intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu công bố thông tin về quản lý rủi ro của các công ty thuộc ngành vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là Đo lường mức độ CBTT về QLRR của các công ty thuộc ngành vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam. Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT về QLRR. Gợi ý các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao mức độ CBTT về QLRR của ngành vận tải và kho bãi tại Việt Nam trên cơ sở kết quả nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu công bố thông tin về quản lý rủi ro của các công ty thuộc ngành vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam

  1. i ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG     TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ LÀNH NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI  RO CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC NGÀNH VẬN TẢI VÀ KHO BÃI NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
  2. ii Đà Nẵng ­ Năm 2019 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ LÀNH NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI  RO CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC NGÀNH VẬN TẢI VÀ KHO BÃI NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Cường Đà Nẵng ­  Năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các  số  liệu, kết quả  nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng   được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lành
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, Việt Nam đã hội nhập mạnh mẽ và mở cửa sâu  rộng. Nước ta đã hoàn tất đàm phán và ký kết một loạt hiệp định   quan trọng như  Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương, Hiệp  định thương mại tự  do Việt Nam – Liên minh châu Âu, Hiệp định  thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc. Việt Nam cũng đã chính   thức trở  thành thành viên của Cộng đồng kinh tế ASEAN kể  từ  ngày 1/1/2016. Như  vậy, bước vào năm 2018 cơ  hội sẽ  mở  rộng  hơn nữa với kinh tế Việt Nam nhưng đi liền theo đó cũng không ít  thách thức đặt ra. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là bức tranh   toàn màu hồng vì bên cạnh thuận lợi còn gia tăng những rủi ro.   Thực tế hiện nay, đa phần các DN với kinh nghiệm thị trường non  trẻ, nguồn lực hạn chế  thì những biến động của thị  trường thời   siêu hội nhập, siêu cạnh tranh có thể sẽ  khiến các DN đứng trước   nhiều rủi ro  ở nhiều cấp độ  khác nhau. Vì vậy,  QLRR đóng một  vai trò hết sức quan trọng. Hiện nay, có nhiều tác giả  đã thấy được sự  cấp thiết về  các vấn đề liên quan đến ngành vận tải và kho bãi như nghiên cứu  của tác giả  Vũ Thị  Mai Hương (2017)  về  cac nhân tô anh h ́ ́ ̉ ưởng  ́ ưc đô công bô thông tin cua cac doanh nghiêp thuôc nhom đên m ́ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̣ ́   ̀ ̣ ̉ ́ ̣ ương ch nganh vân tai niêm yêt trên thi tr ̀ ưng khoan Viêt Nam, tác ́ ́ ̣   giả Khúc Thị Hà Thanh (2017) Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị   vốn   luân   chuyển   đến   tỷ   suất   lợi   nhuận   của   các    công    ty   cổ    phần    ngành   vận   tải    niêm   yết   trên   sàn   chứng   khoán   Việt   Nam .  Nhưng hầu hết các nghiên cứu đều chưa đề  cập đến CBTT về  QLRR của các công ty ngành vận tải và kho bãi. Từ thực tiễn nêu trên, đề  tài: “Nghiên cứu công bố thông   tin về quản lý rủi ro của các công ty thuộc ngành vận tải và kho   bãi niêm yết  ở  Việt Nam”  được tác giả  chọn để  nghiên cứu và  thực hiện luận văn này. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Đo lường mức độ CBTT về  QLRR của các công ty thuộc   ngành vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam.
