intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Thuong Thuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

62
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng mức độ CBTT trong BCTC của các DN. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong BCTC của các DN ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam. Và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng thông tin được công bố đối với các DN ngành này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ BẢO NGỌC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Hữu Cƣờng Phản biện 1: PGS. TS. Hoàng Tùng Phản biện 2: GS. TS. Đặng Thị Loan Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài CBTT nói chung cũng như CBTT trong báo cáo tài chính (BCTC) nói riêng của các doanh nghiệp (DN) niêm yết là một chủ đề từ lâu đã được các nhà nghiên cứu và học thuật trên thế giới quan tâm. Ở Việt Nam, trong thời gian qua, chủ đề về CBTT đã và đang dành được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu (như [9], [11]). Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng CBTT của DN niêm yết trên TTCK và kiểm chứng ảnh hưởng của nhân tố thuộc về đặc điểm tài chính của DN đến mức độ CBTT, nhưng hầu như lại chưa chú ý nhiều đến việc khảo sát mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố thuộc về quản trị DN. Một điểm đáng lưu ý nữa, trong thời gian gần đây đã có một số nghiên cứu tiến hành khảo sát mức độ CBTT và các nhân tố ảnh hưởng của các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam thuộc một ngành nhất định. Mặc dù vậy, đế nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong BCTC của các DN ngành hàng tiêu dùng. Trong khi đó, ngành hàng tiêu dùng là một trong số ít những ngành có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khá ổn định và tăng trưởng vững chắc bất chấp sự chao đảo của nền kinh tế trong những năm gần đây [13]. Ngoài ra, ngành hàng tiêu dùng lại là một trong những ngành có số lượng DN niêm yết trên TTCK khá nhiều. Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong BCTC của các DN ngành này có ý nghĩa không những đối với các nhà đầu tư mà còn đối với cơ quan quản lý nhà nước. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng
  4. 2 niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để thực hiện luận văn tốt nghiệp này. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng mức độ CBTT trong BCTC của các DN. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong BCTC của các DN ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam. Và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng thông tin được công bố đối với các DN ngành này. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về CBTT trong BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong BCTC của các DN ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Thông tin được công bố trong BCTC năm 2015 đã được kiểm toán của tất cả các DN ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Mức độ CBTT được đo lường bởi chỉ số CBTT bao gồm các chỉ mục thông tin phải (hoặc nên) được quy định trong Thông tư 200/2014/TT-BTC và các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan về CBTT trên BCTC năm. - Ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT được kiểm chứng thông qua phân tích hồi quy bằng mô hình hồi quy. 5. Bố cục đề tài Luận văn được cấu trúc thành bốn chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về công bố thông tin và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
  5. 3 Chương 2: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu. Chương 4: Hàm ý chính sách và kết luận. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CBTT của các DN từ lâu đã là một chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu. Những vấn đề thường được đặt ra và khảo sát trong các nghiên cứu về CBTT gồm: i) loại thông tin được công bố và mức độ CBTT của các DN (niêm yết), ii) sự lựa chọn của các DN trong việc công bố những thông tin có lợi (và ngược lại là che giấu những thông tin bất lợi), và iii) mức độ hài lòng (lợi ích) của thông tin được công bố đối với người sử dụng thông tin. Về vấn đề loại thông tin được công bố, các nghiên cứu về CBTT khảo sát cả thông tin công bố bắt buộc, thông tin công bố tự nguyện, hay thông tin công bố tùy ý. Về vấn đề đánh giá mức độ CBTT, các nghiên cứu trước thường tiếp cận theo một trong các cách sau. Một là sử dụng lại mức độ CBTT đã được các tổ chức độc lập đo lường [26]. Hai là dựa vào thang đo sẵn có đã được áp dụng trong các nghiên cứu trước. Ba là các nhà nghiên cứu tự xây dựng thang đo. Trong đó, cách tiếp cận theo hướng là chính các nhà nghiên cứu tự xây dựng thang đo để đánh giá mức độc CBTT chiếm ưu thế hơn cả [26]. Về vấn đề khảo sát các nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ CBTT, các nghiên cứu trước đã thực hiện việc kiểm chứng với nhiều nhân tố khác nhau, gồm các nhân tố thuộc về đặc trưng (bên trong) của DN và các nhân tố khác (bên ngoài DN). Điều đáng chú ý là kết quả kiểm chứng về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT là không hoàn toàn giống nhau ở các nghiên cứu khác nhau [10].
