intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tính kháng kháng sinh của Neisseria meningitidis tại các ổ dịch lưu hành trong quân đội

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn nhằm xác định đặc điểm sinh học và cơ cấu nhóm huyết thanh của Neisseria meningitidis phân lập tại một số đơn vị tân binh trong quân đội; xác định tính nhạy cảm kháng sinh của các chủng Neisseria meningitidis phân lập từ người mang mầm bệnh không triệu chứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tính kháng kháng sinh của Neisseria meningitidis tại các ổ dịch lưu hành trong quân đội

  1. Đặt vấn đề Viêm màng não là một bệnh lý nhiễm trùng nghiêm trọng, tỷ lệ tử vong cao  nếu không được nghĩ đến, không chẩn đoán và điều trị kịp thời. Sự hiểu  biết về các tác nhân gây bệnh thường gặp, sẽ hỗ trợ cho công tác điều trị  và xây dựng các chương trình phòng chống bệnh tật tại từng Quốc gia.  Hầu hết những dữ liệu về dịch tễ của viêm màng não mủ ở người lớn đều  xuất phát từ những quốc gia đã phát triển, trong đó 4 tác nhân gây bệnh  thường gặp nhất là: Streptococcus pneumoniae (30%­60%),  Neisseria   meningitidis (13­37%), Listeria monocytogenes và Haemophilus influenzae.   Neisseria meningitidis, Haemophilus influenzae type b (Hib) và  Streptococcus pneumoniae là loại vi khuẩn có vỏ (polysaccharide­ encapsuleated) là nguyên nhân quan trọng gây bệnh và tử vong trên thế giới. Nhằm nâng cao chất lược, hiệu quả của việc phát hiện tác nhân trên  cơ   sở   xác   định   đặc  điểm   về   cả   kiểu   hình  và   kiểu  gene  của  Neisseria   meningitidis là hết sức quan trọng giúp tiên lượng, dự báo dịch và đề  xuất   phác   đồ   dự   phòng,   điều   trị   nhằm   hạn   chế   được   tỷ   lệ   nhiễm  N.   meningitidis, mắc bệnh trong cộng đồng. Với đề  tài nghiên cứu: “ Nghiên  cứu đặc điểm sinh học và tính kháng kháng sinh của  Neisseria meningitidis  tại các ổ dịch lưu hành trong quân đội. Với mục tiêu: 1. Xác định  đặc điểm sinh học và  cơ  cấu  nhóm huyết thanh của  Neisseria meningitidis phân lập tại một số đơn vị tân binh trong quân đội.  2.   Xác   định   tính   nhạy   cảm   kháng   sinh   của   các   chủng  Neisseria   meningitidis phân lập từ người mang mầm bệnh không triệu chứng 1
  2.                                             TỔNG QUAN 1.1. Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh viêm màng não do  Neisseria meningitidis        N. meningitidis cư  trú  ở  đường hô hấp của người, tỷ  lệ  gây bệnh  chiếm 1/100.000 người và tỷ lệ người mang mầm bệnh là 1/10 người. Não  mô cầu  tồn tại trong đường hầu họng nhờ  pili gắn vào các thụ  thể  của  người. Bệnh xảy ra chỉ khi  não mô cầu vượt qua biểu mô đường hô hấp để  vào máu. Chúng là nguyên nhân gây nhiễm khuẩn huyết (nhiễm trùng máu)  và nếu vi khuẩn vượt qua hàng rào máu não gây viêm màng não. Bệnh nhân   nhiễm khuẩn huyết nhưng không có hội chứng màng não có tỷ lệ tử vong là  20%, nhưng nếu kèm theo sốc thì tỷ lệ tử vong chiếm đến 50%.             N. meningitidis là vi khuẩn Gram (­), cần phải điều trị  tích cực ngay  bằng kháng sinh penicillin, ampicillin hoặc chloramphenicol. Nếu không điều  trị tỷ lệ tử vong do bệnh viêm màng não 100%.  Sau giai đoạn cấp của viêm  màng não bệnh nhân được điều trị bằng rifampin để làm sạch vi khuẩn ở hầu  họng và người tiếp xúc gần với bệnh nhân cũng được điều trị dự phòng bằng  rifampin.   1.1.1.Dịch tễ học của bệnh viêm màng não  Sự  lưu hành của bệnh viêm màng não có sự  khác nhau trên toàn  cầu,  qui mô dịch tễ  học của bệnh là ranh giới của các quốc gia gần nhau  thì không có sự khác biệt dịch tễ học của bệnh, cho đến nay xét về lịch sử  2
  3. của bệnh viêm màng não đã có 7 vụ  dịch lớn mang tính chất toàn cầu và  ảnh hưởng tới một số nước trong một khoảng thời gian.  1.1.2.Dịch tễ học người mang mầm bệnh không triệu chứng Người mang mầm bệnh không triệu chứng cao hơn tỷ lệ mắc bệnh.  Tỷ lệ người mang ở Mỹ và Châu Âu khoảng 10% ,  cao gấp 10.000 lần tỷ  lệ mắc bệnh. Tuy nhiên trong nhà khép kín hoặc một cộng đồng sinh hoạt   khép kín  thì  tỷ   lệ  mang  mầm  bệnh  còn cao  hơn:  các   đơn  vị   quân  đội,  trường học, nhà tù thì tỷ  lệ  người mang mầm bệnh có thể  đạt 50%, tỷ  lệ  người mang mầm bệnh cao phản ánh nguy cơ dịch lớn, có thể lên tới 70%   trong một số bệnh gây dịch. 3
  4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU        2.1. Đối tượng  Thu thập 205 mẫu nhầy họng (lấy ngẫu nhiên mỗi trung đoàn 30  người, với tiêu chuẩn: tuổi quân trên 6 tháng,  ưu tiên người có hội chứng   viêm đường hô hấp cấp,  loại trừ các trường hợp đã dùng kháng sinh trong  thời gian 01 tháng, tính đến thời điểm giám sát). 4 bệnh nhân thu thập từ các bệnh viện trong quân đội 2.3. Phương pháp nghiên cứu  2.3.1. Phương pháp dịch tễ học mô tả cắt ngang. ­ Công thức tính cỡ mẫu:  p (1 p ) n Z12 /2 d2 Trong đó,  α  = 0,05 thì  Z1 –  α/2 = 1,96, p = 16,42 (theo kết quả  nghiên cứu  năm 2012)[3]. Số mẫu lý thuyết: n = 206, số mẫu thực tế: N = 209. 2.3.2. Phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm:                                             4
  5. Sơ đồ  nghiên cứu Hình 2.1   : Thiết kế nghiên cứu đặc điểm sinh học của N. meningitidis 5
