Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu địa mạo phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 12
download
Luận văn nhằm mục tiêu làm rõ được đặc điểm địa hình và các quá trình địa mạo của huyện Đại Từ; đánh giá được vai trò tác động của địa hình - địa mạo trong phát triển nông - lâm nghiệp; đề xuất những định hướng sử dụng, giải pháp quản lý tài nguyên địa mạo phù hợp cho phát triển bền vững nông, lâm nghiệp của huyện miền núi Đại Từ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu địa mạo phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên trân trọng nhất, tác giả xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đặng Văn Bào, người đã trực tiếp quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa Lý, bộ môn Địa Mạo, GS.TS. Đào Đình Bắc, Ban chủ nhiệm khoa Địa Lý, Ban giám hiệu, phòng đào tạo trường Đại học khoa học tự nhiên – Đại học quốc gia Hà Nội đã quan tâm dạy bảo và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập cũng như thời gian làm luận văn. Xin chân thành cảm ơn Cục địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Trung tâm thông tin lưu trữ địa chất, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn, Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Thái Nguyên, Viện Địa chất đã cung cấp số liệu cho tác giả nghiên cứu đề tài. Cuối cùng tác giả xin gửi đến gia đình và bạn bè, những người đã đi cùng tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài lòng biết ơn sâu sắc nhất. Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2012 HỌC VIÊN Vũ Thị Phương
- Mục lục Trang MỞ ĐẦU …………………………………….……………………………………………… 4 1. Tính cấp thiết của đề tài ……………………….………….…………….. 4 ………… 5 2. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………...………….………….…………… 5 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………….…….…………. 6 …………… 6 4. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………….…………..…………… 6 5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn ……………..……. ………………………… 6. Cấu trúc của luận văn NỘI DUNG …………………………………………...…………….……………………… 8 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO PHỤC VỤ 8 PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ 11 ……………………………….… 16 1.1. Khái quát chung về phát triển nônglâm nghiệp bền vững 17 1.2. Địa mạo trong phát triển nônglâm nghiệp bền vững 18 …………………… 21 1.3. Vai trò của nghiên cứu địa mạo trong quy hoạch, tổ chức lãnh thổ … 21 1.4. Tổng quan các nghiên cứu về huyện Đại Từ …………..……….. 37 ………… 37 1.5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ……. 41 …………………………… 44 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO KHU VỰC ……………………………...... 2.1. Các nhân tố hình thành địa hình huyện Đại Từ ……. 50 ……………………... 2.2. Đặc điểm địa mạo huyện Đại Từ …………………………….…….. 50 …………. 50 2.2.1. Khái quát về cấu trúc địa hình khu vực ………….. 51 …………………. 2
- 2.2.2. Bản đồ địa mạo huyện Đại Từ ………………………………….. 55 ……… 2.2.3. Đặc điểm các kiểu địa hình ………………….…………………………. 55 Chương 3 ĐÁNH GIÁ ĐỊA MẠO CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM 56 NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ …………..……………………………..….……….…………… 3.1. Các tiêu chí đánh giá ………………….………………….…….…………………. 56 3.1.1. Nguồn gốc và thành phần vật chất của địa hình ….. ……………… 69 3.1.2. Độ dốc, đặc điểm sườn, độ chia cắt địa hình và xói mòn đất … 3.1.3. