intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua kết quả nghiên cứu lý giải các đặc tính riêng biệt trong nhu cầu vốn lưu động đối với nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng (nếu có); từ đó đề tài " Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" có thể đưa ra các hàm ý chính sách đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đóng góp một số khuyến nghị cho việc mở rộng nghiên cứu liên quan đến đề tài này trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ THANH TÂM NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG ĐƢỢC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. Đoàn Ngọc Phi Anh Phản biện 1: PGS.TS. HOÀNG TÙNG Phản biện 2: PGS.TS TRẦN THỊ CẨM THANH Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 26 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất cần thiết giúp cho doanh nghiệp có thể tiến hành các kế hoạch đầu tư và các phương án kinh doanh của mình. Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và quản trị nó đóng vai trò hết sức hữu ích đối với doanh nghiệp. Việc nắm rõ những nhân tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp có sự điều tiết vốn hợp lý hơn, giúp nâng cao tính chủ động trong công tác quản lý tài chính, góp phần đảm bảo một cấu trúc tài chính lành mạnh và giúp nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện về đề tài vốn lưu động. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh cũng như tình hình vĩ mô ở các nước này không hoàn toàn đồng nhất với Việt Nam. Vì thế việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp Việt Nam là rất cần thiết. Các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy rằng mỗi nhóm ngành có những nhân tố ảnh hưởng khác nhau và chiều hướng ảnh hưởng của từng nhân tố đối với từng nhóm ngành riêng cũng không giống nhau. Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động theo từng nhóm ngành cụ thể tại Việt Nam là thực sự cần thiết. Có thể dựa trên các phân tích sâu hơn về đặc điểm của ngành để giải thích được rõ hơn mức độ cũng như chiều hướng tác động của các nhân tố, giúp doanh nghiệp của mỗi nhóm ngành có những hướng đi và chính sách cụ thể, phù hợp hơn. Tại Việt Nam, ngành sản xuất hàng tiêu dùng chiếm tỷ trọng rất lớn trong các nhóm ngành, đang có nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành này đang chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi những yêu cầu khắt khe về chất lượng cũng như sức ép
  4. 2 cạnh tranh với các nước trên thế giới. Các sản phẩm tiêu dùng của Việt Nam phải cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế cũng đặt ra những thách thức lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp trong thị trường phải đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng và đa dạng mặt hàng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lượng vốn lưu động đủ lớn để giải quyết nhu cầu kinh doanh của mình. Việc nắm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động để đưa ra các quyết định phù hợp trong việc lên kế hoạch tìm nguồn tài trợ hợp lý cho nhu cầu vốn lưu động là hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nước ta để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập tốt với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt, đến nay vẫn chưa có nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng được thực hiện tại Việt Nam. Do vậy, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu vốn lƣu động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Thông qua kết quả nghiên cứu lý giải các đặc tính riêng biệt trong nhu cầu vốn lưu động đối với nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng (nếu có); từ đó có thể đưa ra các hàm ý chính sách đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đóng góp một số khuyến nghị cho việc mở rộng nghiên cứu liên quan đến đề tài này trong tương lai.