  6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1.   Đặc   điểm  sinh   học   và   cơ   cấu   nhóm   huyết   thanh   của   Neisseria meningitidis phân lập tại một số  đơn vị  tân binh trong quân  đội 3.1.1. Đặc điểm sinh học của  chủng Neisseria meningitidis phân   lập tại các đơn vị tân binh trong quân đội  Tổng số  mẫu thu thập tại 3 đơn vị  tân binh là 209 mẫu, quá trình   nuôi   cấy,   phân   lập   và   định   danh   xác   định   được   61   chủng   là  Neisseria   meningitidis. Dưới đây là một số kết quả về đặc điểm chuyển hóa 30 loại  đường, axit amin của các chủng phân lập được. Bảng 3.1. Đặc điểm chuyển hóa axit amin của N.meningitidis theo nguồn gốc chủng trên thẻ định danh NH TT Nguồ Số  Tính chất chuyển hóa axit amin n gốc  chủn ArgA  GGT LysA LeuA  ELLM  PheA ProA PryA  TryA( APPA chủng  g (n) (+/­) (+/­) (+/­) (+/­) +/­) (+/­) (+/­) (+/­) (+/­) (+/­)    1 Bệnh  04 1/3 4/0 0/4 4/0 3/1 4/0  4/0 0/4  4/4 0/4 nhân 2 Người  57 26/31 54/3 0/57 57/0 26/31 57/0 51/6 0/57 42/15 5/52 mang  mầm  bệnh Tổng 61 27/61 58/3 0/61 61/0 29/32 61/0 55/12 0/61 46/19 5/56 Ghi chú: ArgA: Arginine ARYLAMIDASE ; GGT: GAMMA­GLUTAMYL­ TRANSFERASE; LysA: L­Lysineh­ARYLAMIDASE 6
  7.   Bảng 3.1 hàu hết không có sự  khác nhau về  sự  chuyển hóa acid của   NMC trên người bệnh và người lành mang mầm bệnh tuy nhiên  ở  bệnh  nhân 4 chủng đều chuyển hóa L­Proline Arylamidase,  ở  người mang mầm  bệnh có 6/57 chủng không chuyển hóa axit amin L­Proline Arylamidase. Bảng 3.2. Đặc điểm chuyển hóa đường của  N.meningitidis theo nguồn gốc chủng trên thẻ định danh NH  TT Nguồ Số  Tính chất chuyển hóa đường n gốc  chủn dGAL  dGLU  GLYG  dMNE dMAL  SAC D­RIBOSE D­XYLOSE chủng  g (+/­) (+/­)  (+/­) (+/­) (+/­)    (+/­) (+/­) (+/­) 1 Bệnh  04 0/4 4/0 0/4 0/4 4/0 0/4 0/4 0/4 nhân 2 Người  57 0/57 57/0 0/57 0/57 55/2 0/57 0/57 0/57 mang  mầm  bệnh Tổng 61 0/61 61/0 0/61 0/61 59/2 0/61 0/61 0/61 Ghi chú: dGAL: D­GALACTOSE; dGLU: D­GLUCOSE;GLYG: GLYCOGENE   ; dMNE: D­MANNOSE ; dMAL: D­MALTOSE; SAC: ACCHAROSE/SUCROSE Bảng 3.2 : Đặc điểm sinh học chẩn đoán theo kiểu hình giữa bệnh   nhân và người lành mang mầm bệnh hầu hết giống hệt nhau về  tính chất  chuyển hóa đường, như bộ y tế hướng dẫn, chẩn đoán NMC bằng xác định 4  tính chất lên men đường: glucose (+), maltose (+), lactose (­), schaccarose (­)  tuy nhiên một số chủng khoảng 10% chủng NMC không sử dụng Glocose và  13% không sử dụng maltose (tính chất quan trọng phân biệt với lậu cầu). Như  vậy nếu sử dụng phương pháp đơn giản tỉ lệ bỏ sót có thể chiếm đến 10%.  7
  8. Ở  nghiên cứu này cho thấy chỉ    có 2 chủng NMC không lên men đường  Maltose.   Bảng 3.3. Đặc điểm chuyển hóa axit amin của  N.meningitidis  theo nhóm huyết thanh B và C trên thẻ định danh NH TT Nhóm  Số  Tính chất chuyển hóa axit amin huyết  chủn ArgA  GGT LysA LeuA  ELLM  PheA ProA PryA  TryA APPA thanh g (n) (+/­) (+/­) (+/­) (+/­) (+/­) (+/­) (+/­) (+/­) (+/­)  (+/­)   1 Nhóm B 56 29/27 54/2 0/56 56/0 28/28 56/0 49/7 0/56 43/13 4/52 2 Nhóm C 05 2/3 4/1 0/5 5/0 2/3 5/0 5/0 0/5 4/1 5/0 Tổng 