Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu công bố thông tin về quản lý rủi ro của các công ty thuộc ngành vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là Đo lường mức độ CBTT về QLRR của các công ty thuộc ngành vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam. Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT về QLRR. Gợi ý các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao mức độ CBTT về QLRR của ngành vận tải và kho bãi tại Việt Nam trên cơ sở kết quả nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu công bố thông tin về quản lý rủi ro của các công ty thuộc ngành vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam
- i ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ LÀNH NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC NGÀNH VẬN TẢI VÀ KHO BÃI NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
- ii Đà Nẵng Năm 2019 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ LÀNH NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC NGÀNH VẬN TẢI VÀ KHO BÃI NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Cường Đà Nẵng Năm 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lành
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, Việt Nam đã hội nhập mạnh mẽ và mở cửa sâu rộng. Nước ta đã hoàn tất đàm phán và ký kết một loạt hiệp định quan trọng như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc. Việt Nam cũng đã chính thức trở thành thành viên của Cộng đồng kinh tế ASEAN kể từ ngày 1/1/2016. Như vậy, bước vào năm 2018 cơ hội sẽ mở rộng hơn nữa với kinh tế Việt Nam nhưng đi liền theo đó cũng không ít thách thức đặt ra. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là bức tranh toàn màu hồng vì bên cạnh thuận lợi còn gia tăng những rủi ro. Thực tế hiện nay, đa phần các DN với kinh nghiệm thị trường non trẻ, nguồn lực hạn chế thì những biến động của thị trường thời siêu hội nhập, siêu cạnh tranh có thể sẽ khiến các DN đứng trước nhiều rủi ro ở nhiều cấp độ khác nhau. Vì vậy, QLRR đóng một vai trò hết sức quan trọng. Hiện nay, có nhiều tác giả đã thấy được sự cấp thiết về các vấn đề liên quan đến ngành vận tải và kho bãi như nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Mai Hương (2017) về cac nhân tô anh h ́ ́ ̉ ưởng ́ ưc đô công bô thông tin cua cac doanh nghiêp thuôc nhom đên m ́ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ ương ch nganh vân tai niêm yêt trên thi tr ̀ ưng khoan Viêt Nam, tác ́ ́ ̣ giả Khúc Thị Hà Thanh (2017) Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam . Nhưng hầu hết các nghiên cứu đều chưa đề cập đến CBTT về QLRR của các công ty ngành vận tải và kho bãi. Từ thực tiễn nêu trên, đề tài: “Nghiên cứu công bố thông tin về quản lý rủi ro của các công ty thuộc ngành vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam” được tác giả chọn để nghiên cứu và thực hiện luận văn này. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đo lường mức độ CBTT về QLRR của các công ty thuộc ngành vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam.