  5. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng được niêm yết trên sàn thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn Hà Nội (HNX). - Phạm vi về mặt thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2014- 2016. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các Báo cáo tài chính (theo năm) đã được kiểm toán cho giai đoạn nghiên cứu (2014-2016) của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng được niêm yết trên sàn HOSE và sàn HNX. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Trên cơ sở dữ liệu đã thu thập, tác giả sử dụng phần mềm SPSS để tiến hành phân tích, xử lý. 5. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về nhu cầu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Chương 2: Thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu. Chương 4: Hàm ý chính sách. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 6.1. Các nghiên cứu quốc tế Nghiên cứu của Chiou và cộng sự (2006) đã phát hiện ra rằng hệ số nợ và dòng tiền hoạt động có ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động. Nghiên cứu của Nazir và Afza (2009) đã cho thấy mối quan
  6. 4 hệ thuận chiều giữa Nhu cầu vốn lưu động với Chu kỳ hoạt động, Tobin’s Q, Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và mối quan hệ nghịch chiều giữa Nhu cầu vốn lưu động với Đòn bẩy tài chính Nghiên cứu của Hill và cộng sự (2010) chỉ ra rằng: Nhu cầu vốn lưu động có mối quan hệ nghịch chiều với Tăng trưởng doanh thu và Mức độ biến động của doanh thu; có quan hệ thuận chiều với Dòng tiền hoạt động và Quy mô công ty. Nghiên cứu của Gill (2011) đã tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa nhu cầu vốn lưu động và chu kỳ hoạt động, tỷ suất sinh lời trên tài sản, sự quốc tế hóa của công ty; mối quan hệ nghịch chiều giữa nhu cầu vốn lưu động và tăng trưởng doanh thu, quy mô công ty, và giá trị Tobin’s Q (mức độ yếu). Nghiên cứu của Akinlo (2012) cho thấy rằng: Chu kỳ hoạt động, tăng trưởng doanh thu và quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với nhu cầu vốn lưu động Một nghiên cứu nữa được thực hiện bởi Suleiman và Rasha tại Palestine vào năm 2012. Kết quả của nghiên cứu cho thấy: dòng tiền hoạt động, tỷ suất sinh lời trên tài sản và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có mối quan hệ cùng chiều với nhu cầu vốn lưu động; đòn bẩy tài chính và quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ ngược chiều với nhu cầu vốn lưu động. 6.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam Nghiên cứu của Lô Ngọc Thùy Anh (2011) cho thấy: chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, đòn bẩy tài chính và ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động có quan hệ cùng chiều với nhu cầu vốn lưu động; quy mô doanh nghiệp có quan hệ ngược chiều với nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Mai Đăng Pháp (2015) cho thấy quy mô doanh
  7. 5 nghiệp, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có mối quan hệ ngược chiều với nhu cầu vốn lưu động; chu kỳ chuyển hóa tiền mặt có mối quan hệ thuận chiều với nhu cầu vốn lưu động. Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Lê Nguyễn Phương Thảo (2015), cho thấy biến động doanh thu và khả năng sinh lời của doanh nghiệp có mối quan hệ ngược chiều với nhu cầu vốn lưu động; trong khi đó, chu kỳ chuyển hoá tiền mặt của doanh nghiệp lại có mối quan hệ cùng chiều. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG 1.1.1. Khái niệm vốn lƣu động Theo Weston và Brigham (1997): “Vốn lưu động là những khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn”. Như vậy, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp đã đầu tư, bao gồm: tiền và những khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm. 1.1.2. Phân loại vốn lƣu động Thông thường vốn lưu động được phân loại theo các tiêu thức sau: - Phân loại theo hình thái biểu hiện - Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh - Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