61 31/30 8/3 0/61 61/0 30/31 61/0 54/7 0/61 47/14 9/52 Ghi   chú:  ArgA:   Arginine   ARYLAMIDASE ;   GGT:   GAMMA­GLUTAMYL­ TRANSFERASE; LysA: L­Lysine­ARYLAMIDASE Bảng 3.3 cho thấy sự chuyển hóa acid amin giữa nhóm huyết thanh B   và nhóm huyết thanh C cũng có sự khác nhau chuyển hóa axit amin. Không  chuyển   hóa  axit   amin  L­Proline  ARYLAMIDASE   tập   chung  chủ   yếu   ở  nhóm huyết thanh B Bảng 3.4. Đặc điểm chuyển hóa đường của  N.meningitidis  theo nhóm huyết thanh B và C trên thẻ định danh NH TT Nhóm  Số  Tính chất chuyển hóa đường huyết  chủn dGAL  dGLU  GLYG  dMNE dMAL  SAC D­RIBOSE D­XYLOSE thanh  g (+/­) (+/­)  (+/­) (+/­) (+/­) (+/­)    (+/­) (+/­) 1 Nhóm B 56 0/56 56/0 0/56 0/56 54/2 0/56 0/56 0/56 2 Nhóm C 05 0/5 5/0 0/5 0/5 5/0 0/5 0/5 0/5 Tổng 61 0/61 61/0 0/61 0/61 59/2 0/61 0/61 0/61 8
  9. Ghi chú: dGAL: D­GALACTOSE; dGLU: D­GLUCOSE;GLYG:  GLYCOGENE ; dMNE: D­MANNOSE ; dMAL: D­MALTOSE; SAC:  SACCHAROSE/SUCROSE Bảng 3.4 cho thấy có 2 chủng NMC không lên men đường Maltose (tính  chất quan trọng phân biệt với lậu cầu) tập chung chủ  yếu  ở  nhóm huyết  thanh B, (nhóm huyết thanh chủ yếu gây nhiễm tại 3 đơn vị quân đội). Đây là   vấn đề rất quan trọng để  xác định nhóm huyết thanh và chọn kháng sinh dự  phòng. 3.1.2. Cơ cấu nhiễm Neisseria meningitidis và các nhóm huyết  thanh của các chủng Neisseria meningitidis phân lập tại các đơn vị tân  binh trong quân đội bằng phương pháp PCR Bảng 3.5: Tỷ lệ nhiễm N. meningitidis và nhóm huyết thanh lưu hành tại 03 đơn vị giám sát. Đơn  Số  NMC (+) Cơ cấu nhóm  huyết thanh  vị mẫu  B C A/W135/Y Khác (%) XN X (1) 89 42 (47,19 %) 34 (80,95%) 5 (11,90%) 0 3 (11,90%) Y (3) 90 29 (32,22 %) 29 (100%) 0 0 0 (0%) Z (2) 30 7 (23,33 % ) 4 (57,14%) 0 0 3 (42,85%) Tổng 209 78 (37,32 %) 67 (85,90%) 05 (6,41%) 0 6 (7,69%) p (1;2) 
  10. này cao hơn so với các đợt giám sát trước đây: Năm 2012, vào giữa mùa  huấn luyện là 16,42%; Năm 2013, trên đối tượng tân binh là 13,73%. Trong  cộng đồng tỷ  lệ  này chiếm khoảng 5­15%,  ở  các tập thể  chật trội, tỷ  lệ  này tăng lên 30 – 50 %, trong vụ dịch có thể lên tới 70% Tỷ lệ nhóm  huyết   thanh   gây bệnh (gồm  B  và C)   ở  3  đơn vị  là 80,76%. Thấp nhất là Y  (57,14%), cao nhất là X (88,10%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P  (1;2)  
  11. Tỷ  lệ  người mang mầm bệnh cao  ở  các trung đoàn thuộc đơn vị  X   (thấp nhất là: 36,66%, cao nhất là: 62,06%). Tỷ  lệ  người mang mầm bệnh   của các trung đoàn thuộc Y (thấp nhất là 26,66%, cao nhất là: 43,33%).Tuy  nhiên, chúng tôi thấy tại e141 và e18, e95 100% các chủng đều là nhóm  huyết thanh B gây bệnh, do vậy, những đơn vị  này cần phải hết sức đề  phòng nguy cơ dịch xảy ra. Tuy nhiên, vẫn còn tỷ  lệ không nhỏ  53,84% và   