  5. 2  Nhận diện các nhân tố  ảnh hưởng đến mức độ  CBTT về  QLRR.   Gợi ý các giải pháp, kiến nghị  nhằm hoàn thiện và nâng  cao mức độ CBTT về QLRR của ngành vận tải và kho bãi tại Việt   Nam trên cơ sở kết quả nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu sẽ  tiến hành đo lường  mức  độ   CBTT  về   QLRR  trên BCTN   hoặc   BCTC  hợp  nhất   (đã   kiểm toán) năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2015, 31/12/2016 và  31/12/2017 của 26 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán   Hà Nội (HNX) và 27 công ty niêm yết trên Sở  Giao dịch Chứng   khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) thuộc ngành vận tải và kho  bãi. Phạm vi nghiên cứu: 53 công ty trong 3 năm tương ứng với  157 quan sát.  4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích nội dung   để  đo lường mức độ  CBTT về  QLRR và phương pháp phân tích  hồi quy để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT   về QLRR. Cụ thể như sau: Phương  pháp  phân tích  nội  dung:  để   đo lường  mức   độ  CBTT bằng các chỉ  số, trên cơ  sở  các chỉ  mục CBTT về  QLRR  được công bố  trên  BCTC thường niên và BCTCBCTN  năm 2015,  2016, 2017 theo các văn bản pháp luật có liên quan, bao gồm  Thông  tư 155/2015/TT­BTC và Thông tư 210/2009/TT­BTC. Phương pháp phân tích hồi quy: Ảnh hưởn của các nhân tố  đến mức độ  CBTT về  QLRR được kiểm chứng thông qua ba mô  hình:   Pooled   Ordinary   List   Squares   (OLS),   Fixed   Effect   Model  (FEM), và  Random Effect Model (REM). 5. Bố cục của đề tài Ngoài   phần   mở   đầu,   kết   luận,   danh   mục   tài   liệu   tham  khảo, danh mục các từ  viết tắt, danh mục các hình, các bảng và  phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm bốn Chương: Chương   1.   Cơ   sở   lý   luận   và   tổng   quan   nghiên   cứu   về   CBTT về QLRR
  6. 3 Chương 2. Thiết kế nghiên cứu Chương 3. Kết quả nghiên cứu Chương 4. Hàm ý chính sách và kết luận 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu   Trong nhiều thập kỷ  qua, trong nhiều nghiên cứu, các nhà   nghiên cứu ngoài nước đã chú trọng đến các khía cạnh khác nhau  của   CBTT   về   QLRR   như:   Lajili   và   Zeghal   (2005);   Rajab   và  Schachler (2009); Mazumder và Hossain (2018); v.v. Tuy nhiên, hầu  hết các nghiên cứu này đều  được thực hiện  ở  các nươc có nền  kinh tế phát triển. Nguyễn Hữu Cường và Võ Hoàng Tùng (2018) nghiên cứu  CBTT về QLRR của các công ty thuộc ngành tài chính niêm yết  ở  Việt Nam. Thông qua bài nghiên cứu tác giả đã dánh giá thực trạng  việc CBTT về QLRR của các DN thuộc nhóm ngành tài chính niêm  yết  ở  Việt  Nam  thông qua đo lường mức   độ  CBTT về  QLRR.   Đồng   thời   nhận diện các nhân  tố   nào  ảnh  hưởng  đến  mức   độ  CBTT về  QLRR và xác định xem các nhân tố   ảnh hưởng như  thế  nào đến mức độ  CBTT về  QLRR. Khoảng trống của nghiên cứu  này là tập trung cụ thể vào QLRR của các công ty thuộc ngành  tài  chính thì không thể khái quát được các ngành khác. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN  CỨU CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO 1.1.1. Khái niệm công bố thông tin Theo quan điểm của Bộ Tài Chính, được thể hiện trong  Sổ  tay CBTT dành cho các công ty niêm yết (Sở giao dịch chứng khoán  Hà Nội, 2013), CBTT được hiểu là phương thức để thực hiện quy   trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm bảo đảm các cổ  đông và  công chúng có thể  tiếp cận thông tin. CBTT kế  toán là toàn bộ  thông tin được cung cấp thông qua hệ  thống các BCTC của một  công ty trong thời kỳ nhất định (bao gồm cả các báo cáo giữa niên   độ và BCTN). 1.1.2. Yêu cầu về công bố thông tin 1.1.3. Khái niệm rủi ro và quản lý rủi ro