  6. 4 Tuy vậy, nhân tố quy mô DN là một trong số những nhân tố được kiểm chứng gần như trong tất cả các nghiên cứu trước đây [10]. Cụ thể mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ CBTT và quy mô DN được ghi nhận trong rất nhiều các nghiên cứu trong nước (như [6], [8]) cũng như ngoài nước (như [24], [33], [36]). Sử ảnh hưởng của khả năng sinh lời cũng được phần lớn các nghiên cứu trước kiểm chứng nhưng không có kết quả thống nhất. Trong khi một số nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ giữa khả năng sinh lời và mức độ CBTT (như [8], [12], [33]). Những người khác lại cho rằng mối liên hệ này là không đáng kể (chẳng hạn [11], [31]). Tỷ suất nợ cũng được xem là một trong những nhân tố bên trong tác động đến mức độ CBTT của DN. Một số nghiên cứu trước đây cho thấy mối liên hệ tích cực (ví dụ, [29], [33]), những người khác lại tìm thấy một mối liên hệ tiêu cực (ví dụ, [25]) hoặc không tìm thấy mối liên hệ giữa hai nhân tố này (ví dụ như [11], [12], [20]). Khả năng thanh toán cũng được xem là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Ví dụ, trong khi sự liên kết tích cực đã được tìm thấy trong một số nghiên cứu (chẳng hạn như [11], [29]); Những người khác lại cho thấy liên kết này không đáng kể (ví dụ như [8], [12], [16]). Sử ảnh hưởng của tài sản cố định cũng được các nghiên cứu trước kiểm chứng nhưng phần lớn kết quả lại không tìm thấy được mối liên hệ giữa tài sản cố định và mức độ CBTT của DN (chẳng hạn như [7], [11], [24]). Thời gian hoạt động của DN có ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa hai yếu tố này (chẳng hạn, [8], [27]). Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu đã không tìm thấy được mối liên hệ này (ví dụ như [12]).
  7. 5 Chất lượng kiểm toán được xem là một yếu tố quyết định chất lượng thông tin công bố của DN. Sự ảnh hưởng của chủ thể kiểm toán được phần lớn các nghiên cứu trước kiểm chứng nhưng không có kết quả thống nhất. Trong khi một số nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ thuận chiều (như [8], [16], [24]); Những người khác lại cho rằng mối liên hệ này là không đáng kể (như [11], [12], [29]). Đặc điểm của hội đồng quản trị được đo lường theo nhiều cách khác nhau cũng được xem là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ CBTT của DN. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ thuận chiều giữa hai yếu tố này (như [8], [32]); Những người khác lại cho thấy liên kết này là ngược chiều (ví dụ [31]) hay không đáng kể (ví dụ như [29]). Điểm đáng chú ý là các nghiên cứu ở Việt Nam về ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về đặc điểm quản trị công ty đến mức độ CBTT trên BCTC của các DN niêm yết vẫn còn khiêm tốn.
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN Theo quan điểm của Bộ Tài Chính, CBTT được hiểu là phương thức để thực hiện quy trình minh bạch của DN nhằm bảo đảm các cổ đông và công chúng đầu tư có thể tiếp cận thông tin một cách công bằng [14]. Cụ thể hơn, CBTT kế toán là việc công khai toàn bộ thông tin của DN liên quan đến các hoạt động trong quá khứ, những hoạt động hiện tại, những dự báo cho tương lai và nhiều thông tin khác mà nhà đầu tư có yêu cầu thông qua hệ thống các BCTC trong một thời kỳ nhất định [14]. CBTT bao gồm ba loại đó là CBTT bắt buộc, CBTT tự nguyện (hay CBTT không bắt buộc) và CBTT tùy ý. 1.2. YÊU CẦU VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN 1.2.1. Công bố thông tin theo quy định của chuẩn mực kế toán Việc CBTT kế toán phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau (theo VAS 01 [1]): Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh. 1.2.2. Công bố thông tin kế toán trong báo cáo tài chính Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01 [1] - Chuẩn mực chung đã quy định rõ các yếu tố cơ bản của BCTC. BCTC phản ánh tình trạng tài chính của DN bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của BCTC.