28,57% có sự  lưu hành của nhóm   huyết thanh   khác. Trong giám sát này  chúng tôi sử dụng kỹ thuật multiplex PCR xác định 5 nhóm  huyết thanh  gây  bệnh chủ yếu Bảng 3.7: Tỷ lệ nhiễm N. meningitidis và nhóm huyết thanh theo địa phương nhập  ngũ Nhóm  huyết thanh  B C W135/Y Khác Quê quán Số  NMC mẫu   ( %) (n)  Hưng Yên 59 20 (33,89%) 20  0 0 0 Nam Định 54 28 (51,85%) 25 1 0 2 Ninh Bình 22 8 (36,36%) 5  2 0 1 Hà Nam 14 7 (50,00%) 4  2 0 1 Hải Dương 14 3 (21,42%) 3 0 0 0 Hải Phòng 10 2 (50,00%) 1 0 0 1 Khác 36 10 (27,77%) 9 0 0 1 Tổng 209 78 67 5 0 6 Ghi chú: Các tỉnh khác bao gồm Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Nghệ   An, Quảng Ninh, Thái Bình, Thanh Hoá và Vĩnh Phúc 11
  12. Tỷ lệ quân nhân nhập ngũ từ các địa phương thuộc các tỉnh đồng bằng   Bắc Bộ từ 27,77% ­ 51,85%. Cơ cấu nhóm huyết thanh B lại khá phổ biến ở  quân nhân có nguồn gốc từ  Nam Định và Hưng Yên (42,59% và 65,00%).  Kết quả  này không phản ánh chính xác tỷ  lệ  nhiễm của thanh niên tại địa  phương, nhưng phần nào gợi ý đến sự  lưu hành của  N. meningitidis  với  nhóm huyết thanh mang tính chất địa phương. Để  trả  lời câu hỏi này cần   giám sát thanh niên trước nhập ngũ. Kết quả  kiểm tra chủng  N. meningitidis  trên thanh NH và cơ  cấu nhóm huyết  thanh bằng kỹ thuật Multiplex­PCR  Kết quả định danh vi khuẩn gram (­), với Oxidase (+) trên thanh NH  với   30   tính   chất   chuyển   hóa   axit   amin   và   đường   cho   phép   chẩn   đoán  N.meningitidis với độ  tin cậy từ 95% ­ 99%. Kỹ thuật định danh trên thanh  NH áp dụng đối với vi khuẩn lây nhiễm đường hô hấp trên máy Vitex 2 có   độ  chính xác cao hơn các kỹ  thuật kinh điển trước đây là xác định 4 tính   chất lên men đường: glucose (+), maltose (+), lactose và schaccarose (­) và  ngưng kết với kháng huyết thanh kháng polysacchride của N. meningitidis  mới cho phép chẩn đoán sơ bộ. Nhận định kết quả dương tính hay âm tính  với loài phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của kháng huyết thanh do các   công ty sản xuất với độ tinh sạch khác nhau. 3.1.3.  Khảo   sát  đặc   điểm   sinh   học  phân   tử  của   các   chủng   N.meningitidis phân lập được bằng các cặp mồi đặc hiệu loài và nhóm   N.meningitidis thông qua phản ứng PCR Lựa chọn 32  trong tổng số  61 chủng đã phân lập được  ở  trên tiến  hành khảo sát đặc điểm sinh học phân tử  bằng các cặp mồi đặc hiệu cho  loài và nhóm N.meningitidis  Khảo sát bằng các cặp mồi phát hiện loài N. meningitidis 12