  7. 4 1.1.4. Công bố thông tin về quản lý rủi ro 1.1.5. Vai trò của công bố thông tin về quản lý rủi ro 1.1.6. Yêu cầu về công bố thông tin về quản lý rủi ro 1.2. ĐO   LƯỜNG   MỨC   ĐỘ   CÔNG   BỐ   THÔNG   TIN   VỀ  QUẢN LÝ RỦI RO 1.2.1. Đo lường bằng thang đo không trọng số Để đo lường mức độ CBTT, các nhà nghiên cứu thường sử  dụng thang đo không trọng số. Bằng hệ  thống các chỉ  mục cần  công bố đã được xây dựng, từng mục tương ứng trong BCTN được  nghiên cứu được gán giá trị bằng một (1) nếu thông tin đó có công  bố, hoặc được gán giá trị  bằng không (0) nếu thông tin đó không  được công bố, hoặc gán giá trị  không liên quan (NA) nếu thông tin  đó không liên quan đến DN.  1.2.2. Đo lường bằng thang đo có trọng số Luận văn áp dụng thang đo không có trọng số để đo lường   mức độ  CBTT về  QLRR, cả  về  CBTT bắt buộc lẫn CBTT tùy ý.  Theo đó, các mục tin được đánh giá theo mức độ  hữu ích là như  nhau. Đối với CBTT tùy ý về  QLRR, mức độ  CBTT mỗi mục tin   được đánh giá khác nhau tùy theo thông tin đó được CTNY công bố  chi tiết đến mức độ  nào – từ  mức độ  chi tiết thấp nhất là một   (“1”) đến mức độ chi tiết cao nhất là ba (“3”).     1.3. LÝ THUYẾT KHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ  QUẢN LÝ RỦI RO Các nghiên cứu trước  đây đã dùng nhiều lý thuyết  khác  nhau để biện luận cho các quan điểm khác nhau cũng như các mức   độ khác nhau về CBTT rủi ro. Các lý thuyết được sử dụng để giải  thích cho việc công bố hoặc không CBTT liên quan đến rủi ro cũng  như   ảnh hưởng  của  các nhân tố  đến  mức  độ  CBTT   về  QLRR   thường được sử  dụng gồm: lý thuyết đại diện, lý thuyết kinh tế  thông tin, lý thuyết chi phí chính trị, lý thuyết chi phí sở  hữu và lý  thuyết tín hiệu. 1.3.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory)  1.3.2. Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory)  1.3.3. Lý thuyết chính trị (Political Theory)
  8. 5 1.3.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary Cost Theory) 1.3.5. Lý   thuyết   kinh   tế   thông   tin   (Information   Economics   Theory) 1.4. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH   HƯỞNG DẾN MỨC ĐỘ  CÔNG BỐ  THÔNG TIN VỀ  QUẢN  LÝ RỦI RO 1.4.1. Các   nghiên   cứu   về   ảnh   hưởng   của   nhân   tố   quy   mô  doanh nghiệp 1.4.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố đòn bẩy tài  chính 1.4.3. Các nghiên cứu về   ảnh hưởng của nhân tố  khả  năng  sinh lời 1.4.4. Các nghiên cứu về   ảnh hưởng của nhân tố  khả  năng  thanh toán 1.4.5. Các nghiên cứu về   ảnh hưởng của nhân tố  chủ  thể  kiểm toán 1.4.6. Các nghiên cứu về   ảnh hưởng của nhân tố  đặc điểm  hội đồng quản trị 1.4.7. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố cấu trúc sở  hữu 1.4.8. Các nghiên cứu về   ảnh hưởng của nhân tố  tài sản cố  định  1.4.9. Các nghiên cứu về   ảnh hưởng của nhân tố  thời gian  niêm yết của doanh nghiệp KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. THỰC TRẠNG NGÀNH VẬN TẢI VÀ KHO BÃI TẠI  VIỆT NAM 2.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Mục đích nghiên cứu của luận văn này là nhằm trả lời hai   câu hỏi sau. Một là, thực trạng CBTT về   của các DN ngành vận   tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam hiện nay như thế nào?. Và hai  là, những nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ CBTT về QLRR của  
  9. 6 các DN vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam?. 2.3. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.3.1. Giả thuyết về quy mô doanh nghiệp H1  ­ DN có quy mô càng lớn thì mức độ  CBTT về  QLRR   càng cao 2.3.2. Giả thuyết về đòn bẩy tài chính: H2  –  DN   có   đĐòn  bẩy  tài   chính  của  công  tyDN  có   ảnh   hưởng đến mức độ CBTT về QLRR 2.3.3. Giả thuyết về khả năng sinh lời H3 – DN có khả năng sinh lời càng cao thì mức độ CBTT về   QLRR  càng lớn 2.3.4. Giả thuyết về khả năng thanh toán H4  – DN  có  khả  năng thanh toán càng thấp thì  mức độ   CBTT về QLRR càng cao 2.3.5. Giả thuyết về chủ thể kiểm toán H5 – DN được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập có   uy tín càng cao thì mức độ CBTT về QLRR càng lớn 2.3.6. Giả thuyết về đặc điểm hội đồng quản trị H6a ­ Doanh nghiệp có tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập càng   lớn thì mức độ CBTT về QLRR càng cao. H6b  – Chủ  tịch hội đồng quản trị  không kiêm nhiệm giám   đốc điều hành thì mức độ CBTT về QLRR cao hơn 2.3.7. Giả thuyết về cấu trúc sở hữu vốn  H7 – Tỷ  lệ  sở  hữu vốn góp của cá nhân càng cao thì mức   độ CBTT về QLRR càng thấp. 2.3.8. Giả thuyết về tài sản cố định  H8 ­ DN có tài sản cố định càng nhiều thì mức độ CBTT về   QLRR càng cao. 2.3.9. Giả thuyết về thời gian niêm yết của doanh nghiệp
  10. 7 H9 – DN có thời gian niêm yết càng dài thì mức độ  CBTT   về QLRR càng cao 2.4. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.4.1. Mô hình nghiên cứu Nghiên cứu này gồm có hai mục tiêu chính. Trong đó, mức  độ CBTT về QLRR được đánh giá bằng phương pháp phân tích nội   dung, còn ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT về QLRR  được đánh giá bởi ba mô hình hồi quy tương  ứng với ba chỉ  số  CBTT (biến phụ thuộc) là chỉ số CBTT bắt buộc (phương trình 1),  chỉ số CBTT tuỳ ý (phương trình 2) và chỉ số CBTT tổng hợp được  tính   bằng   chỉ   số   CBTT   bắt   buộc  cộng   với   chỉ   số   CBTT   tuỳ   ý  (phương trình 3). Cụ  thể, ba mô hình nghiên cứu được xây dựng   tương   ứng   với   ba   biến   phụ   thuộc   thể   hiện   mức   độ   CBTT   về  QLRR như sau:  Phương trình 1 có dạng: CBTTBBQLRRit  =   Ci  +   β 1QMDNit  +   β 2ĐBTCit  +   β 3KNSLit  +   β 4KNTTit  + β 5CTKTit+ β 6TLTVHĐQTit  + β 7CTHĐQTit+ β 8CTSHit   + β 9TSCĐit  + β 10TGNYit +   ε it Mô hìnhMô hình này dùng để kiểm định nhân tố nào có tác  động đến mức độ  CBTT bắt buộc về  QLRR của các DN ngành  vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam. Phương trình 2 có dạng CBTTTYit = Ci0 + β 1QMDNit + β 2ĐBTCit + β 3KNSLit + β 4KNTTit +   β 5CTKTit+ β 6TLTVHĐQTit +   β 7CTHĐQTit+ β 8CTSHit  + β 9TSCĐit  + β 10TGNYit +   ε it Mô hìnhMô hình này này dùng để  kiểm định nhân tố  nào  có tác động đến mức độ CBTT tùy ý về QLRR  của các DN ngành  vận tải và kho bãi niêm yết ở Việt Nam.  Phương trình 3 có dạng CBTTTHit = Ci1 + β 1QMDNit + β 2ĐBTCit + β 3KNSLit + β 4KNTTit +   β 5CTKTit+ β 6TLTVHĐQTit  + β 7CTHĐQTit+ β 8CTSHit    + β 9TSCĐit  + β 10TGNYit +   ε it Các  Mphương   trìnhô   hình  này   sẽ   lần   lượt   được  kiểm  địnhước  lượng hồi  quy  theo  theo phương  pháp  bình phương bé  nhất, mô hình tác động cố  định    và mô hình tác động ngẫu nhiên 
  11. 8 đối với các biến tương  ứng với BCTC thường niên đã được kiểm   toán kết thúc ngày 31/12/2015; 31/12/2016 và 31/12/2017 của các  CTNY thuộc ngành vận tải và kho bãi niêm yết tại Việt Nam.  2.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Đối với phân tích hồi quy bằng dữ liệu bảng có thể  sử  dụng 3 mô hình đó là: Mô hình Pooled OLS Mô hình FEM (Fixed Effects Model) Mô hình REM (Random Effects Model) Sau đó tác giả tiếp tục sử dụng kiểm định Hausman để xác  định  lụa chọn mô hình FEM hay REM   mô hình nào  là phù hợp  hơnđể  nghiên cứu. Sau khi xác định được mô hình phù hợp, luận   văn thực hiện loại bỏ biến thừa ra khỏi mô hình và ước lượng lại  mô hình để đưa ra phương trình hồi quy. 2.4.3. Đo lường biến phụ thuộc a. Lựa chọn các chỉ mục thông tin công bố  Mức độ CBTT về QLRR  của các DN thuộc ngành vận tải   và kho bãi niêm yết trong luận văn được đánh giá trên cơ sở thang  đo bao gồm hệ  thống các chỉ  mục CBTT được lựa chọn căn cứ  theo Thông tư 210/2009/TT­BTC.  b. Đo lường chỉ số công bố thông tin Ttác giả sẽ đo lường mức độ CBTT về  bắt buộc và CBTT   về  tùy ý thông qua chỉ  số đo lường mức độ  thông tin công bố  đối   với từng công ty như sau:  Trong đó: − : chỉ số CBTT về  (bắt buộc/tuỳ ý) của công ty j (0 ≤   ≤ 1);  − : số yếu tố thông tin có thể công bố sau khi loại trừ đi   những yếu tố thông tin hiển nhiên không liên qua (NA) ở công ty j; 
  12. 9 − : bằng 1 nếu yếu tố thông tin i được công bố, bằng 0  nếu không được công bố. 2.4.4. Đo lường biến độc lập Các biến độc lập trong mô hình hồi quy được đo lường   trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước và đã được mô tả đầy đủ  2.4.1. Bảng 2.3 sau đây trình bày tóm tắt cách thức xác định giá trị  các biến độc lập và chiều  ảnh hưởng dự  kiến của các biến này   đến mức độ CBTT về QLRR. 2.5. MẪU NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU Mẫu nghiên cứu là BCTN của tất cả 53 công ty được phân  loại thuộc nhóm ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên hai Sở Giao  dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở  Giao dịch Chứng khoán  Thành phố  Hồ  Chí Minh (HOSE) năm 2015, 2016, và 2017 (xem  Phụ lục số 1). KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐÁNH   GIÁ   MỨC   ĐỘ   CÔNG   BỐ   THÔNG   TIN   VỀ  QUẢN   LÝ   RỦI   RO   CỦA   CÁC   DOANH   NGHIỆP   NGÀNH  VẬN TẢI VÀ KHO BÃI NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM 3.1.1. Thống kê mô tả chỉ số công bố thông tin về quản lý rủi  ro  BẢNG 3.1: Mức độ CBTT về QLRR của các DN ngành vận tải và  kho bãi niêm yết trên TTCK Việt Nam Mức độ CBTT N Mean Std.DevMin Max CBTT   về   QLRR   bắt  157 0.5037 0.1955 0.11 0.94 buộc CBTT về QLRR tùy ý 157 0.0912 0.0632 0 0.2804 CBTT   về   QLRR   tổng  157 0.1923 0.0723 0.04 0.38 hợp (Nguồn: Tóm tắt từ tính toán của tác giả) Về  mức độ  CBTT bắt buộc về  QLRR :  Chỉ  số  CBTT về  QLRR bắt buộc chứng tỏ được rằng mức độ tuân thủ về CBTT về  QLRR trên BCTC của các DN niêm yết thuộc ngành vận tải và kho 
  13. 10 bãi đạt 50.37%. Trong đó, DN đạt chỉ số CBTT về QLRR bắt buộc  cao nhất là 94% và thấp nhất là 11% (không có DN nào không công   bố), và mức độ  CBTT bắt buộc về  QLRR còn có sự  chênh lệch   khá lớn giữa các DN (Sta. Dev = 0.1955). Như vậy, vẫn còn nhiều  DN CBTT bắt buộc về  QLRR còn chưa thực sự  đầy đủ  và điều  này làm giảm chất lượng của thông tin về QLRR được công bố và  ảnh hưởng rất lớn các đối tượng sử dụng thông tin về QLRR cung   cấp trên BCTN của các DN thuộc ngành vận tải và kho bãi. Về  mức độ  CBTT tùy ý về  QLRR:  Chỉ  số  CBTT tùy ý về  QLRR trong thời gian 2015­2017 chứng tỏ rằng mức độ các DN tùy   ý cung cấp thêm những thông tin ngoài thông tin bắt buộc còn khá   thấp, với số trung bình chỉ đạt  9.12%. Trong đó, giá trị lớn nhất và  giá trị nhỏ nhất của chỉ số CBTT tùy ý về QLRR khiêm tốn ở mức   28.04% và 0%. Từ đó, có thể kết luận rằng các DN ngành vận tải   và kho bãi niêm yết chỉ  chú trọng đến việc tuân thủ  theo các quy   định bắt buộc về CBTT nhưng lại ít quan tâm đúng mức đến việc  CBTT về QLRR tùy ý (tức là cung cấp thông tin  Về  mức độ  CBTT về  QLRR tổng hợp:  Chỉ  số  CBTT về  QLRR tổng hợp chứng tỏ  rằng mức độ  CBTT về  QLRR của các  DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên TTCK Việt Nam trung   bình chỉ đạt 19.23%, tức là còn đến 81.77% chỉ mục thông tin trên   BCTC vẫn chưa được trình bày. Mức độ CBTT về QLRR tổng hợp   đầy đủ cao nhất đạt 38% và mức thấp nhất chỉ đạt 4% với độ lệch   chuẩn là 0.07. Điều này sẽ  làm giảm chất lượng của thông tin  được công bố và có ảnh hưởng đến quyết định của các đối tượng   sử dụng thông tin cung cấp trên các BCTC của các DN thuộc ngành   vận tải và kho bãi. 
  14. 11 BẢNG   3.2:     So   sánh   mức   độ   CBTT   về   QLRR   của   các   DN   ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên HOSE với HNX Std.  T ­ test N Min Max Mean Deviation t–value p­value CBTT bắt buộc về QLRR HOSE 87 0.11 0.94 .533 0.2151 ­1.8774 0.0632 HNX 70 0.22 0.94 .463 0.1591 CBTT tùy ý về QLRR HOSE 87 0.00 0.28 .096 0.0693 ­1.3150 0.1905 HNX 70 0.00 0.25 .084 0.0541 CBTT tổng hợp về QLRR HOSE 87 0.00 0.39 .207 0.0798 ­2.5894 0.0109 HNX 70 0.10 0.37 .172 0.0554 So sánh mức độ CBTT bắt buộc về QLRR giữa các ngành   vận tải và kho bãi niêm yết trên HOSE với HNX  Chỉ số CBTT bắt buộc về QLRR trung bình trong 87 báo cáo  tài chính của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên sàn   giao dịch chứng khoán thành phố Hồ  Chí Minh (HOSE) cao hơn so  với 70 báo cáo tài chính của các DN trên sàn giao dịch chứng khoán   Hà Nội (HNX). So sánh mức độ  CBTT tùy ý về  QLRR giữa các   ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên HOSE với HNX  Số  liệu  ở  Bảng 3.2 cho thấy, chỉ  số  CBTT tùy ý về  QLRR   trung bình trong 87 báo cáo tài chính của các DN ngành vận tải và   kho bãi niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí   Minh (HOSE) cao hơn so với 70 báo cáo tài chính của các DN trên  sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).  So sánh mức độ CBTT tổng hợp về QLRR giữa các ngành   vận tải và kho bãi niêm yết trên HOSE với HNX  Số   liệu  ở   Bảng  3.2 cho  thấy,   chỉ  số  CBTT   tổng hợp  về  QLRR trung bình trong 70 báo cáo tài chính của các DN ngành vận   tải và kho bãi niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố  Hồ  Chí Minh (HOSE) cao hơn so với 87 báo cáo tài chính của các   DN trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Cụ thể, chỉ  số  CBTT tổng hợp về  QLRR trung bình HOSE là 20.7% và HNX là  17.2%, mức chệnh lệch giữa 2 sàn là 3.5%. Khác với chỉ  số  mức  độ   CBTT   bắt   buộc   và   tùy  ý,   sự   chênh   lệch  về   mức   CBTT   về 
  15. 12 QLRR tổng hợp của các DN thuộc ngành vận tải và kho bãi niêm  yết ở HOSE và HNX là có ý nghĩa về mặt thống kê.   3.1.2. Đánh giá mức độ công bố thông tin về quản lý rủi ro Thông qua kết quả  thống kê mô tả  các chỉ  số  CBTT về  QLRR của các DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết trên TTCK  Việt Nam trong giai đoạn từ  2015 đến 2017 đã cho thấy: Mức độ  tuân thủ trung bình về chỉ số CBTT về QLRR trong BCTC của các  DN ngành vận tải và kho bãi niêm yết đạt 50,4%, vẫn còn một tỷ  lệ  không nhỏ  (49.6%) các mục tin chưa được công bố.  Mức độ  CBTT tùy ý về  QLRR  chưa được sự  chú trọng bởi các DN niêm  yết thuộc nhóm ngành này. Vì vậy làm sao có cơ chế để  thúc đẩy   được các DN tùy ý công bố  thêm những thông tin về  QLRR trong   các  BCTC   năm   vì   những  thông  tin  này  đặc   biệt   có  ích  đối   với   người sử dụng. 3.2. PHÂN   TÍCH   CÁC   NHÂN   TỐ   ẢNH   HƯỞNG   ĐẾN  MỨC ĐỘ CBTT VỀ QLRR VỀ QUẢN LÝ RỦI RO CỦA CÁC  DOANH   NGHIỆP   NGÀNH   VẬN   TẢI   VÀ   KHO   BÃI   NIÊM  YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập BẢNG 3.3:  Thống kê mô tả  các biến độc lập trong mô hình  nghiên cứu   Std.  Variable N  Mean   Minimum   Maximum Deviation.  15 1,136.9 3,206.3 44.8 31,658.3 QMDN 7 15 ­0.3810 0.6077 ­1.83 1.81 DBTC 7 15 0.1735 0.1617 ­0.57 0.72 KNSL 7 15 1.0607 0.9821 ­0.94 4.21 KNTT 7 15 0.7179 0.4514 0 1 CTKT 7 7 15 0.4289 0.2515 0 1 TLHDQTDL 7 HDQTKKN 15 0.7225 0.4491 0 1
  16. 13   Std.  Variable N  Mean   Minimum   Maximum Deviation.  7 15 0.3926 0.2826 0 1 CTSHV 7 15 0.3896 0.2482 0 0.9 TSCD 7 15 1.826 0.728 1 3 TGNY 7 (Nguồn: Tóm tắt từ tính toán của tác giả)   Quy   mô   doanh   nghiệp   (QMDN):   được   tính   bằng   giá   trị  logarit cơ số 10 của tổng tài sản của các CTNY . Căn cứ vào thống  kê mẫu cho thấy các công ty trong ngành vận tải và kho bãi có giá  trị tổng tài sản khá lớn. Giá trị lớn nhất đã công bố trong 157 BCTC  là   31,638.3   tỷ,   giá   trị   nhỏ   nhất   là   44.8   tỷ,   giá   trị   trung   bình   là  1,136.9 tỷ, mức độ phân tán giữa các DN với nhau và qua các năm   rất lớn (3,206.3).  Đòn  bẩy  tài   chính   (DBTC):  Đòn   bẩy  tài   chính  được   tính  bằng logarit 10 tổng nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Qua mô hình  ta thấy, đòn bẩy tài chính có giá trị  trung bình là ­0.381 giá trị  lớn   nhất là 1.81 giá trị nhỏ nhất là ­1.83. Khả năng sinh lời (KNSL):  mô hình sử dụng giá trị tỷ lệ lợi   nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. Khả năng sinh lời của các DN   trung bình đạt 0.17     và có sự chênh lệch lớn giữa các DN và giữa   các năm. Trong đó, DN có mức sinh lời cao nhất đạt 0.72 và thấp   nhất là ­0.57. Điều này cho thấy vẫn còn những DN hoạt động  chưa hiệu quả. Khả năng thanh toán (KNTT): mô hình sử dụng giá trị tỷ lệ  tài sản ngắn hạn trên nợ  ngắn hạn. Khả  năng thanh toán của các   DN trung bình đạt 1.06 và có sự chênh lệch rất lớn giữa các DN và  giữa các năm. Trong đó, khả  năng thanh toán cao nhất là 4.21 và  thấp nhất là ­0.94. Có nhiều DN có khả năng thanh toán ngắn hạn  còn thấp. Chủ  thể  kiểm toán (CTKT):  Trong tổng 157 BCTC được  kiểm toán, chỉ có 44 BCTC được kiểm toán bởi công ty kiểm toán 
  17. 14 độc lập thuộc Big 4 chiếm tỷ  lệ  là 28%, còn lại đến 112 BCTC  được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập khác chiếm 72%  (xem Bảng 3.4). Điều này chứng tỏ  phần lớn BCTC của các DN  thuộc ngành vận tải và kho bãi được kiểm toán bởi các công ty  kiểm toán độc lập khác không thuộc Big 4. Chủ  tịch  hội  đồng  quản trị  (CTHĐQT):  Trong số  157  quan sát, có đến 28% trường hợp có sự  kiêm nhiệm giữa Chủ  tịch   HĐQT và GĐ điều hành (xem Bảng 3.5) Tỷ   lệ   thành   viên   hội   đồng   quản   trị   độc   lập   (TLTVHDQT):  mô hình sử dụng tỷ lệ số thành viên HĐQT không  điều hành trên tổng số thành viên HĐQT. Giá trị trung bình là 43%   với sự chênh lệch lớn giữa các DN và qua 3 năm. Trong đó, giá trị  lớn nhất là 100% và thấp nhất là 0%. Kết quả cho thấy, tỷ lệ thành   viên HĐQT không tham gia điều hành là khá cao, đặc biệt có DN tỷ  lệ này đạt đến 100%. DN có vốn sở  hữu của tư nhân (CTSHV): Giá trị  DN có  vốn sở  hữu tư  nhân có giá trị  nhỏ  nhất là 0%, giá trị  lớn nhất là  100%, giá trị trung bình là 39% Tài sản cố định (TSCD): Là giá trị còn lại của TSCĐ trên  tổng tài sản, giá trị  nhỏ  nhất là 0%, giá trị  lớn nhất là 90%, giá trị  trung bình là 38.9%.  Thời  gian  niêm  yết  (TGNY):  Kết  quả  từ   Bảng 3.6  cho   thấy, chỉ có 19.23% DN thuộc ngành vận tải và kho bãi có thời gian  niêm yết trên 10 năm, có 44.23% DN có thời gian niêm yết khá dài,   36.54% DN có thời gian niêm yết ngắn (dưới 5 năm). Từ  đây cho   thấy, tỷ lệ DN có thời gian niêm yết có thời gian dài chưa đáng kể. 3.2.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình a. Mối tương quan giữa các biến độc lập với mức độ công   bố thông tin tùy ý Dựa vào độ  lớn của hệ  số  Pearson ta thấy yếu tố QMDN   có tương quan lớn nhất (hệ  số  Pearson = 0.316), TSCD có tương   quan lớn thứ  nhì (hệ  số  Pearson = 0.2806), DBTC có tương quan   lớn thứ  ba (hệ  số Pearson = 0.232), cuối cùng là KNSL với hệ  số  Pearson = 0.202.
  18. 15 b. Mối tương quan giữa các biến độc lập với mức độ công   bố thông bắt buộc Dựa vào độ  lớn của hệ  số  Pearson ta thấy yếu tố QMDN   có tương quan lớn nhất (hệ  số  Pearson = 0.377) KNTT có tương  quan lớn nhất (hệ số Pearson = 0.206 TSCD có tương quan lớn thứ  ba (hệ số Pearson = 0.201). c. Mối tương quan giữa các biến độc lập với mức độ công   bố thông tin tổng hợp Dựa vào độ  lớn của hệ  số  Pearson ta thấy yếu tố QMDN   có tương quan lớn nhất (hệ  số Pearson = 0.455), KNTT có tương   quan lớn thứ nhì (hệ số Pearson = 0.239), TSCD có tương quan lớn   thứ   ba   (hệ   số   Pearson   =   0.223   cuối   cùng   là   DBTC   với   hệ   số  Pearson = 0.206. 3.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến Kết quả  thống kê hệ  số  phóng đại  phương sai (VIF)  ở  Bảng 3.10 cho thấy giá trị Mean VIF  của 3 mô hình đều thấp  
  19. 16 Để  kiểm tra mức độ  tác động ngẫu nhiên của các biến số  trong mô hình nghiên cứu, luận văn thực hiện  ước lượng với mô  hình REM giữa các biến độc lập Với biến phụ thuộc là CBTTBB.  Kết quả hồi quy như sau (xem Bảng 3.13) a4)   Kiểm   định   Hausman   và   phương   sai   thay   đổi   (Lagrangen) Để  kiểm   tra xem  phương  trình hồi   quy tác   động  cố  định  FEM hay tác động ngẫu nhiên REM có ý nghĩa cho phương trình  hồi quy 1, luận văn thực hiện kiểm  định Hausman với cặp  giả  thiếtgiả thuyết như sau: H0: Không có tương quan giữa các biến giải thích và thành   phần ngẫu nhiên (Mô hình REM là phù hợp);  H1:  Có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần   ngẫu nhiên (Mô hình FEM là phù hợp). Dựa vào kết quả kiểm định cho thấy phương trình tác động   ngẫu nhiên REM là phù hợp vì Prob>chi2 = 0.9842 >0.05, Có cơ sở  để chấp nhận giả thiếtgiả thuyết H0, bác bỏ giả thuyết H1. Nghĩa  là, sử dụng mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM. Để kiểm tra mô hình tác động ngẫu nhiên REM hay mô hình  OLS là phù hợp, luận văn sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange với   cặp giả thiếtgiả thuyết và đối thuyết như sau: H0: Phương sai giữa các thời điểm là không đổi   (Mô hình  OLS là phù hợp);  H1: Phương sai giữa các thời điểm có thay đổi (Mô hình   REM là phù hợp). Giá trị chibar2(01) = 7.1, Prob > chibar2 =   0.0037 
  20. 17 nghĩa   thống   kê   ra   mô   hình   và   tiến   hành   chạy   lại   phương   trình   REM.   Như   vậy,   mô  hình  dự   đoán  mức  độ  CBTT   bắt   buộc   về  QLRR có thể được trình bày như sau: CBTTBBQLRRit = ­0.8821 +  0.1113QMDN + 0.0613KNTT BẢNG 3.15 Kết quả chạy lại hồi quy REM của mô hình 1 CBTTBBQLRRit = Ci + β 1QMDNit + β 2KNTTit +   ε it. Giả  Chiều   ảnh  Unstandardized  p­ Biến thuyế hưởng   dự  t­stat Coefficients value t kiến (Constant) ­0.8821 ­2.98 0.003 Quy mô DN H1 + 0.1113 4.5 0.000 Khả   năng  H4 ­ 0.0613 3.38 0.001 thanh toán R2 hiệu chỉnh  = 0.2818 Wald chi2(2)       =     30.85            Prob > chi2        =    0.0000 (Nguồn: Tóm tắt từ tính toán của tác giả) Bảng này trình bày kết quả  hồi quy mô hình REM tối  ưu  giữa biến phụ  thuộc (mức độ  CBTT về  QLRR bắt buộc) và các  biến độc lập (QM = quy mô DN, KNTT = khả năng thanh toán) với  mức ý nghĩa bằng 0.05. Mô hình hồi quy được xây dựng như sau: CBTTBBQLRRit = ­0.8821+ 0.1113QMDN + 0.0613 KNTT Ở  mức ý nghĩa 5% hệ  số  R 2  hiệu chỉnh bằng 0.2818 cho   thấy biến  quy  mô  DN  (QM),  khả  năng thanh  toán (KNTT)   giải   thích được 28.18% sự thay đổi của biến mức độ  CBTT về  QLRR  bắt buộc (CBTTBB) trong giai đoạn 2015 – 2017. Kết quả nghiên   cứu chỉ  ra mức độ  CBTT về  QLRR bắt buộc chịu tác động thuận   chiều   với   yếu   tố   quy   mô   DN   (QM)   và   khả   năng   thanh   toán  (KNTT).Từ  kết quả  được trình bày  ở  Bảng 3.15, có thể  kết luận  rằng quy mô DN (QMDN) và khả  năng thanh toán (KNTT) có thể  giải thích được  28.18% sự  thay  đổi  đối với  mức độ  CBTT  bắt  buộc  về  QLRR (CBTTBB) trong giai đoạn 2015 – 2017  (R 2  hiệu   chỉnh bằng 0.2818). Cụ thể, mức độ CBTT bắt buộc về QLRR sẽ  cao hơn ở các DN có quy mô lớn hơn và có khả năng thanh toán cao 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2