- 2 Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT về QLRR. Gợi ý các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao mức độ CBTT về QLRR của ngành vận tải và kho bãi tại Việt Nam trên cơ sở kết quả nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu sẽ tiến hành đo lường mức độ CBTT về QLRR trên BCTN hoặc BCTC hợp nhất (đã kiểm toán) năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2015, 31/12/2016 và 31/12/2017 của 26 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và 27 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) thuộc ngành vận tải và kho bãi. Phạm vi nghiên cứu: 53 công ty trong 3 năm tương ứng với 157 quan sát. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích nội dung để đo lường mức độ CBTT về QLRR và phương pháp phân tích hồi quy để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT về QLRR. Cụ thể như sau: Phương pháp phân tích nội dung: để đo lường mức độ CBTT bằng các chỉ số, trên cơ sở các chỉ mục CBTT về QLRR được công bố trên BCTC thường niên và BCTCBCTN năm 2015, 2016, 2017 theo các văn bản pháp luật có liên quan, bao gồm Thông tư 155/2015/TTBTC và Thông tư 210/2009/TTBTC. Phương pháp phân tích hồi quy: Ảnh hưởn của các nhân tố đến mức độ CBTT về QLRR được kiểm chứng thông qua ba mô hình: Pooled Ordinary List Squares (OLS), Fixed Effect Model (FEM), và Random Effect Model (REM). 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt, danh mục các hình, các bảng và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm bốn Chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về CBTT về QLRR
- 3 Chương 2. Thiết kế nghiên cứu Chương 3. Kết quả nghiên cứu Chương 4. Hàm ý chính sách và kết luận 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trong nhiều thập kỷ qua, trong nhiều nghiên cứu, các nhà nghiên cứu ngoài nước đã chú trọng đến các khía cạnh khác nhau của CBTT về QLRR như: Lajili và Zeghal (2005); Rajab và Schachler (2009); Mazumder và Hossain (2018); v.v. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này đều được thực hiện ở các nươc có nền kinh tế phát triển. Nguyễn Hữu Cường và Võ Hoàng Tùng (2018) nghiên cứu CBTT về QLRR của các công ty thuộc ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam. Thông qua bài nghiên cứu tác giả đã dánh giá thực trạng việc CBTT về QLRR của các DN thuộc nhóm ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam thông qua đo lường mức độ CBTT về QLRR. Đồng thời nhận diện các nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ CBTT về QLRR và xác định xem các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến mức độ CBTT về QLRR. Khoảng trống của nghiên cứu này là tập trung cụ thể vào QLRR của các công ty thuộc ngành tài chính thì không thể khái quát được các ngành khác. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO 1.1.1. Khái niệm công bố thông tin Theo quan điểm của Bộ Tài Chính, được thể hiện trong Sổ tay CBTT dành cho các công ty niêm yết (Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, 2013), CBTT được hiểu là phương thức để thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm bảo đảm các cổ đông và công chúng có thể tiếp cận thông tin. CBTT kế toán là toàn bộ thông tin được cung cấp thông qua hệ thống các BCTC của một công ty trong thời kỳ nhất định (bao gồm cả các báo cáo giữa niên độ và BCTN). 1.1.2. Yêu cầu về công bố thông tin 1.1.3. Khái niệm rủi ro và quản lý rủi ro
- 4 1.1.4. Công bố thông tin về quản lý rủi ro 1.1.5. Vai trò của công bố thông tin về quản lý rủi ro 1.1.6. Yêu cầu về công bố thông tin về quản lý rủi ro 1.2. ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO 1.2.1. Đo lường bằng thang đo không trọng số Để đo lường mức độ CBTT, các nhà nghiên cứu thường sử dụng thang đo không trọng số. Bằng hệ thống các chỉ mục cần công bố đã được xây dựng, từng mục tương ứng trong BCTN được nghiên cứu được gán giá trị bằng một (1) nếu thông tin đó có công bố, hoặc được gán giá trị bằng không (0) nếu thông tin đó không được công bố, hoặc gán giá trị không liên quan (NA) nếu thông tin đó không liên quan đến DN. 1.2.2. Đo lường bằng thang đo có trọng số Luận văn áp dụng thang đo không có trọng số để đo lường mức độ CBTT về QLRR, cả về CBTT bắt buộc lẫn CBTT tùy ý. Theo đó, các mục tin được đánh giá theo mức độ hữu ích là như nhau. Đối với CBTT tùy ý về QLRR, mức độ CBTT mỗi mục tin được đánh giá khác nhau tùy theo thông tin đó được CTNY công bố chi tiết đến mức độ nào – từ mức độ chi tiết thấp nhất là một (“1”) đến mức độ chi tiết cao nhất là ba (“3”). 1.3. LÝ THUYẾT KHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO Các nghiên cứu trước đây đã dùng nhiều lý thuyết khác nhau để biện luận cho các quan điểm khác nhau cũng như các mức độ khác nhau về CBTT rủi ro. Các lý thuyết được sử dụng để giải thích cho việc công bố hoặc không CBTT liên quan đến rủi ro cũng như ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT về QLRR thường được sử dụng gồm: lý thuyết đại diện, lý thuyết kinh tế thông tin, lý thuyết chi phí chính trị, lý thuyết chi phí sở hữu và lý thuyết tín hiệu. 1.3.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) 1.3.2. Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory) 1.3.3. Lý thuyết chính trị (Political Theory)
- 5 1.3.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary Cost Theory) 1.3.5. Lý thuyết kinh tế thông tin (Information Economics Theory) 1.4. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG DẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO 1.4.1. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố quy mô doanh nghiệp 1.4.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố đòn bẩy tài chính 1.4.3. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời 1.4.4. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố khả năng thanh toán 1.4.5. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố chủ thể kiểm toán 1.4.6. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố đặc điểm hội đồng quản trị 1.4.7. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố cấu trúc sở hữu 1.4.8. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố tài sản cố định 1.4.9. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố thời gian niêm yết của doanh nghiệp KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. THỰC TRẠNG NGÀNH VẬN TẢI VÀ KHO BÃI TẠI VIỆT NAM 2.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Mục đích nghiên cứu của luận văn này là nhằm trả lời hai câu hỏi sau. Một là, thực trạng CBTT về của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam hiện nay như thế nào?. Và hai là, những nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ CBTT về QLRR của