  8. 6 1.1.3. Vai trò của vốn lƣu động Vốn lưu động được xem là một tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của donah nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Vốn lưu động còn là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.1.4. Nhu cầu vốn lƣu động Nhu cầu vốn lưu động chính là mức vốn tối thiểu cần đầu tư vào vốn lưu động để doanh nghiệp trang trải nhu cầu vốn còn thiếu sau khi đã tận dụng những khoản nợ ngắn hạn trong thanh toán. Hawawini và cộng sự (1986) đã đề nghị một thước đo nhu cầu vốn lưu động như sau: bằ ề – trong thanh toán (không tính Một cách tính nhu cầu vốn lưu động khác được đề xuất bởi Hill và cộng sự (2010): k o p + ồ k o )-C k o p trong thanh toán 1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Doanh thu Do tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố thuộc chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một sự tăng trưởng trong doanh thu của doanh nghiệp sẽ kéo theo sự tăng trưởng trong tài sản lưu động như hàng tồn kho, phải thu khách hàng… cũng như tăng trưởng trong các khoản phải trả như phải trả người bán, phải trả nội bộ… Theo đó, tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động. Nghiên cứu của Akinlo (2012),
  9. 7 Shaista và Veeri (2013) đã khẳng định mối quan hệ cùng chiều giữa doanh thu của doanh nghiệp và nhu cầu vốn lưu động Ngoài ra, đối với một số doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao có thể sẽ thắt chặt chính sách tín dụng khi họ đạt được mức tăng trưởng doanh thu theo kế hoạch. Hành động này làm giảm nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Hill và cộng sự (2010), Amarjit Gill (2011) cũng đã kết luận rằng giữa tăng trưởng doanh thu và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp vẫn có thể có mối tương quan ngược chiều với nhau. 1.2.2. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp Khả năng sinh lời của doanh nghiệp thường được đo lường qua các chỉ tiêu như: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, Tỷ suất sinh lợi trên tài sản và Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực của mình, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ giảm bớt áp lực trong quyết định đầu tư của mình, đồng thời các nhà quản trị càng có nhiều động lực để tăng cường đầu tư, sản xuất nhằm tối đa hoá lợi nhuận đạt được cho doanh nghiệp. Vì vậy khiến cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp cần được gia tăng. Nghiên cứu của Gill (2011); Suleiman và Rasha (2013) cũng có cùng kết luận như vậy. 1.2.3. Hiệu quả quản l vốn lƣu động Trong cùng một ngành, doanh nghiệp nào có hiệu quả quản lý vốn lưu động tốt hơn sẽ có nhu cầu vốn lưu động thấp hơn. Một thước đo được sử dụng để đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động là chu kỳ chuyển hóa tiền mặt. Một doanh nghiệp quản lý vốn lưu động càng hiệu quả thì chu kỳ chuyển hóa tiền mặt càng nhỏ. Điều này chứng tỏ vốn lưu động quay vòng nhanh hơn, giúp giảm nhu cầu vốn lưu động
  10. 8 nếu các yếu tố khác không đổi. Nghiên cứu của Suleiman M. Abbadi và Rasha T.Abbadi (2012) đã đưa ra kết luận về mối tương quan cùng chiều giữa chu kỳ chuyển hoá tiền mặt với nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.2.4. Quy mô của doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp quy mô càng lớn, chi phí đầu tư cho hoạt động kinh doanh hằng ngày càng nhiều, vì vậy, nhu cầu vốn lưu động nhằm đáp ứng khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn theo đó cũng cần phải gia tăng tương xứng với độ lớn của quy mô. Nghiên cứu của Akinlo (2012) đã chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp có tương quan dương có ý nghĩa thống kê với nhu cầu vốn lưu động. Mặt khác, các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi về uy tín, thương hiệu nên có khả năng kéo dài các khoản tín dụng thương mại từ nhà cung cấp. Nghiên cứu của Gill (2011), Shaista & Veeri (2013) đã đưa ra kết quả quy mô của doanh nghiệp tác động ngược chiều đến nhu cầu vốn lưu động. 1.2.5. Đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính thể hiện mức độ doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn bên ngoài đồng thời cũng thường được sử dụng để đo lường rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính được thể hiện ở hệ số nợ. Doanh nghiệp có hệ số nợ cao nghĩa là doanh nghiệp bị hạn chế nguồn tài chính, lúc này doanh nghiệp sẽ chú tâm nhiều hơn vào công tác quản trị vốn lưu động nhằm hạn chế lượng vốn bị ứ đọng trong hàng tồn kho và các khoản phải thu. Vì vậy nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thường có xu hướng giảm. Mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy tài chính và nhu cầu vốn lưu động được khẳng định bởi các nghiên cứu của Nazir và Afza (2009), Akinlo (2012). Tuy nhiên, nghiên cứu của Gill (2011) đưa ra kết luận mối tương quan cùng chiều giữa đòn bẩy tài chính và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