  9. 7 1.2.3. Công bố thông tin đối với doanh nghiệp niêm yết. Để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư cũng như sự phát triển bền vững của thị trường và đáp ứng nhu cầu quản lý của Nhà nước, Luật chứng khoán yêu cầu một sự CBTT cao hơn. Cụ thể, Thông tư 52/2012/TT-BTC yêu cầu việc CBTT của các DN niêm yết phải đảm bảo tính “đầy đủ, chính xác và kịp thời” theo quy định của pháp luật. Hoạt động CBTT phải do Giám đốc hoặc người được ủy quyền thực hiện và phải chịu trách nhiệm về nội dung được công bố [4]. 1.3. ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN 1.3.1. Đo lƣờng bằng thang đo không trọng số Trên cơ sở hệ thống các chỉ mục thông tin đã được xây dựng, từng mục thông tin tương ứng trong BCTC sẽ được gán giá trị một (1) nếu thông tin đó được công bố, hoặc được gán giá trị không (0) nếu thông tin đó không công bố. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn có thể quyết định không gán giá trị cho một mục tin được đánh giá nếu chắc chắn rằng đối với BCTC được nghiên cứu đó thì mục tin này chắc chắn là không liên quan (not applicable). 1.3.2. Đo lƣờng bằng thang đo có trọng số. Việc xác định mức độ CBTT được đánh giá theo các nguyên tắc, mục tin công bố được gán giá trị bằng không (0) nếu không được công bố, bằng 0,5 nếu công bố là định tính hoặc bằng một (1) nếu công bố là định lượng (Francisco & cộng sự [19]).. 1.4. CÁC LÝ THUYẾT NỀN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN 1.4.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) Theo lý thuyết đại diện, quan hệ giữa các cổ đông (người chủ sở hữu) và người quản lý DN được hiểu như là quan hệ đại diện hay quan hệ ủy thác. Vấn đề đại diện có thể được giải quyết bằng việc người quản lý DN gia tăng mức độ CBTT nhằm thuyết phục các cổ
  10. 8 đông rằng họ đang điều hành DN ở mức tối ưu. Việc gia tăng mức độ CBTT cũng được xem là một trong những giải pháp làm giảm chi phí đại diện và là một trong những công cụ nhằm giảm bớt mâu thuẫn về lợi ích giữa người quản lý DN và cổ đông. Rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về CBTT trước đây đã vận dụng lý thuyết đại diện. Chẳng hạn như nghiên cứu của Garcia-Meca & cộng sự [21], Oyeler & cộng sự [28], Rodriguez [30]. Các nhà nghiên cứu này đã lý giải sự ảnh hưởng đến của các nhân tố như quy mô của DN, đòn bẩy tài chính, và khả năng sinh lời. 1.4.2. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) Lý thuyết tín hiệu chỉ ra rằng, thông tin không đối xứng giữa DN và nhà đầu tư sẽ gây nên lựa chọn bất lợi cho nhà đầu tư. Và để tránh tình trạng này, các DN CBTT một cách tự nguyện nhằm đưa tín hiệu tốt đến thị trường [36]. Lý thuyết này ngụ ý rằng các DN có kết quả hoạt động tốt thường sử dụng thông tin tài chính như là một công cụ truyền tín hiệu đến thị trường. Các nghiên cứu về CBTT trên thị trường tài chính thừa nhận rằng, các DN có khả năng sinh lời cao sẽ đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc CBTT [18]. 1.4.3. Lý thuyết chi phí chính trị (Political cost theory) Lý thuyết này cho rằng DN chịu chi phí chính trị cao sẽ công bố nhiều thông tin hơn nhằm giảm thiểu gánh nặng của những chi phí này. Kiểm tra thực nghiệm về mối liên hệ giữa chi phí chính trị và mức độ CBTT có thể tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây, chẳng hạn như nghiên cứu của Inchausti [23] hay Raffournier [30]. Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, các DN có quy mô lớn, khả năng sinh lời cao thường phải chịu một chi phí chính trị cao và lúc này, mức độ CBTT của những DN này cũng cao hơn.