- 6 các DN vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam?. 2.3. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.3.1. Giả thuyết về quy mô doanh nghiệp H1 DN có quy mô càng lớn thì mức độ CBTT về QLRR càng cao 2.3.2. Giả thuyết về đòn bẩy tài chính: H2 – DN có đĐòn bẩy tài chính của công tyDN có ảnh hưởng đến mức độ CBTT về QLRR 2.3.3. Giả thuyết về khả năng sinh lời H3 – DN có khả năng sinh lời càng cao thì mức độ CBTT về QLRR càng lớn 2.3.4. Giả thuyết về khả năng thanh toán H4 – DN có khả năng thanh toán càng thấp thì mức độ CBTT về QLRR càng cao 2.3.5. Giả thuyết về chủ thể kiểm toán H5 – DN được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập có uy tín càng cao thì mức độ CBTT về QLRR càng lớn 2.3.6. Giả thuyết về đặc điểm hội đồng quản trị H6a Doanh nghiệp có tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập càng lớn thì mức độ CBTT về QLRR càng cao. H6b – Chủ tịch hội đồng quản trị không kiêm nhiệm giám đốc điều hành thì mức độ CBTT về QLRR cao hơn 2.3.7. Giả thuyết về cấu trúc sở hữu vốn H7 – Tỷ lệ sở hữu vốn góp của cá nhân càng cao thì mức độ CBTT về QLRR càng thấp. 2.3.8. Giả thuyết về tài sản cố định H8 DN có tài sản cố định càng nhiều thì mức độ CBTT về QLRR càng cao. 2.3.9. Giả thuyết về thời gian niêm yết của doanh nghiệp
- 7 H9 – DN có thời gian niêm yết càng dài thì mức độ CBTT về QLRR càng cao 2.4. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.4.1. Mô hình nghiên cứu Nghiên cứu này gồm có hai mục tiêu chính. Trong đó, mức độ CBTT về QLRR được đánh giá bằng phương pháp phân tích nội dung, còn ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT về QLRR được đánh giá bởi ba mô hình hồi quy tương ứng với ba chỉ số CBTT (biến phụ thuộc) là chỉ số CBTT bắt buộc (phương trình 1), chỉ số CBTT tuỳ ý (phương trình 2) và chỉ số CBTT tổng hợp được tính bằng chỉ số CBTT bắt buộc cộng với chỉ số CBTT tuỳ ý (phương trình 3). Cụ thể, ba mô hình nghiên cứu được xây dựng tương ứng với ba biến phụ thuộc thể hiện mức độ CBTT về QLRR như sau: Phương trình 1 có dạng: CBTTBBQLRRit = Ci + β 1QMDNit + β 2ĐBTCit + β 3KNSLit + β 4KNTTit + β 5CTKTit+ β 6TLTVHĐQTit + β 7CTHĐQTit+ β 8CTSHit + β 9TSCĐit + β 10TGNYit + ε it Mô hìnhMô hình này dùng để kiểm định nhân tố nào có tác động đến mức độ CBTT bắt buộc về QLRR của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam. Phương trình 2 có dạng CBTTTYit = Ci0 + β 1QMDNit + β 2ĐBTCit + β 3KNSLit + β 4KNTTit + β 5CTKTit+ β 6TLTVHĐQTit + β 7CTHĐQTit+ β 8CTSHit + β 9TSCĐit + β 10TGNYit + ε it Mô hìnhMô hình này này dùng để kiểm định nhân tố nào có tác động đến mức độ CBTT tùy ý về QLRR của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam. Phương trình 3 có dạng CBTTTHit = Ci1 + β 1QMDNit + β 2ĐBTCit + β 3KNSLit + β 4KNTTit + β 5CTKTit+ β 6TLTVHĐQTit + β 7CTHĐQTit+ β 8CTSHit + β 9TSCĐit + β 10TGNYit + ε it Các Mphương trìnhô hình này sẽ lần lượt được kiểm địnhước lượng hồi quy theo theo phương pháp bình phương bé nhất, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên
- 8 đối với các biến tương ứng với BCTC thường niên đã được kiểm toán kết thúc ngày 31/12/2015; 31/12/2016 và 31/12/2017 của các CTNY thuộc ngành vận tải và kho bãi niêm yết tại Việt Nam. 2.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Đối với phân tích hồi quy bằng dữ liệu bảng có thể sử dụng 3 mô hình đó là: Mô hình Pooled OLS Mô hình FEM (Fixed Effects Model) Mô hình REM (Random Effects Model) Sau đó tác giả tiếp tục sử dụng kiểm định Hausman để xác định lụa chọn mô hình FEM hay REM mô hình nào là phù hợp hơnđể nghiên cứu. Sau khi xác định được mô hình phù hợp, luận văn thực hiện loại bỏ biến thừa ra khỏi mô hình và ước lượng lại mô hình để đưa ra phương trình hồi quy. 2.4.3. Đo lường biến phụ thuộc a. Lựa chọn các chỉ mục thông tin công bố Mức độ CBTT về QLRR của các DN thuộc ngành vận tải và kho bãi niêm yết trong luận văn được đánh giá trên cơ sở thang đo bao gồm hệ thống các chỉ mục CBTT được lựa chọn căn cứ theo Thông tư 210/2009/TTBTC. b. Đo lường chỉ số công bố thông tin Ttác giả sẽ đo lường mức độ CBTT về bắt buộc và CBTT về tùy ý thông qua chỉ số đo lường mức độ thông tin công bố đối với từng công ty như sau: Trong đó: − : chỉ số CBTT về (bắt buộc/tuỳ ý) của công ty j (0 ≤ ≤ 1); − : số yếu tố thông tin có thể công bố sau khi loại trừ đi những yếu tố thông tin hiển nhiên không liên qua (NA) ở công ty j;
- 9 − : bằng 1 nếu yếu tố thông tin i được công bố, bằng 0 nếu không được công bố. 2.4.4. Đo lường biến độc lập Các biến độc lập trong mô hình hồi quy được đo lường trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước và đã được mô tả đầy đủ 2.4.1. Bảng 2.3 sau đây trình bày tóm tắt cách thức xác định giá trị các biến độc lập và chiều ảnh hưởng dự kiến của các biến này đến mức độ CBTT về QLRR. 2.5. MẪU NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU Mẫu nghiên cứu là BCTN của tất cả 53 công ty được phân loại thuộc nhóm ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên hai Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) năm 2015, 2016, và 2017 (xem Phụ lục số 1). KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH VẬN TẢI VÀ KHO BÃI NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM 3.1.1. Thống kê mô tả chỉ số công bố thông tin về quản lý rủi ro BẢNG 3.1: Mức độ CBTT về QLRR của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên TTCK Việt Nam Mức độ CBTT N Mean Std.DevMin Max CBTT về QLRR bắt 157 0.5037 0.1955 0.11 0.94 buộc CBTT về QLRR tùy ý 157 0.0912 0.0632 0 0.2804 CBTT về QLRR tổng 157 0.1923 0.0723 0.04 0.38 hợp (Nguồn: Tóm tắt từ tính toán của tác giả) Về mức độ CBTT bắt buộc về QLRR : Chỉ số CBTT về QLRR bắt buộc chứng tỏ được rằng mức độ tuân thủ về CBTT về QLRR trên BCTC của các DN niêm yết thuộc ngành vận tải và kho
- 10 bãi đạt 50.37%. Trong đó, DN đạt chỉ số CBTT về QLRR bắt buộc cao nhất là 94% và thấp nhất là 11% (không có DN nào không công bố), và mức độ CBTT bắt buộc về QLRR còn có sự chênh lệch khá lớn giữa các DN (Sta. Dev = 0.1955). Như vậy, vẫn còn nhiều DN CBTT bắt buộc về QLRR còn chưa thực sự đầy đủ và điều này làm giảm chất lượng của thông tin về QLRR được công bố và ảnh hưởng rất lớn các đối tượng sử dụng thông tin về QLRR cung cấp trên BCTN của các DN thuộc ngành vận tải và kho bãi. Về mức độ CBTT tùy ý về QLRR: Chỉ số CBTT tùy ý về QLRR trong thời gian 20152017 chứng tỏ rằng mức độ các DN tùy ý cung cấp thêm những thông tin ngoài thông tin bắt buộc còn khá thấp, với số trung bình chỉ đạt 9.12%. Trong đó, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của chỉ số CBTT tùy ý về QLRR khiêm tốn ở mức 28.04% và 0%. Từ đó, có thể kết luận rằng các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết chỉ chú trọng đến việc tuân thủ theo các quy định bắt buộc về CBTT nhưng lại ít quan tâm đúng mức đến việc CBTT về QLRR tùy ý (tức là cung cấp thông tin Về mức độ CBTT về QLRR tổng hợp: Chỉ số CBTT về QLRR tổng hợp chứng tỏ rằng mức độ CBTT về QLRR của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên TTCK Việt Nam trung bình chỉ đạt 19.23%, tức là còn đến 81.77% chỉ mục thông tin trên BCTC vẫn chưa được trình bày. Mức độ CBTT về QLRR tổng hợp đầy đủ cao nhất đạt 38% và mức thấp nhất chỉ đạt 4% với độ lệch chuẩn là 0.07. Điều này sẽ làm giảm chất lượng của thông tin được công bố và có ảnh hưởng đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin cung cấp trên các BCTC của các DN thuộc ngành vận tải và kho bãi.
