng xử phù họp theo tính chất và mức độ của khoản nợ. Theo đó, nợ có thể được phân thành 3 loại:
  20. 18 Nợ khó thu là nợ của các đối tượng mất tích, phá sản không đủ khả năng trả nợ theo phán quyết của toàn án. - Nợ chờ xử lý là các khoản nợ nhà nước có chủ trương cho xoá nợ khoanh nợ hoặc NNT đang làm hồ sơ miễn, giảm, gia hạn nợ. - Nợ có khả năng thu là các khoản nợ còn lại không thuộc 2 loại trên. Cưỡng chế nợ thuế là một biện pháp mà cả cơ quan Thuế lẫn NNT không mong muốn nhưng trong điều nhất định cũng cần phải áp dụng để đảm bảo tính công bằng và răn đe đối với những đối tượng cố tình dây dưa, chây ỳ trong việc nộp thuế. Có nhiều biện pháp để cưỡng chế thuế nhưng cần xem xét điều kiện thực tế để áp dụng biện pháp cưỡng chế cho phù họp và khi tiến hành cưỡng chế cần tranh thủ tối đa quyền lực của chính quyền địa phương. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: Luật hiện hành quy định các biện pháp cưỡng chế thuế và quy định phải thực hiện tuần tự từng biện pháp. Trên thực tế, việc áp dụng tuần tự các biện pháp cưỡng chế mất nhiều thời gian và mất cơ hội xử lý kịp thời biện pháp phù họp nhất với tình huống. Chẳng hạn: đối tượng bị cưỡng chế còn tài sản, còn số dư tài khoản tại ngân hàng, nhưng khi cơ quan quản lý thuế thực hiện các thủ tục để xác minh số dư tại ngân hàng thì đối tượng bị cưỡng chế đã có đủ thời gian tẩu tán tài sản dẫn tới việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế không đạt hiệu quả. 3.2.6 Tăng cƣờng công tác kiểm tra nội bộ ngành Quản lý thuế theo mô hình chức năng, mỗi phòng thực hiện một nhiệm vụ cụ thể và có chức năng rõ ràng. Để kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả của từng bộ phận cần phải có một lực lượng chuyên làm công tác kiểm tra nội bộ ngành. Công tác kiểm tra nội bộ ngành phải bao quát tất các khâu, lĩnh vực của công tác thuế trong đó
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2