  11. 9 1.2.6. Đánh giá của nhà đầu tƣ Sự kỳ vọng của nhà đầu tư cũng là một tác nhân ảnh hưởng đến quyết định và mức độ đầu tư vào doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được sự kỳ vọng nhiều từ phía nhà đầu tư sẽ tìm cách gia tăng đầu tư vào quá trình hoạt động kinh doanh nhằm tương xứng với sự kỳ vọng của nhà đầu tư. Như vậy, sự kỳ vọng của nhà đầu tư cũng có thể sẽ gây ảnh hưởng cùng chiều đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Nazir & Afza (2009) cũng đã chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa nhu cầu vốn lưu động với chỉ số Tobin’Q của doanh nghiệp. CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM Ngành hàng tiêu dùng là ngành sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu phục vụ cho nhu cầu ăn uống và nhu cầu sử dụng, tiêu dùng hằng ngày của con người. Ngành hàng tiêu dùng Việt Nam trong những năm gần đây có những đặc điểm như sau: Tốc độ tăng trưởng về tài sản, về doanh thu cao. Chịu sự chi phối của thị trường bán lẻ, đòi hỏi phải có lượng vốn lưu động lớn để giải quyết nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Đang dần dần xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp trong thị trường phải đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng và đa dạng mặt hàng. 2.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.2.1. Tỷ lệ tăng trƣởng doanh thu Các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao có thể được các nhà cung cấp sẵn sàng cung cấp tín dụng nhiều hơn với các điều khoản
  12. 10 tốt hơn với hy vọng tạo mối quan hệ. Đồng thời các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao có thể sẽ thắt chặt chính sách tín dụng thương mại khi đạt được mức sản lượng tiêu thụ mong muốn nhằm hạn chế rủi ro không thu hồi được nợ. Tác giả đồng thuận với quan điểm của Hill (2010) và Amarjit Gill (2011) về mối tương quan giữa tỷ lệ tăng trưởng doanh thu với nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì thế giả thuyết thứ nhất được đưa ra: Giả thuyết H1: Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu gây ảnh hưởng ngược chiều đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. 2.2.2. Khả năng sinh lời Doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó đang điều phối hoạt động kinh doanh tốt, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng sẽ có nhiều động lực hơn để mở rộng sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tác giả đồng thuận với quan điểm của Gill (2011); Suleiman và Rasha (2013) về mối tương quan giữa khả năng sinh lời và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Giả thuyết được đưa ra như sau: Giả thuyết H2: Khả năng sinh lời có tác động cùng chiều đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. 2.2.3. Chu kỳ chuyển hoá tiền mặt Hiệu quả quản lý vốn lưu động cao sẽ giúp tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, qua đó giải phóng vốn bị giam trong tài sản lưu động, giúp giảm nhu cầu về vốn lưu động. Nghiên cứu của Suleiman và Rasha (2012), Shaista và Veeri (2013) cho thấy mối quan hệ cùng chiều của chu kỳ chuyển hóa tiền mặt và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Với bối cảnh tại Việt Nam, nghiên cứu của Lê Nguyễn Phương Thảo (2015) đã cho thấy được mối quan hệ
  13. 11 thuận chiều giữa chu kỳ chuyển hóa tiền mặt với nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp. Giả thuyết tiếp theo được đặt ra như sau: Giả thuyết H3: Chu kỳ chuyển hoá tiền mặt có tác động cùng chiều đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. 2.2.4. Đòn bẩy tài chính Nghiên cứu của Gill (2011) đã đưa ra kết luận về mối tương quan cùng chiều giữa đòn bẩy tài chính và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp ở Canada. Thực tế tại nước ta, mục đích chính của các doanh nghiệp thường sử dụng nợ vay là để mở rộng, tăng cường đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp Việt Nam thường có xu hướng sử dụng nhiều nợ vay nhằm tận dụng lợi ích của “lá chắn thuế”. Tuy nhiên, việc sử dụng đòn bẩy tài chính quá cao có thể dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp. Chính vì vậy cùng với gia tăng nợ, các nhà quản trị cũng sẽ tích cực đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, điều này dẫn đến nhu cầu vốn lưu động gia tăng. Dựa vào lập luận trên tác giả đưa ra giả thuyết: Giả thuyết H4: Đòn bẩy tài chính có tác động cùng chiều đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. 2.2.5. Quy mô doanh nghiệp Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ lớn hơn để phục vụ cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, các dự án mới cũng sẽ làm phát sinh nhu cầu vốn lưu động tăng thêm dưới dạng hàng tồn kho và các khoản phải thu. Nghiên cứu của Akinlo (2012) cũng đã chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp có tương quan dương với nhu cầu vốn lưu động. Giả thuyết đặt ra là: Giả thuyết H5: Quy mô của doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
  14. 12 2.2.6. Đánh giá của nhà đầu tƣ Doanh nghiệp được nhà đầu tư quan tâm sẽ nhận được nguồn vốn dồi dào và có nhiều điều kiện để đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh. Đồng thời để đáp ứng lại kỳ vọng của nhà đầu tư, nhà quản trị sẽ tăng cường đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Hành động này làm tăng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Giả thuyết đặt ra là: Giả thuyết H6: Đánh giá tích cực của nhà đầu tư có tác động cùng chiều đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. 2.3. ĐO LƢỜNG BIẾN NGHIÊN CỨU Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp xác định Nhu cầu nhu cầu vốn lưu động theo nghiên cứu của Hill và cộng sự (2010). Đồng thời, nhằm hạn chế sự thống trị của doanh nghiệp có quy mô lớn nhất trong mẫu, tác giả chia nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp cho tổng tài sản. Các biến độc lập được đo lường dựa theo các nghiên cứu trước, ngoài ra căn cứ vào điều kiện thực tế tại Việt Nam tác giả có thực hiện điều chỉnh một số chỉ tiêu tính toán cho phù hợp. Các biến phụ thuộc và các biến độc lập được sử dụng trong mô hình được trình bảy ở Bảng 2.1. Bảng 2.1. Bảng tóm tắt các biến được sử dụng trong mô hình Biến đƣơc sử Tác giả đã sử Kỳ dụng trong mô Cách tính toán dụng cách vọng hình tính này Nhu cầu vốn lưu WCR_TA = (Giá trị các khoản phải thu + Hill và cộng sự động Giá trị hàng tồn kho - Giá trị các khoản (2010) (WCR_TA) phải trả trong thanh toán)/Tổng tài sản Tỷ lệ tăng trưởng Hill (2010) GROWTH = (Doanh thu năm t - Danh thu doanh thu - năm t-1)/Doanh thu năm t-1 Gill (2011) (GROWTH)) Lê Nguyễn Khả năng sinh lời PROF = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Phương Thảo + (PROF) = Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần (2015)
  15. 13 Chu kỳ chuyển CCC = (Chu kỳ thu tiền bình quân + Chu Suleiman và hoá tiền mặt kỳ chuyển hoá hàng tồn kho) - Chu kỳ + Rasha (2012) (CCC) thanh toán bình quân Nazir và Afza (2009) Đòn bẩy tài chính LEV = Tổng nợ/Tổng tài sản + (LEV) Gill (2011) Akinlo (2012) Gill (2011) Quy mô của Shaista và doanh nghiệp SIZE = LN(Tổng tài sản) Veeri (2013) + (SIZE) Nazir và Afza (2009) Q = Chỉ số Tobin’s Q = (Giá trị sổ sách Gill (2011) Đánh giá của nhà của tổng nợ + Giá trị thị trường của Vốn Nazir và Afza + đầu tư (Q) chủ sở hữu)/Giá trị sổ sách của Tổng tài (2009) sản 2.4. CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các doanh nghiệp trong giai đoạn 2014-2016 và thoả mãn cả 3 điều kiện sau sẽ đưa vào mẫu nghiên cứu: Được niêm yết trước ngày 01/01/2012 nhằm đảm bảo tính đầy đủ của dữ liệu. Không có sự thay đổi niên độ kế toán nhằm đảm bảo tính so sánh giữa các năm. Doanh nghiệp đang hoạt động tốt và không bị hủy niêm yết trong giai đoạn 2014 đến 2016. Từ 104 doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên 2 sàn HOSE và HNX, sau khi loại bỏ các doanh nghiệp không đạt yêu cầu, mẫu được chọn gồm 63 doanh nghiệp. 2.5. XỬ LÝ DỮ LIỆU Để xây dựng hoàn chỉnh một mô hình có ý nghĩa thì phải tiến hành đầy đủ các thủ tục sau: - Xem xét ma trận hệ số tương quan; - Đánh giá độ phù hợp của mô hình; - Lựa chọn biến cho mô hình;
  16. 14 - Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết: Giả định liên hệ tuyến tính, giả định phương sai của sai số không đổi; giả định về phân phối chuẩn của phần dư; giả định không có sự tương quan; giả định không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. 2.5. MÔ HÌNH HỒI QUY TỔNG THỂ Với biến phụ thuộc, các biến độc lập được mô tả ở Bảng 2.1, kết hợp với các giả thiết nghiên cứu đề xuất, tác giả thiết lập phương trình hồi quy tuyến tính bội để tiến hành ước lượng, nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như sau: WCR_TAi = β0 + β1GROWTHi + β2PROFi + β3CCCi + β4LEVi + β5SIZEi + β6 Qi +  CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ DỰ KIẾN CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG Bảng 3.1. Mô tả thống kê các biến N Minimum Maximum Mean Std. Deviation WCR_TA 189 -,79396 ,79700 ,2720848 ,23346562 GROWTH 189 -,61605 1,85351 ,1108732 ,33428550 PROF 189 -,28549 2,12804 ,0923721 ,17522032 CCC 189 -79,00 766,00 113,2011 104,06080 LEV 189 ,02705 ,96692 ,4493583 ,21054336 SIZE 189 11,18553 18,10650 13,4758541 1,37726765 Q 189 ,29454 6,44250 1,3510260 ,76691995