- 11 BẢNG 3.2: So sánh mức độ CBTT về QLRR của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên HOSE với HNX Std. T test N Min Max Mean Deviation t–value pvalue CBTT bắt buộc về QLRR HOSE 87 0.11 0.94 .533 0.2151 1.8774 0.0632 HNX 70 0.22 0.94 .463 0.1591 CBTT tùy ý về QLRR HOSE 87 0.00 0.28 .096 0.0693 1.3150 0.1905 HNX 70 0.00 0.25 .084 0.0541 CBTT tổng hợp về QLRR HOSE 87 0.00 0.39 .207 0.0798 2.5894 0.0109 HNX 70 0.10 0.37 .172 0.0554 So sánh mức độ CBTT bắt buộc về QLRR giữa các ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên HOSE với HNX Chỉ số CBTT bắt buộc về QLRR trung bình trong 87 báo cáo tài chính của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) cao hơn so với 70 báo cáo tài chính của các DN trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). So sánh mức độ CBTT tùy ý về QLRR giữa các ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên HOSE với HNX Số liệu ở Bảng 3.2 cho thấy, chỉ số CBTT tùy ý về QLRR trung bình trong 87 báo cáo tài chính của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) cao hơn so với 70 báo cáo tài chính của các DN trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). So sánh mức độ CBTT tổng hợp về QLRR giữa các ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên HOSE với HNX Số liệu ở Bảng 3.2 cho thấy, chỉ số CBTT tổng hợp về QLRR trung bình trong 70 báo cáo tài chính của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) cao hơn so với 87 báo cáo tài chính của các DN trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Cụ thể, chỉ số CBTT tổng hợp về QLRR trung bình HOSE là 20.7% và HNX là 17.2%, mức chệnh lệch giữa 2 sàn là 3.5%. Khác với chỉ số mức độ CBTT bắt buộc và tùy ý, sự chênh lệch về mức CBTT về
- 12 QLRR tổng hợp của các DN thuộc ngành vận tải và kho bãi niêm yết ở HOSE và HNX là có ý nghĩa về mặt thống kê. 3.1.2. Đánh giá mức độ công bố thông tin về quản lý rủi ro Thông qua kết quả thống kê mô tả các chỉ số CBTT về QLRR của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ 2015 đến 2017 đã cho thấy: Mức độ tuân thủ trung bình về chỉ số CBTT về QLRR trong BCTC của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết đạt 50,4%, vẫn còn một tỷ lệ không nhỏ (49.6%) các mục tin chưa được công bố. Mức độ CBTT tùy ý về QLRR chưa được sự chú trọng bởi các DN niêm yết thuộc nhóm ngành này. Vì vậy làm sao có cơ chế để thúc đẩy được các DN tùy ý công bố thêm những thông tin về QLRR trong các BCTC năm vì những thông tin này đặc biệt có ích đối với người sử dụng. 3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CBTT VỀ QLRR VỀ QUẢN LÝ RỦI RO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH VẬN TẢI VÀ KHO BÃI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập BẢNG 3.3: Thống kê mô tả các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu Std. Variable N Mean Minimum Maximum Deviation. 15 1,136.9 3,206.3 44.8 31,658.3 QMDN 7 15 0.3810 0.6077 1.83 1.81 DBTC 7 15 0.1735 0.1617 0.57 0.72 KNSL 7 15 1.0607 0.9821 0.94 4.21 KNTT 7 15 0.7179 0.4514 0 1 CTKT 7 7 15 0.4289 0.2515 0 1 TLHDQTDL 7 HDQTKKN 15 0.7225 0.4491 0 1