  13. ­ Vùng gene ctrA là vùng gene có tính bảo thủ cao và thường được sử  dụng trong các phản ứng PCR và realtime­PCR để  xác định N.meningitidis,  đây là vùng  gene  mã hóa vỏ  capsule, tuy nhiên  ở  người mang mầm bệnh  không triệu chứng, tỷ lệ không có gene này lên đến 16%.  Dưới đây là một số  thông tin về  các cặp mồi, quy trình PCR được  lựa chọn trong nghiên cứu cũng như một số kết quả khảo sát sự  xuất hiện   của gene ctrA trên các chủng N.meningitidis đã phân lập được  + Cặp mồi W135663/W139969  Kết quả Blast trên NCBI (http://blast.ncbi.nlm.nih. gov/Blast.cgi) giữa  AF315863.1 (Query ) GU391296.1 (Sbjct) thì có 1 số  khác nhau về  trình tự,  đúng vào vị  trí bắt cặp của mồi  Neisseria meningitidis  strain M4440  CtrA  gene. Cặp mồi Wl35663/ Wl38969 + Tiến hành phản ứng PCR trên 32 chủng N. meningitidis đã phân  lập  + Kết quả PCR 1    2  3  4   5  6  7  8  9  M  10 11 12 1314151617 18 18 19 20 21 22 23 24 25 M 26 27 28 29 30 31 32 257bp    Hình 3.1: Khảo sát gene CtrA trên 32 chủng N. Meningitidis Kết quả cho thấy 32 chủng N. meningitidis đã phân lập đều cho kết  quả dương tính. Chưa tìm thấy chủng N. meningitidis thiếu gene ctrA 13
  14.            Khảo sát bằng các cặp mồi phát hiện nhóm N. Meningitidis Khảo sát cự có mặt của gene siaDc phát hiện nhóm A của N.  meningitidis . +Tiến hành phản ứng PCR trên 32 chủng N. meningitidis đã phân  lập 1   2   3  4   5   6   7   8   9   10   M   11  12 13  14  15 1617 18 19 20 21 22 23 24 25 26 M 27 28 29 30 31 32 470bp   Hình 3.7 : Khảo sát gene siaDc phát hiện N. meningitidis nhóm huyết thanh A,  Bằng việc chạy PCR với cặp mồi phát hiện N. meningitidis nhóm A   trên 32 chủng đã phân lập cho thấy không có mẫu não dương tính với N.   meningitidis nhóm A Khảo   sát   sự   có   mặt   của   gene  siaDb  phát   hiện   nhóm   B   của  N.   meningitidis   + Kết quả so sánh trên ngân hàng gene [phụ lục 7] + Thực hiện phản ứng PCR: 1  2  3  4  5   6  7  8   9    M 10 11 12 13 14 15 16 17     18 19 20 21 22 2324 M 25 26 27 28 29 30 31 555bp 14
  15. Hình 3.8: Khảo sát gene siaDb phát hiện N. meningitidis nhóm B Kết quả  bảng trên cho thấy: khảo sát sự  xuất hiện của gene  siaDb  trên tổng số  32 chủng  N.  meningitidis  10 dương tính với  N.  meningitidis  nhóm B  Khảo sát cự có mặt của gene siaDc  phát hiện nhóm huyết thanh C  của N. meningitidis . + Thực hiện phản ứng PCR       + Kết quả của phản ứng PCR   1  2   3   4   5   6  7  8  9  10 M  11 12  13  14  15 16  17 18 Hình 3.9: Khảo sát gene siaDc phát hiện N. meningitidis nhóm C Loại trừ những chủng đã dương tính với N.meningitidis nhóm B, tất  cả  những chủng còn lại được sử  dụng để  khảo sát sự  có mặt của   gene  siaDc phát hiện nhóm C của  N.meningitidis, kết quả cho thấy có 5 chủng  dương tính với N.meningitidis nhóm B 3.2. Đánh giá sự nhậy cảm với kháng sinh của các chủng N.  meningitidis nhóm huyết thanh B và C Bảng 3.9: Xác định MIC của chủng Neisseria meningitidis,  nhóm huyết thanh B (n=23) Kháng sinh  Nhạy cảm (S) Trung gian (I) Kháng (R) Số chủng % Số  % Số  % 15