  11. 9 1.4.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary costs theory) Lý thuyết này giả định rằng không có mâu thuẫn giữa nhà quản trị và chủ sở hữu, và do vậy cũng khẳng định tính tin cậy của các thông tin được công bố tự nguyện. Một DN cũng sẽ phải chịu chi phí sở hữu hay chi phí cạnh tranh bất lợi khi các bên liên quan có thể dựa trên các thông tin được công bố mà có tác động tiêu cực đến DN báo cáo chỉ vì các lợi ích riêng của họ. 1.4.5. Lý thuyết kinh tế thông tin (Information Economic Theory) Lý thuyết kinh tế thông tin được áp dụng để kiểm tra mức độ mà thị trường và các tổ chức khác đã xử lý và truyền đạt thông tin như thế nào. Lý thuyết này đề cập tới sự bất đối xứng về thông tin thị trường và giá trị kinh tế của nó [10]. Nghiên cứu này cho rằng lý thuyết kinh tế thông tin có thể giải thích hiện tượng phức tạp của việc CBTT (bắt buộc và tự nguyện) bởi vì nó tìm cách giải quyết thông tin bất đối xứng bằng cách cân nhắc giữa lợi ích và chi phí liên quan đến việc công bố thông tin. 1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN 1.5.1. Quy mô DN Quy mô DN có thể được biểu thị qua các chỉ tiêu khác nhau như tổng tài sản, tổng nguồn vốn, doanh thu thuần hay tổng số lao động của DN. Theo lý thuyết đại diện, khi có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành thì lúc này sẽ nảy sinh mâu thuẫn giữa người chủ sở hữu và người điều hành DN. Theo lý thuyết tín hiệu, các DN lớn nhận thức rằng bằng việc phát tín hiệu, công bố nhiều thông tin cho người sử dụng hơn sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư hơn, do đó sẽ làm tăng giá trị cổ phiếu của DN. Với lý thuyết chi phí chính
  12. 10 trị, các DN có quy mô nhỏ thường có chi phí chính trị ít hơn các DN có quy mô lớn. 1.5.2. Khả năng sinh lời Khả năng sinh lời phản ánh thành quả hoạt động của DN và được đo lường bởi ROA hay ROE. Lý thuyết đại diện chỉ ra rằng, các nhà quản lý của DN có lợi nhuận cao thường thúc đẩy tiết lộ thêm thông tin để tăng cường uy tín, năng lực làm việc của bản thân và gia tăng mức thưởng của họ [33]. Còn theo lý thuyết tín hiệu, các DN có lợi nhuận cao thường có xu hướng phát đi nhiều tín hiệu thông qua việc CBTT để phân biệt với các DN có lợi nhuận thấp nhằm giúp gia tăng giá trị cổ phiếu của họ. 1.5.3. Tỷ suất nợ Tỷ suất nợ thường được tính bằng cách lấy tổng nợ của DN chia cho giá trị tổng tài sản trong cùng kỳ của DN. Lý thuyết đại diện chỉ ra rằng các DN càng nợ nhiều sẽ càng công bố nhiều thông tin làm giảm chi phí đại diện. Lý thuyết tín hiệu cũng gợi ý rằng các DN nợ càng nhiều thì các nhà quản trị DN càng có động cơ công bố nhiều thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu minh bạch của chủ nợ. 1.5.4. Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hay còn gọi là tính thanh khoản là khả năng đáp ứng tình hình nợ của DN trong ngắn hạn. Theo lý thuyết tín hiệu, DN có khả năng thanh toán càng cao sẽ CBTT càng nhiều nhằm khuếch trương uy tín và tăng giá trị của DN. Ngược lại, cũng có ý kiến cho rằng các DN có khả năng thanh toán thấp có thể tăng cường CBTT để cho những cổ đông, nhà quản lý bớt lo lắng. 1.5.5. Tài sản cố định Tài sản cố định là tư liệu sản xuất có giá trị lớn và liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh của DN. Trong các nghiên cứu