- 13 Std. Variable N Mean Minimum Maximum Deviation. 7 15 0.3926 0.2826 0 1 CTSHV 7 15 0.3896 0.2482 0 0.9 TSCD 7 15 1.826 0.728 1 3 TGNY 7 (Nguồn: Tóm tắt từ tính toán của tác giả) Quy mô doanh nghiệp (QMDN): được tính bằng giá trị logarit cơ số 10 của tổng tài sản của các CTNY . Căn cứ vào thống kê mẫu cho thấy các công ty trong ngành vận tải và kho bãi có giá trị tổng tài sản khá lớn. Giá trị lớn nhất đã công bố trong 157 BCTC là 31,638.3 tỷ, giá trị nhỏ nhất là 44.8 tỷ, giá trị trung bình là 1,136.9 tỷ, mức độ phân tán giữa các DN với nhau và qua các năm rất lớn (3,206.3). Đòn bẩy tài chính (DBTC): Đòn bẩy tài chính được tính bằng logarit 10 tổng nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Qua mô hình ta thấy, đòn bẩy tài chính có giá trị trung bình là 0.381 giá trị lớn nhất là 1.81 giá trị nhỏ nhất là 1.83. Khả năng sinh lời (KNSL): mô hình sử dụng giá trị tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. Khả năng sinh lời của các DN trung bình đạt 0.17 và có sự chênh lệch lớn giữa các DN và giữa các năm. Trong đó, DN có mức sinh lời cao nhất đạt 0.72 và thấp nhất là 0.57. Điều này cho thấy vẫn còn những DN hoạt động chưa hiệu quả. Khả năng thanh toán (KNTT): mô hình sử dụng giá trị tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán của các DN trung bình đạt 1.06 và có sự chênh lệch rất lớn giữa các DN và giữa các năm. Trong đó, khả năng thanh toán cao nhất là 4.21 và thấp nhất là 0.94. Có nhiều DN có khả năng thanh toán ngắn hạn còn thấp. Chủ thể kiểm toán (CTKT): Trong tổng 157 BCTC được kiểm toán, chỉ có 44 BCTC được kiểm toán bởi công ty kiểm toán
- 14 độc lập thuộc Big 4 chiếm tỷ lệ là 28%, còn lại đến 112 BCTC được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập khác chiếm 72% (xem Bảng 3.4). Điều này chứng tỏ phần lớn BCTC của các DN thuộc ngành vận tải và kho bãi được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập khác không thuộc Big 4. Chủ tịch hội đồng quản trị (CTHĐQT): Trong số 157 quan sát, có đến 28% trường hợp có sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và GĐ điều hành (xem Bảng 3.5) Tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập (TLTVHDQT): mô hình sử dụng tỷ lệ số thành viên HĐQT không điều hành trên tổng số thành viên HĐQT. Giá trị trung bình là 43% với sự chênh lệch lớn giữa các DN và qua 3 năm. Trong đó, giá trị lớn nhất là 100% và thấp nhất là 0%. Kết quả cho thấy, tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành là khá cao, đặc biệt có DN tỷ lệ này đạt đến 100%. DN có vốn sở hữu của tư nhân (CTSHV): Giá trị DN có vốn sở hữu tư nhân có giá trị nhỏ nhất là 0%, giá trị lớn nhất là 100%, giá trị trung bình là 39% Tài sản cố định (TSCD): Là giá trị còn lại của TSCĐ trên tổng tài sản, giá trị nhỏ nhất là 0%, giá trị lớn nhất là 90%, giá trị trung bình là 38.9%. Thời gian niêm yết (TGNY): Kết quả từ Bảng 3.6 cho thấy, chỉ có 19.23% DN thuộc ngành vận tải và kho bãi có thời gian niêm yết trên 10 năm, có 44.23% DN có thời gian niêm yết khá dài, 36.54% DN có thời gian niêm yết ngắn (dưới 5 năm). Từ đây cho thấy, tỷ lệ DN có thời gian niêm yết có thời gian dài chưa đáng kể. 3.2.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình a. Mối tương quan giữa các biến độc lập với mức độ công bố thông tin tùy ý Dựa vào độ lớn của hệ số Pearson ta thấy yếu tố QMDN có tương quan lớn nhất (hệ số Pearson = 0.316), TSCD có tương quan lớn thứ nhì (hệ số Pearson = 0.2806), DBTC có tương quan lớn thứ ba (hệ số Pearson = 0.232), cuối cùng là KNSL với hệ số Pearson = 0.202.