  16. chủng chủng Ampicillin  03 13% 20 87% 0 0 Ciprofloxacin  23 100 % 0 0 0 0 Ceftriaxone 23 100 % 0 0 0 0 Rifampin 22* 100 % 0 0 0 0 Benzyl Penicillin 0 0 12 52,17% 11 47,83% Chloramphenicol 10 43,47 % 0 0 13 56,52%   Ghi chú: MIC: minimum inhibator concentration    Kết quả bảng 3.13 cho thấy:  Thử nghiệm MIC đối với Ampicillin và  Benzyl penicillin thuộc nhóm ß­ Lactam (cùng nhóm với Amoxicllin đang  được sử dụng dự phòng cho đơn vị) trên invitro cho thấy: + Ampicillin: Chủng N. meningitidis, nhóm huyết thanh B đã có biểu  hiện kém nhậy cảm (giới hạn trung gian­I) 87% các chủng phân lập được. +  Benzyl Penicillin: nhóm huyết thanh B trung gian 52,17% và kháng  là: 47,83% Thử  nghiệm  MIC với nhóm quinolon thế  hệ  II (Ciprofloxacin)  và  Rifampin (Rifamicin) và Ceftriaxon thuộc nhóm Cephalosporin thế  hệ  III:  100% chủng NMC nhóm huyết thanh B còn nhậy cảm. Bảng 3.10: Kết quả thử nghiệm in vivo trên người nhiễm  N. meningitidis, nhóm huyết thanh B Phác đồ  Số  Kết quả xét nghiệm  điều trị dự phòng người (%) P(1;2) điều trị Còn khuẩn Sạch khuẩn Amoxicillin (1) 15 7 (46,66%) 8 (53,33%) (2g/ ngày x 5 ngày) ≥ 0,05 Ciprofloxacin  (2) 18 5 (27,77 %) 13 (72,22%) 16
  17. (0,5 g/ngày, 1 liều duy  nhất) Tổng 33 12 (36,36%) 21 (63,63%) Bảng 3.14 cho thấy:  Các quân nhân nhiễm NMC, nhóm huyết thanh B được điều trị dự phòng   với 02 phác đồ  1) Đang áp dụng dự phòng cho người tiếp xúc tại các đơn vị quân đội,  2) Phác đồ  hướng dẫn dự  phòng cho người tiếp xúc của Bộ  Y tế  Việt   Nam.        Kết quả  giám sát cho thấy 02 phác đồ  trên tỷ  lệ  sạch khuẩn chỉ  đạt  72,22% đối với Ciprofloxacin và 53,33% với nhóm dung phác đồ Amoxicillin. Bảng 3.11 : Xác định MIC (in vitro) của chủng Neisseria meningitidis,   nhóm huyết thanh C (n=4) Kháng sinh Nhạy cảm (S) Trung gian (I) Kháng (R) Số  % Số  % Số  % chủng chủng chủng Ampicillin  0 0 4 100  0 0 Ciprofloxacin  0 0 0 0 4 100  Ceftriaxone 4 100  0 0 0 0 Rifampin 4 100  0 0 0 0 Benzyl Penicillin 0 0,00 0 0,00 4 100 Chloramphenicol 4 100  0 0 0 0 Đối   với   Benzyl   Penicillin,   các   chủng   NMC   đã   kháng   4/4   chủng   (100%).  Đối với Ciprofloxacin, các chủng đã kháng toàn bộ ở cả 4 chủng,  kết quả  này phù hợp với kết quả  của Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung   ương năm 2012, trên chủng phân lập từ  bệnh nhân nhiễm NMC, nhóm  17
  18. huyết thanh C tại d11/f363. Kháng sinh Rifampin và Ceftriaxon các chủng  NMC, nhóm huyết thanh C hoàn toàn còn nhậy cảm Bảng 3.12: Kết quả thử nghiệm in vivo trên người nhiễm  N. meningitidis, nhóm huyết thanh C Phác đồ  Số người  Kết quả xét nghiệm (%) P (1;2) điều trị dự phòng điều trị Còn khuẩn Sạch khuẩn Amoxicillin (1) 2 1 1 (2g/ ngày x 5 ngày) ≥ 0,05 Ciprofloxacin  (2) 2 0 2 (0,5 g/ngày, 1 liều duy nhất) Tổng 4 1 3        Mặc dù thử ngiệm trên in vitro cho thấy 4 chủng NMC, nhóm huyết  thanh C vẫn còn nhậy cảm với Ampicillin, nhưng trên thực nghiệm in vivo  thì vẫn phát hiện được NMC trong hầu họng, điều này có thể  giải thích  liên quan tới chuyển hóa, hấp phụ của Amoxicillin không đạt nồng độ  tối  ưu, hoặc người uống thuốc dự phòng không dùng đúng phác đồ. Đối với các trường hợp dự  phòng bằng Ciprofloxacin, thử  nghiệm in   vitro thì toàn bộ  nhóm huyết thanh C đã kháng, nhưng trên thử  nghiệm in  vivo thì lại sạch khuẩn. Đối với quân đội Mỹ sử dụng chiến thuật điều trị  đối với tuyến trước bằng phác đồ Benzyl Penicillin sau đó điều trị  ở bệnh   viện bằng phác đồ  Ceftriaxon, không dùng nhóm Cephalosphorin sớm vì vi  khuẩn sẽ giải phóng nội độc tố gây sốc cho bệnh nhân. Thực tế thử nghiệm in vitro và in vivo trong giám sát đợt 2014 cho thấy  hiệu   quả   của   nhóm   ß   lactam   (Ampicillin,   Bezyl   Penicillin)   và  Chloramphenicol với NMC đã giảm nhậy cảm, nếu theo phác đồ  trước đây  18
  19. sử  dụng Amoxiclin thì có đến 46,66% không sạch khuẩn với nhóm huyết  thanh B (in vivo) và có đến 100% chủng NMC giảm nhậy trên thử nghiệm in  vitro với kháng sinh tương đương, cùng nhóm là Ampicillin. Đối với kháng  sinh Ciprofloxacin thì các chủng thuộc nhóm huyết thanh B còn nhậy cảm,  nhưng nhóm huyết thanh C lại kháng (in vitro). Vì vậy, theo chúng tôi cần  xem xét phác đồ điều trị dự phòng đang áp dụng hiện nay cho tuyến đơn vị.  Ca bệnh sau điều trị  giai đoạn cấp tính thì cần làm sạch vi khuẩn  ở  đường hô hấp bằng Rifampin, phác đồ áp dụng cho cả người tiếp xúc với   ca bệnh, người trong cùng gia đình có người mắc bệnh.                                                           KẾT LUẬN 1. Đặc điểm sinh học và cơ cấu nhóm huyết thanh của NMC phân lập  tại một số đơn vị tân binh trong quân đội:  ­ 02 chủng NMC không lên men đường Maltose tập chung ở nhóm  huyết thanh B ­ 100% NMC nhóm C có gene SiaDc. 01 chủng không có Gene CtrA ­ Cơ cấu nhóm huyết thanh: tỷ lệ nhiễm NMC chung 37,32 %, nhóm  huyết thanh B chiếm 85,90%.  19
  20. 2. Tính nhạy cảm kháng sinh của các chủng NMC phân lập từ người  mang mầm bệnh không triệu chứng: ­ Amoxicilin:    in vitro trên nhóm hyết thanh B,C kém nhạy cảm giới  hạn trung gian lần lượt (87%­100%)                           in vivo trên nhóm huyết thanh B,C tỉ lệ sạch khuẩn lần  lượt(53,33%­50%) ­ Ciprofloxacin: in vitro trên nhóm huyết thanh B nhạy cảm 100%,trên  nhóm huyết thanh C kháng 100%                             in vivo trên nhóm huyết thanh B sạch khuẩn 72,22%,  trên nhóm huyết thanh C sạch khuẩn 100%.  KHUYẾN  NGHỊ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0