  17. 15 3.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 3.2.1. Kiểm định giả thiết về phân phối chuẩn của các biến Biểu đồ phân phối của biến phụ thuộc và các biến độc lập đều có dạng hình chuông rõ ràng, độ lệch chuẩn nhỏ, do đó dữ liệu của các biến đạt phân phối chuẩn. 3.2.2. Phân tích tƣơng quan: Hệ số tương quan cặp giữa các biến độc lập không lớn cho thấy các biến độc lập trong mô hình có mối tương quan nhất định nhưng không chặt chẽ, từ đó có thể hạn chế hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến với nhau. Bảng 3.2. Ma trận tương quan của các biến trong mô hình WCR_TA GROWTH PROF CCC LEV SIZE Q 1 WCR_TA -,079 1 GROWTH ,279 -,338** -,105 1 PROF ,000 ,150 ,536** -,148* -,197** 1 CCC ,000 ,042 ,007 ,303** ,208** -,288** ,180* 1 LEV ,000 ,004 ,000 ,013 ,087 ,195** ,144* ,084 ,245** 1 SIZE ,236 ,007 ,048 ,249 ,001 ** * ** -,211 ,007 ,168 -,253 -,190** ,219** 1 Q ,004 ,927 ,021 ,000 ,009 ,002 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). (Nguồn:Kết quả phân tích tương quan từ phần mềm SPSS)
  18. 16 3.2.3. Ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình Tác giả tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội, các biến được đưa vào mô hình theo phương pháp Enter. Với mô hình hồi quy gốc là: WCR_TAi = β0 + β1GROWTHi + β2PROFi + β3CCCi + β4LEVi + β5SIZEi + β6 Qi +  Thực hiện phân tích hồi quy 5 lần và thu được kết quả như Bảng 3.3. Bảng 3.3. Bảng hệ số hồi quy lần 5 Coefficientsa Unstandardized Standardized Collinearity Model Coefficients Coefficients t Sig. Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF (Constant) ,167 ,024 6,983 ,000 1 PROF -,187 ,084 -,140 -2,218 ,028 ,974 1,027 CCC ,001 ,000 ,482 7,612 ,000 ,974 1,027 a. Dependent Variable: WCR_TA Kết quả ở Bảng 3.3 cho thấy cả 2 biến PROF và CCC đều có hệ số B và Beta ≠ 0, hệ số sig. < 0,05, điều này cho thấy cả 2 biến PROF và CCC đều có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với WCR_TA. Qua đó có thể kết luận rằng khả năng sinh lời và chu kỳ chuyển hóa tiền mặt có thể giải thích được nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Từ đó ta xây dựng được mô hình hồi quy như sau: WCR_TA = 0,167 – 0,187 PROF + 0,001 CCC c. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: Giá trị R2 hiệu chỉnh là 0,266 có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu ảnh hưởng đến 26,6 % sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 73,4% sự biến động của biến phụ thuộc là do
  19. 17 sự ảnh hưởng của các nhân tố ngoài mô hình và do sai số ngẫu nhiên. Giá trị F = 35,107 tương ứng mức ý nghĩa Sig. = 0,000. Điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được là phù hợp với tổng thể các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam. Điều đó có nghĩa là với độ tin cậy 95%, khả năng sinh lời và chu kỳ chuyển hóa tiền mặt có thể giải thích được 26,6 % sự thay đổi của nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. d. Kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính Quan sát đồ thị Scatterplot, ta thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng nào. Như vậy, ta có thể kết luận rằng giả định tuyến tính được thỏa mãn. e. Kiểm tra giả định phân phối chuẩn của phần dƣ Biểu đồ tần số Histogram ta thấy trung bình mean = - 8,65E-16 và độ lệch chuẩn Std.Dev = 0.995, tức là gần bằng 1. Do đó có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm. g. Kiểm tra giả định phương sai không thay đổi Để kiểm tra giả định phương sai không đổi, tác giả thực hiện kiểm định One-Way ANOVA. Từ số liệu ở bảng phân tích ANOVA, ta thấy giá trị Sig. của kiểm định Homogeneity = 0,180 > 5%, điều này có nghĩa rằng “không có sự khác biệt về giá trị phương sai giữa các nhóm ngành với nhau”. h. Kiểm tra giả định không có hiện tượng tự tương quan Tác giả kiểm tra hiện tượng tự tương quan bằng hệ số Durbin - Watson (d) và bảng tra thống kê Durbin - Watson. Với cỡ mẫu là 189, số biến giải thích là 6, với mức ý nghĩa là 5% ta có dL=1.613, dU=1.735. Giá trị Durbin - Watson của đề tài d=1.815 nằm trong
  20. 18 khoản dU
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2