- 15 b. Mối tương quan giữa các biến độc lập với mức độ công bố thông bắt buộc Dựa vào độ lớn của hệ số Pearson ta thấy yếu tố QMDN có tương quan lớn nhất (hệ số Pearson = 0.377) KNTT có tương quan lớn nhất (hệ số Pearson = 0.206 TSCD có tương quan lớn thứ ba (hệ số Pearson = 0.201). c. Mối tương quan giữa các biến độc lập với mức độ công bố thông tin tổng hợp Dựa vào độ lớn của hệ số Pearson ta thấy yếu tố QMDN có tương quan lớn nhất (hệ số Pearson = 0.455), KNTT có tương quan lớn thứ nhì (hệ số Pearson = 0.239), TSCD có tương quan lớn thứ ba (hệ số Pearson = 0.223 cuối cùng là DBTC với hệ số Pearson = 0.206. 3.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến Kết quả thống kê hệ số phóng đại phương sai (VIF) ở Bảng 3.10 cho thấy giá trị Mean VIF của 3 mô hình đều thấp
- 16 Để kiểm tra mức độ tác động ngẫu nhiên của các biến số trong mô hình nghiên cứu, luận văn thực hiện ước lượng với mô hình REM giữa các biến độc lập Với biến phụ thuộc là CBTTBB. Kết quả hồi quy như sau (xem Bảng 3.13) a4) Kiểm định Hausman và phương sai thay đổi (Lagrangen) Để kiểm tra xem phương trình hồi quy tác động cố định FEM hay tác động ngẫu nhiên REM có ý nghĩa cho phương trình hồi quy 1, luận văn thực hiện kiểm định Hausman với cặp giả thiếtgiả thuyết như sau: H0: Không có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần ngẫu nhiên (Mô hình REM là phù hợp); H1: Có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần ngẫu nhiên (Mô hình FEM là phù hợp). Dựa vào kết quả kiểm định cho thấy phương trình tác động ngẫu nhiên REM là phù hợp vì Prob>chi2 = 0.9842 >0.05, Có cơ sở để chấp nhận giả thiếtgiả thuyết H0, bác bỏ giả thuyết H1. Nghĩa là, sử dụng mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM. Để kiểm tra mô hình tác động ngẫu nhiên REM hay mô hình OLS là phù hợp, luận văn sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange với cặp giả thiếtgiả thuyết và đối thuyết như sau: H0: Phương sai giữa các thời điểm là không đổi (Mô hình OLS là phù hợp); H1: Phương sai giữa các thời điểm có thay đổi (Mô hình REM là phù hợp). Giá trị chibar2(01) = 7.1, Prob > chibar2 = 0.0037
- 17 nghĩa thống kê ra mô hình và tiến hành chạy lại phương trình REM. Như vậy, mô hình dự đoán mức độ CBTT bắt buộc về QLRR có thể được trình bày như sau: CBTTBBQLRRit = 0.8821 + 0.1113QMDN + 0.0613KNTT BẢNG 3.15 Kết quả chạy lại hồi quy REM của mô hình 1 CBTTBBQLRRit = Ci + β 1QMDNit + β 2KNTTit + ε it. Giả Chiều ảnh Unstandardized p Biến thuyế hưởng dự tstat Coefficients value t kiến (Constant) 0.8821 2.98 0.003 Quy mô DN H1 + 0.1113 4.5 0.000 Khả năng H4 0.0613 3.38 0.001 thanh toán R2 hiệu chỉnh = 0.2818 Wald chi2(2) = 30.85 Prob > chi2 = 0.0000 (Nguồn: Tóm tắt từ tính toán của tác giả) Bảng này trình bày kết quả hồi quy mô hình REM tối ưu giữa biến phụ thuộc (mức độ CBTT về QLRR bắt buộc) và các biến độc lập (QM = quy mô DN, KNTT = khả năng thanh toán) với mức ý nghĩa bằng 0.05. Mô hình hồi quy được xây dựng như sau: CBTTBBQLRRit = 0.8821+ 0.1113QMDN + 0.0613 KNTT Ở mức ý nghĩa 5% hệ số R 2 hiệu chỉnh bằng 0.2818 cho thấy biến quy mô DN (QM), khả năng thanh toán (KNTT) giải thích được 28.18% sự thay đổi của biến mức độ CBTT về QLRR bắt buộc (CBTTBB) trong giai đoạn 2015 – 2017. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mức độ CBTT về QLRR bắt buộc chịu tác động thuận chiều với yếu tố quy mô DN (QM) và khả năng thanh toán (KNTT).Từ kết quả được trình bày ở Bảng 3.15, có thể kết luận rằng quy mô DN (QMDN) và khả năng thanh toán (KNTT) có thể giải thích được 28.18% sự thay đổi đối với mức độ CBTT bắt buộc về QLRR (CBTTBB) trong giai đoạn 2015 – 2017 (R 2 hiệu chỉnh bằng 0.2818). Cụ thể, mức độ CBTT bắt buộc về QLRR sẽ cao hơn ở các DN có quy mô lớn hơn và có khả năng thanh toán cao
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn