intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chế tạo và tính chất vật liệu cao su nano compozit trên cơ sở blend của cao su thiên nhiên với cao su nitril butadien và một số phụ gia nano

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

83
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn nhằm đưa ra được điều kiện thích hợp để chế tạo vật liệu cao su nano compozit trên cơ sở blend của cao su thiên nhiên với cao su nitril butadien gia cường bằng nanosilica, ống nano carbon. Sau đây là tóm tắt của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chế tạo và tính chất vật liệu cao su nano compozit trên cơ sở blend của cao su thiên nhiên với cao su nitril butadien và một số phụ gia nano

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Hồ Thị Oanh NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT VẬT LIỆU  CAO SU NANOCOMPOZIT TRÊN CƠ SỞ  BLEND CỦA CAO SU THIÊN NHIÊN VỚI  CAO SU NITRIL BUTADIEN VÀ MỘT SỐ  PHỤ GIA NANO LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
  2. Luận văn được hoàn thành tại:  Phòng Công nghệ Vật liệu và Môi trường – Viện Hóa học   – Viện  Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học:  PGS.TS. Đỗ  Quang Kháng – Viện  Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người phản biện khoa học:  Phản biện 1:  PGS.TS.  Bạch Trọng Phúc  – Đại học Bách  khoa Hà Nội.  Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Ngọc Lân – Khoa Hóa học –  Trường Đại học Khoa học Tự  nhiên – Đại học Quốc gia  Hà Nội.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Khoa học và công nghệ nano là một lĩnh vực đang nổi lên trong  việc   nghiên   cứu   và   phát   triển   vật   liệu   mới.   Vật   liệu   cao   su   nanocompozit kết hợp được cả  ưu  điểm của vật liệu vô cơ  (như  tính chất cứng, bền nhiệt,…) và ưu điểm của polyme hữu cơ (như  tính linh động, mềm dẻo, là chất điện môi và khả  năng dễ  gia  công…). Đặc tính riêng biệt của vật liệu cao su nanocompozit đó là  kích thước nhỏ  của chất độn dẫn tới sự  gia tăng mạnh mẽ  diện   tích bề mặt chung so với các compozit truyền thống , đồng thời cải  thiện tính chất cơ lý của vật liệu. Cao su thiên nhiên (CSTN) có tính chất cơ  học tốt nhưng khả  năng bền dầu kém. Trong khi đó, cao su nitril butadien (NBR) được  biết đến với đặc tính vượt trội là khả năng bền dầu mỡ rất tốt. Do  vậy, vật liệu cao su blend CSTN/NBR vừa có tính chất cơ học tốt  của CSTN vừa có khả năng bền dầu mỡ của cao su NBR. Để  tăng  khả  năng  ứng dụng cho vật liệu cao su blend, các vật liệu này   thường được gia cường bằng một số chất độn gia cường như than  đen, silica, clay,... Các chất độn nano, có thể cải thiện đáng kể tính   chất các sản phẩm cao su. Từ những cơ sở trên, chúng tôi chọn đề  tài:  “Nghiên   cứu   chế   tạo   và   tính   chất   vật   liệu   cao   su   nano   compozit trên cơ sở blend của cao su thiên nhiên với cao su nitril   butadien và một số phụ gia nano” làm chủ đề  cho luận văn thạc   sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án  Mục tiêu nghiên cứu Đưa ra được điều kiện thích hợp để  chế  tạo vật liệu cao su   nano compozit trên cơ  sở  blend của cao su thiên nhiên với cao su   nitril butadien gia cường bằng   nanosilica, ống nano carbon. Nội dung nghiên cứu
  4. ­ Chế tạo và nghiên cứu tính chất vật liệu cao su nanocompozit   trên cơ sở blend của CSTN/NBR và nanosilica. ­ Chế tạo và nghiên cứu tính chất vật liệu cao su nanocompozit   trên cơ sở blend của CSTN/NBR và ống nano carbon. 3. Bố cục của luận án Luận án dày 75 trang với 6 bảng và 31 hình. Kết cấu của luận  án: Lời mở đầu (2 trang), Chương 1 Tổng quan (24 trang), Chương 2  Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (5 trang), Chương 3 Kết quả  nghiên cứu và thảo luận (23 trang), Kết luận (2 trang), Phần Danh   mục các công trình khoa học đã được công bố liên quan đến luận án  (1 trang), Tài liệu tham khảo (6 trang). CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Giới   thiệu   về   vật   liệu   polyme   nanocompozit   và   cao   su   nanocompozit Vật liệu polyme nanocompozit kết hợp được cả  ưu điểm của vật  liệu  vô cơ   (như   tính chất   cứng,  bền nhiệt,…)   và   ưu  điểm   của  polyme hữu cơ (như tính linh động, mềm dẻo, là chất điện môi và  khả  năng dễ  gia công…). Hơn nữa chúng cũng có những tính chất  đặc biệt của chất độn nano điều này dẫn tới sự cải thiện tính chất   cơ  lý của vật liệu. Một đặc tính riêng biệt của vật liệu polyme  nanocompozit đó là kích thước nhỏ  của chất độn dẫn tới sự  gia   tăng mạnh mẽ diện tích bề  mặt chung so với các compozit truyền  thống. 1.2. Các phụ gia nano 1.2.1. Ống nano carbon  ­ CNT có đường kính càng nhỏ thì khả năng hoạt động hóa học   càng mạnh. Song do  ảnh hưởng của hiệu  ứng kích thước và  hiệu ứng bề mặt của vật liệu nano nên CNT rất dễ bị kết tụ. ­  Phương pháp biến tính bề  mặt CNT:  Về  mặt lý thuyết để  biến tính vật liệu, chúng ta có thể  dùng các phương pháp cơ,   lý, hóa tác động lên bề mặt của vật liệu. Nhưng chủ yếu là tập  trung vào việc xử lý hóa học bề mặt của vật liệu CNT để gắn   các nhóm chức lên bề mặt của CNT. Việc xử lý hóa học có thể 
  5. hiểu đơn giản là dùng các tác nhân hóa học tác dụng lên các  nguyên tử carbon trên thành ống. 1.2.2. Nanosilica  ­ Chất độn gia cường có hiệu quả  do kích thước nhỏ, dễ phân tán  vào vật liệu. Nanosilica có tác dụng làm tăng khả  năng tương hợp  giữa CSTN và NBR. ­ Tính  ưa nước của nhóm silanol trên bề  mặt silica là nhược điểm  làm hạn chế  khả  năng  ứng dụng của silica, do đó cần biến tính  silica. 1.3. Cao su thiên nhiên và cao su nitril butadien 1.3.1. Cao su thiên nhiên (CSTN) Có độ đàn hồi tuyệt vời, tính chất cơ học tốt và dễ gia công, kháng  lạnh tốt. 1.3.2. Cao su nitril butadien (NBR) ­ Khả năng chịu môi trường dầu mỡ, dung môi hữu cơ.  ­  Ứng dụng  màng bơm cao su nitrile kháng dầu ,  lớp lót trong  các đường ống, bọc trục, đế giày và các lớp lót thiết bị. CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Vật liệu nghiên cứu ­ Cao su thiên nhiên (CSTN) loại SVR­3L (Công ty cao su  Đồng Nai).  ­ Cao su nitril butadien (NBR) Kosyl – KNB35L (Hàn Quốc). ­ Ống nano carbon (CNT) của hãng Nanocyl S.A. (Bỉ). ­ Nanosilica Reolosil (Akpa, Thổ Nhĩ Kỳ). ­ Tác nhân ghép nối silan Si69 là bis­(3­trietoxysilyl propyl)  tetrasulphit   (TESPT)   và   hỗn   hợp   dung   môi   toluen   và  isooctan (50:50) (Trung Quốc). ­ Các chất phụ  gia gồm: Lưu huỳnh, oxit kẽm, axit stearic,   xúc tiến DM, xúc tiến CZ, phòng lão D. ­ Hóa chất khác như CHCl3, NaOH, AlCl3, THF, axeton đều  là các hóa chất thông dụng của Trung Quốc, bột PVC­S  của Việt Nam. 2.2. Phương pháp nghiên cứu
  6. 2.2.1. Biến tính phụ gia nano 2.2.1.1. Phối trộn nanosilica với Si69 ­ Cân nanosilica (7% so với cao su) và Si69 (lượng Si69 thay đổi   từ  0­15% so với nanosilica), hỗn hợp này được  nghiền trộn  đều  trong cối sứ.. 2.2.1.2. Biến tính CNT bằng polyvinylchloride (PVC) ­ Cân 0,2g CNT và 0,5g PVC cho vào bình cầu 3 cổ  có sẵn 30ml   CHCl3  khan, bình cầu được nối với một  ống đựng CaCl2  khan và  một  ống dẫn khí khác được nhúng trong dung dịch NaOH 10% để  loại bỏ HCl sinh ra trong quá trình phản ứng. Thêm từ từ 0,5g AlCl3  trong thời gian 1giờ, đồng thời khuấy trộn trong môi trường nitơ   ở  60oC trong 30 giờ tiếp theo. Sau khi làm nguội đến nhiệt độ phòng   hỗn hợp sản phẩm CNT­PVC được khuấy rung siêu âm trong dung  môi tetrahydrofuran (THF) 10 phút, lọc và rửa nhiều lần bằng axeton  và ete dầu hỏa, sấy ở 60oC trong 10 giờ. 2.2.2. Chế tạo mẫu cao su nanocompozit Trên cơ sở đơn phối trộn từ cao su blend CSTN/NBR có tỷ lệ  là 80/20 với các phụ gia cố định, ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia  nano tới tính chất của vật liệu đã được khảo sát. Thành phần cơ bản   của các mẫu được trình bày trong bảng sau: Bảng 2.1: Thành phần cơ bản của mẫu vật liệu cao su  nanocompozit Hàm lượng   Thành phần Pkl­phần khối lượng CSTN 80 NBR  20 Kẽm oxit 4,5 Phòng lão D 0,6 Axit stearic 1,0 Xúc tiến D 0,2 Xúc tiến DM 0,4 Lưu huỳnh 2,0 Nanosilica (hoặc CNT) Thay đổi
  7. 2.3. Phương pháp xác định một số tính chất cơ học của vật  liệu a. Tính chất cơ học: Độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi đứt theo tiêu  chuẩn TCVN 4509 : 2006. Độ  cứng được xác định theo tiêu chuẩn   TCVN 1595­1:2007. Độ  mài mòn của được xác định bằng phương  pháp AKRON, theo tiêu chuẩn TCVN 1594­87. b. Xác định khả  năng lưu hóa của vật liệu:  Quá trình lưu hóa của  vật liệu được khảo sát theo tính chất lưu biến trên thiết bị  đo lưu  biến của hãng EKTRON. c.   Phương pháp xác định cấu trúc hình thái của vật liệu:  bằng  phương pháp hiển vi điện tử  quét (SEM) thực hiện trên thiết bị  JSM­6490 (JEOL­Nhật Bản). d.  Đánh giá khả năng bền nhiệt của vật liệu: Khả năng bền nhiệt  của các mẫu vật liệu cao su và cao su blend được đánh giá bằng  phương pháp nhiệt trọng lượng (TGA) được thực hiện trên thiết bị  Labsys TG của hãng Setaram (Pháp). ́ ̣ ̀ e.  Đanh gia đô bên môi tr ́ ương:  ̀ Thông qua hệ  số  già hóa và khả  năng bền dầu mỡ của vật liệu.
  8. Chương 3 ­ KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1.  Nghiên   cứu   chế   tạo   và   tính   chất   vật   liệu   cao   su   nanocompozit   trên   cơ   sở   blend   của   CSTN/NBR   và  nanosilica 3.1.1. Ảnh hưởng của hàm lượng nanosilica tới tính chất cơ  học của vật liệu Kết quả  khảo sát  ảnh hưởng của hàm lượng nanosilica tới   tính chất cơ học của vật liệu được mô tả trong các hình dưới đây. Hình 3.1: Ảnh hưởng của hàm lượng nanosilica tới độ bền kéo   đứt và độ dãn dài khi đứt của vật liệu 1
  9. Hình 3.2: Ảnh hưởng của hàm lượng nanosilica tới độ cứng và   độ dãn dư của vật liệu Hình 3.3: Ảnh hưởng của hàm lượng nanosilica tới độ mài   mòn của vật liệu Nhận thấy rằng, khi hàm lượng nanosilica tăng lên, độ bền kéo  đứt, độ dãn dài khi đứt và độ bền mài mòn của vật liệu tăng lên khi  hàm   lượng   nanosilica   tăng   tới   7%.   Sau   đó,   nếu   hàm   lượng   nanosilica tiếp tục tăng, độ bền kéo đứt, độ dãn dài khi đứt của vật  liệu và độ bền mài mòn của vật liệu lại có xu hướng giảm xuống.   Riêng độ  cứng của vật liệu tăng lên liên tục nhưng với tốc  độ  chậm.   Điều  này  có  thể   giải   thích  do  nanosilica   là   một   loại   gia   cường cho vật liệu polyme nói chung và cao su nói riêng. Khi có  mặt của vật liệu này, chúng phân tán đều trong vật liệu, tạo thành  màng lưới riêng, đan xen màng lưới polyme đã làm tăng tính chất   cơ học của vật liệu. Riêng độ cứng của vật liệu tăng không nhiều  vì nanosilica là chất độn “mềm” nên không làm tăng nhiều độ cứng   của vật liệu [8]. Căn cứ  những kết quả  thu được, chúng tôi chọn   hàm lượng nanosilica biến tính blend CSTN/NBR là 7% để  tiến   hành các khảo sát tiếp theo. 3.1.2. Ảnh hưởng của hàm lượng Si69 tới tính chất  cơ học của vật   liệu Để nâng cao khả năng tương hợp giữa nanosilica với chất nền   cao su và cũng làm tăng mức độ  phân tán cho chất độn, nanosilica  2
  10. được biến tính với tác nhân ghép nối silan Si69. Các hình dưới đây  trình   bày   sự   ảnh   hưởng   của   hàm   lượng   tác   nhân   Si69   (so   với   nanosilica) tới tính cơ học của vật liệu blend CSTN/NBR.  Hình 3.4: Ảnh hưởng của hàm lượng Si69 tới độ bền kéo đứt   và độ dãn dài khi đứt của vật liệu 3
  11. Hình 3.5: Ảnh hưởng của hàm lượng Si69 tới độ cứng và độ   dãn dư của vật liệu 4
  12. Hình 3.6: Ảnh hưởng của hàm lượng Si69 tới độ mài   mòn của vật liệu Kết quả  trên cho thấy, độ  bền kéo đứt và độ  cứng của blend  tăng khi hàm lượng Si69 tăng và đạt giá trị  cực đại  ở  hàm lượng   5% Si69 (so với nanosilica hay 0,6% so với cao su). Điều này có thể  giải   thích,   Si69   có   thể   kết   hợp   với   bề   mặt   chất   gia   cường   nanosilica, mặt khác, các nhóm chức hữu cơ của Si69 phản ứng với   các liên kết đôi của mạch cao su, dẫn đến hình thành cầu nối giữa   phân tử  chất gia cường với phân tử  cao su, do đó nâng cao khả  năng gia cường cho chất gia cường.  3.1.3. Cấu trúc hình thái của vật liệu  Cấu trúc hình thái của vật liệu  được nghiên cứu bằng kính   hiển vi điện tử quét trường phát xạ (FESEM). Các hình dưới đây là   ảnh chụp FESEM bề  mặt cắt của một số  mẫu vật liệu cao su   compozit   trên   cơ   sở   blend   CSTN/NBR   với   3%   nanosilica,   7%  nanosilica, 10% nanosilica và 7% nanosilica biến tính 5% Si69. 5
  13. Hình 3.7: Ảnh FESEM bề mặt cắt của các mẫu blend   CSTN/NBR với  hàm lượng 3% nanosilica Hình 3.8: Ảnh FESEM bề mặt cắt của các mẫu blend   CSTN/NBR với  hàm lượng 7% nanosilica 6
  14. Hình 3.9: Ảnh FESEM bề mặt cắt của các mẫu blend   CSTN/NBR với hàm lượng 10% nanosilica Hình 3.10: Ảnh FESEM bề mặt cắt của các mẫu blend   CSTN/NBR với hàm lượng 7% nanosilica biến tính 5% Si69 Từ những hình trên cho thấy, khi hàm lượng nanosilica thấp (từ  3% đến 7%) các hạt nanosilica phân tán trong nền cao su khá đồng  đều, kích cỡ hạt khá nhỏ  chỉ  dưới 100 nm (hình 3.7 và 3.8). Chính  vì lý do này mà tính năng cơ  học của vật liệu tăng lên. Khi hàm   lượng nanosilica tăng lên tới 10% thì trên bề mặt cắt của vật liệu   xuất hiện các tập hợp hạt cỡ  gần 1  m và sự  phân bố  nanosilica  trong nền cao su cũng không đồng đều (hình 3.9), làm giảm tính   chất cơ  học vật liệu.  Ảnh FESEM mẫu vật liệu CSTN/NBR/7%   nanosilica nanocompozit có thêm 5% tác nhân ghép nối silan Si69   (so với nanosilica) cho thấy, các hạt nanosilica phân tán trong nền  cao su đồng đều hơn, kích thước hạt nhỏ hơn (cỡ 60 nm) và tương  tác giữa chất độn và nền cao su tốt hơn (hình 3.10).  7
  15. 3.1.4. Nghiên cứu khả năng bền nhiệt của vật liệu  Kết quả nghiên cứu được trình bày trong các hình và bảng dưới  đây. Hình 3.11: Giản đồ TGA mẫu vật liệu  cao su blend CSTN/NBR 8
  16. Hình 3.12: Giản đồ TGA mẫu vật liệu  cao su CSTN/NBR/7%   nanosilica Hình 3.13: Giản đồ TGA mẫu vật liệu cao su CSTN/NBR/7%   nanosilica bt 5% Si69 Nhận thấy rằng, nhiệt độ  bắt đầu phân hủy và nhiệt độ  phân  hủy mạnh đầu tiên (tương  ứng với quá trình phân hủy của CSTN)   của vật liệu đều tăng khi có 7% nanosilica và nhất là mẫu có thêm   tác nhân ghép nối silan Si69. Nhiệt độ  bắt đầu phân hủy của vật  liệu tăng mạnh từ 281,5 C lên 298,3 C và nhiệt độ phân hủy mạnh  đầu tiên tăng từ  372,2 C lên 375,3 C. Đối với mẫu vật liệu blend  CSTN/NBR   không  gia  cường,   xuất   hiện  pic   nhiệt   độ   phân  hủy  mạnh thứ  2  ở  434 C (ứng với nhiệt độ  phân hủy mạnh nhất của   NBR). Trong khi đó  ở  các mẫu blend gia cường 7% nanosilica, pic   này xuất  hiện không rõ.  Bên  cạnh  đó,  tổn hao khối  lượng  đến  600 C của vật liệu cũng giảm từ  92,62 xuống còn 85,38%. Điều  này có thể  giải thích, một mặt do nanosilica là chất độn vô cơ, có  khả năng bền nhiệt cao. Khi đưa vào phân tán đều trong nền cao su   có tác dụng che chắn tác động của nhiệt và cản trở quá trình phân   hủy   nhiệt   của   cao   su.   Mặt   khác,   cũng   giống   như   nanoclay,  nanosilica (chưa và đã biến tính) còn có tác dụng làm tăng khả năng   9
  17. tương hợp giữa CSTN và NBR, do vậy nhiệt độ  phân hủy mạnh   nhất của hai cấu tử đã tiến lại gần nhau và gần như hòa vào nhau.  Chính vì vậy, với hàm lượng nanosilica và tác nhân ghép nối silan   Si69 thích hợp đã làm tăng khả  năng bền nhiệt và tương hợp cho  vật liệu. 3.1.5. Nghiên cứu khả năng bền dầu mỡ của vật liệu  Để  đánh giá đầy đủ  hiệu quả  gia cường của nanosilica, chúng  tôi tiếp tục nghiên cứu khả năng bền dầu mỡ thông qua đánh giá độ  trương   của   vật   liệu   trong   hỗn   hợp   dung   môi   toluen   và   isooctan  (50:50). Hình 3.14 là kết quả đo độ trương trong dung môi của vật  liệu theo TCVN 2752:2008. Hình 3.14: Độ trương của các mẫu vật liệu trên cơ sở   CSTN/NBR trong hỗn hợp dung môi toluen và isooctan Kết quả trên cho thấy, độ trương của các mẫu vật liệu trên cơ  sở blend CSTN/NBR đều tăng mạnh sau 6 giờ ngâm trong hỗn hợp  dung môi, sau đó tăng chậm và đạt cân bằng sau 48 giờ. Khi có   thêm 7% nanosilica, độ trương của vật liệu giảm đáng kể, nhất là  khi có thêm 5% tác nhân ghép nối silan Si69. Điều đó minh chứng   tác nhân ghép nối silan Si69 đã tạo cầu nối giữa chất độn và cao   su, dẫn đến vật liệu có cấu trúc chặt chẽ đã cản trở sự xâm nhập  của dung môi (giảm độ trương) đồng nghĩa với việc làm tăng khả  năng bền dầu mỡ cho vật liệu. 10
  18. 3.2.  Nghiên   cứu   chế   tạo   và   tính   chất   vật   liệu   cao   su   nanocompozit trên cơ sở blend của CSTN/NBR và ống nano  carbon 3.2.1. Biến tính CNT bằng polyvinylchloride Cấu trúc của CNT gồm nhiều nguyên tử  carbon (C) trong đó  mỗi nguyên tử Csp2 lại tham gia liên kết với 2 nguyên tử Csp3 gần  giống với vòng benzen. Dưới điều kiện thích hợp có mặt xúc tác   axit Lewis phản  ứng thế Electrophin xảy ra dễ dàng.   Vì vậy, việc  thực hiện phản  ứng giữa polyvinylcloride với CNT có AlCl 3 khan  làm chất xúc tác có thể theo cơ chế như sau: Hình 3.15:  Sơ đồ phản ứng ghép PVC lên bề mặt CNT Hàm lượng PVC ghép lên bề  mặt CNT được xác định bằng  phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng (TGA). Kết quả phân tích  TGA được trình bày trong các hình và bảng sau. 11
  19. Hình 3.17: Giản đồ TGA của CNT Hình 3.18: Giản đồ TGA của CNT­PVC Kết quả  trên cho thấy,  ở  khoảng trên 500oC mẫu CNT mới  bắt đầu bị phân hủy và phân hủy mạnh nhất ở 577oC. Trong khi đó,  ở mẫu CNT­g­PVC nhiệt độ bắt đầu phân hủy ở khoảng 170 oC và  phân hủy mạnh nhất 1  ở  khoảng 318 oC. Quá trình phân hủy, mất  khối lượng kéo dài đến khoảng 400oC thì dừng lại cho đến khoảng  450oC lại tiếp tục giảm khối lượng và tốc độ  mất khối lượng  mạnh nhất  ở  634oC. Bên cạnh đó, tổn hao khối lượng của mẫu   CNT đến 400oC là khoảng 1,21%, trong khi đó  ở  mẫu CNT ghép  12
  20. PVC đã mất 24,28% khối lượng. Điều này có thể  giải thích do  PVC bền nhiệt thấp (nếu không có chất  ổn định, khoảng 150oC  PVC đã bị phân hủy và tới khoảng 380oC đã bị phân hủy hoàn toàn.  Từ  những kết quả  phân tích nhiệt trọng lượng giữa 2 mẫu CNT  (chưa biến tính và biến tính) đã xác định được hàm lượng PVC   ghép lên bề mặt CNT là khoảng 23% khối lượng.   Hình 3.19: Ảnh TEM của CNT Hình 3.20: Ảnh TEM của CNT­g­PVC Cấu trúc hình thái của CNT­g­PVC cũng được quan sát rõ ràng   qua   hình   ảnh   hiển  vi   điện  tử   truyền  qua   (TEM).   CNT­g­PVC   có  đường kính cỡ 25nm, lớn hơn đường kính của CNT ban đầu (10­15  13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2