  13. 11 trước đây, nhân tố tài sản cố định được đo lường bằng giá trị còn lại của tài sản cố định trên tổng tài sản của DN. Theo lý thuyết tín hiệu, các DN có giá trị tài sản cố định càng lớn càng cần phải CBTT nhiều hơn để giúp cho các nhà đầu tư đưa ra được những quyết định đầu tư có hiệu quả. 1.5.6. Đặc điểm của hội đồng quản trị Chức năng giám sát của hội đồng quản trị là cần thiết vì theo lý thuyết đại diện thì luôn có sự mâu thuẫn về lợi ích giữa một bên là các nhà đầu tư và một bên là những người quản lý. Để làm giảm mâu thuẫn này, hội đồng quản trị sẽ thực hiện quyền lực của mình để theo dõi và kiểm soát quản lý. Một DN có tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập cao sẽ giám sát tốt hơn các hành vi của nhà quản lý và do đó, cũng giảm bớt xung đột giữa nhà đầu tư và người quản lý. 1.5.7. Thời gian niêm yết của DN Trong các nghiên cứu trước đây, thời gian niêm yết của DN được tính từ lúc DN bắt đầu niêm yết trên TTCK đến thời điểm nghiên cứu. Các DN có thời gian niêm yết càng lâu thì việc lập và trình bày BCTC càng được cải thiện hơn. Bên cạnh đó, các DN có thời gian niêm yết lâu dài có nhiều thành tựu để báo cáo nhằm gia tăng danh tiếng của nó, còn các DN có thời gian niêm yết ngắn, chưa có nhiều danh tiếng trên thị trường, nên việc công bố nhiều thông tin có thể ảnh hưởng tiêu cực đến vị thế cạnh tranh của họ. 1.5.8. Chủ thể kiểm toán Kiểm toán là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo tính trung thực và khách quan của các thông tin tài chính, làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư và quản lý kinh doanh. Để giảm thiểu xung đột giữa nhà quản lý và các nhà đầu tư, lý thuyết đại diện cho rằng kiểm toán độc lập đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
  14. 12 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN 2.1. THỰC TRẠNG NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM 2.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Mục đích của nghiên cứu của luận văn này là nhằm trả lời hai câu hỏi sau. Một là, thực trạng CBTT trong BCTC của các DN ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay như thế nào. Và hai là, những nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong BCTC của các DN ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam? 2.3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU H1: Các DN có quy mô càng lớn thì mức độ CBTT trong BCTC của các DN càng cao. H2: Các DN có khả năng sinh lời càng lớn thì mức độ CBTT trong BCTC của các DN càng cao. H3: Các DN có tỷ suất nợ càng lớn thì mức độ CBTT trong BCTC của các DN càng cao. H4: Các DN có khả năng thanh toán càng nhanh thì mức độ CBTT trong BCTC của các DN càng cao. H5: Các DN có tài sản cố định càng nhiều thì mức độ CBTT trong BCTC của các DN càng cao. H6a: Các DN có tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập càng cao thì mức độ CBTT trong BCTC của các DN càng cao. H6b: Các DN có tính độc lập của chủ tịch hội đồng quản trị càng cao thì mức độ CBTT trong BCTC của các DN càng cao.
  15. 13 H7: Các DN có thời gian niêm yết càng dài thì mức độ CBTT trong BCTC của các DN càng cao. H8: Các DN được kiểm toán bởi những DN kiểm toán lớn (Big 4) có mức độ CBTT trên BCTC cao hơn các DN được kiểm toán bởi các DN kiểm toán khác. 2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Phương trình 1 có dạng CBTTBB = β0 + β1 QMDN + β2 KNSL + β3 TSN + β4 KNTT + β5 TSCD + β6 TLTVHDQTDL + β7 TDLCTHDQT + β8 TGNY + β9 CTKT + ε Phương trình 2 có dạng CBTTTN = β0 + β1 QMDN + β2 KNSL + β3 TSN + β4 KNTT + β5 TSCD + β6 TLTVHDQTDL + β7 TDLCTHDQT + β8 TGNY + β9 CTKT + ε Phương trình 3 có dạng CBTTCHUNG = β0 + β1 QMDN + β2 KNSL + β3 TSN + β4KNTT + β5TSCD + β6 TLTVHDQTDL + β7 TDLCTHDQT + β8 TGNY + β9 CTKT + ε Trong đó: CBTTBB: Mức độ CBTT bắt buộc. CBTTTN: Mức độ CBTT tự nguyện. CBTTCHUNG: Mức độ CBTT chung. β0 : Tham số tự do β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7, β8 và β9 : Các tham số chưa biết của mô hình. QMDN: Quy mô DN KNSL: Khả năng sinh lời TSN: Tỷ suất nợ
  16. 14 KNTT: Khả năng thanh toán TSCD: Tài sản cố định TLTVHDQTDL: Tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập với ban giám đốc. TDLCTHDQT: Tính độc lập của chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành DN. TGNY: Thời gian niêm yết CTKT: Chủ thể kiểm toán 2.5. MẪU NGHIÊN CỨU Các DN hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam trước năm 2015. BCTC năm 2015 và các báo cáo kèm theo BCTC năm 2015 đã được kiểm toán phải có sẵn trên trang web của các SGDCK tương ứng. 2.6.1. Lựa chọn các chỉ mục thông tin công bố trong báo cáo tài chính Các văn bản có liên quan gồm: Luật kế toán, Luật chứng khoán, các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan [1], Thông tư 210/2009/TT-BTC, Thông tư 52/2012/TT-BTC, và Thông tư 200/2014/TT-BTC. Trong đó, đặc biệt là Thông tư 200 [4] có quy định cụ thể về biểu mẫu và phương pháp lập các BCTC. Trên cơ sở tổng hợp từ các quy định có liên quan đến, mức độ CBTT trên BCTC của các DN được đánh giá theo phương pháp chỉ số bao gồm 165 chỉ mục thông tin. Trong đó thông tin bắt buộc phải công bố gồm có 149 chỉ mục (và được chia thành 8 nhóm), còn thông tin mang tính tự nguyện gồm có 16 chỉ mục. 2.6.2. Đo lƣờng chỉ số công bố thông tin Trong luận văn này, mức độ CBTT trong BCTC năm của các DN niêm yết (Mj) được đo lường theo công thức sau:
  17. 15 Trong đó: Mj : chỉ số CBTT của DN j, 0 ≤ Mj ≤ 1. dij bằng 1 nếu chỉ mục thông tin i được công bố trong BCTC của DN j. dij bằng 0 nếu chỉ mục thông tin i có phát sinh mà không được công bố. nj : số các chỉ mục thông tin có thể công bố ở DN j (Sau khi đã loại bỏ các chỉ mục thông tin không tồn tại trên BCTC của DN) (n ≤ 165). 2.7. ĐO LƢỜNG BIẾN ĐỘC LẬP Số Ký hiệu Tên biến Chỉ tiêu đo lƣờng và cách xác định TT 1 QMDN Quy mô DN Bằng Logarith của tổng tài sản Khả năng sinh Bằng lợi nhuận sau thuế trên tổng 2 KNSL lời tài sản (ROA) 3 TSN Tỷ suất nợ Bằng nợ phải trả trên tổng tài sản Khả năng Bằng tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn 4 KNTT thanh toán hạn Tài sản cố Bằng giá trị còn lại của tài sản cố 5 TSCD định định trên tổng tài sản Tỷ lệ thành Bằng số lượng thành viên hội đồng TLTVH viên hội đồng 6 quản trị không điều hành trên tổng DQTDL quản trị độc số thành viên hội đồng quản trị lập TDL Tính độc lập Biến giả: nhận giá trị bằng một nếu 7 CTHDQ của chủ tịch có sự tách biệt giữa chủ tịch hội
  18. 16 Số Ký hiệu Tên biến Chỉ tiêu đo lƣờng và cách xác định TT T hội đồng quản đồng quản trị và giám đốc điều hành trị của DN; nhận giá trị bằng không nếu chủ tịch hội đồng quản trị cũng chính là giám đốc điều hành của DN Bằng thời gian kể từ khi DN niêm Thời gian 8 TGNY yết lần đầu trên SGDCK đến thời niêm yết điểm nghiên cứu Biến giả: Nhận giá trị bằng một nếu DN kiểm toán độc lập thuộc nhóm Chủ thể kiểm DN kiểm toán lớn (Big 4), nhận giá 9 CTKT toán trị bằng không nếu DN kiểm toán độc lập nằm trong nhóm còn lại (không thuộc Big 4) 2.8. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG 3.1.1. Thống kê mô tả chỉ số công bố thông tin 3.1.2. Đánh giá mức độ công bố thông tin. Mức độ tuân thủ trung bình về chỉ số CBTT trong BCTC của các DN ngành hàng tiêu dùng niêm yết đạt 81,23%, vẫn còn một tỷ lệ không nhỏ (18,77%) các mục tin chưa được công bố. Mức độ CBTT tự nguyện chưa được các DN niêm yết quan tâm đúng mức.
  19. 17 Mức độ CBTT trong BCTC của các DN ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên hai SGDCK là như nhau nhau. Tuy nhiên, mức độ CBTT trên BCTC của các DN niêm yết trên TTCK thành phố HCM thì tuân thủ việc CBTT bắt buộc và tự nguyện tốt hơn so với các DN niêm yết trên SGDCK Hà Nội (nhưng không đáng kể). 3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG 3.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập 3.2.2. Phân tích tƣơng quan giữa các biến trong mô hình Biến khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tài sản cố định, tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập, thời gian niêm yết và chủ thể kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều với mức độ CBTT chung, còn lại các biến khác đều có mối quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc mức độ CBTT chung. Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập dao động từ 0,026 đến 0,421. Trong đó, hệ số tương quan cặp cao nhất giữa các biến độc lập ở cả 3 trường hợp đều là tỷ suất nợ và khả năng sinh lời. Ngoài ra, hệ số tương quan cặp giữa quy mô DN và chủ thể kiểm toán, tỷ suất nợ và khả năng thanh toán ở cả 3 trường hợp cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 3.2.3. Kiểm định phân phối chuẩn Kết quả kiểm định phân phối chuẩn cho thấy với các biến mức độ CBTT bắt buộc, mức độ CBTT tự nguyện, mức độ CBTT chung, khả năng sinh lời, tỷ suất nợ, khả năng thanh toán, tài sản cố định, tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập, tính độc lập chủ tịch hội đồng quản trị, thời gian niêm yết và chủ thể kiểm toán có phân phối chuẩn, trong khi đó, biến quy mô DN đo lường bằng tổng tài sản không có phân phối chuẩn nên được biến đổi bằng cách lấy
  20. 18 logarit (tổng tài sản). Bằng cách này, biến quy mô DN đã có phân phối chuẩn. 3.2.4. Kết quả hồi quy và kiểm định mô hình Quan phân tích 3 mô hình trên ta thấy, chỉ có 1 nhân tố chủ thể kiểm toán có ảnh hưởng đến cả mức độ CBTT tự nguyện và CBTT bắt buộc. Trong khi đó, các nhân tố quy mô DN, khả năng thanh toán và chủ thể kiểm toán có ý nghĩa trong việc giải thích mức độ CBTT chung, còn các biến còn lại là khả năng sinh lời, tỷ suất nợ, tài sản cố định, tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập, tính độc lập của chủ tịch hội đồng quản trị và thời gian niêm yết thì không có nghĩa thống kê trong mô hình. 3.2.5. Đánh giá kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu trên chứng tỏ trong các giả thuyết thì các giả thuyết H2 (về ảnh hưởng của khả năng sinh lời), H3 (về ảnh hưởng của tỷ suất nợ), H5 (về ảnh hưởng của tài sản cố định), H6a (về ảnh hưởng của tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập), H6b (về ảnh hưởng của tính độc lập của chủ tịch hội đồng quản trị), H7 (về ảnh hưởng của thời gian niêm yết) bị bác bỏ; Giả thuyết H1 (về ảnh hưởng của quy mô DN), H4 (về ảnh hưởng của khả năng thanh toán), H8 (về ảnh hưởng của chủ thể kiểm toán), được chấp nhận.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2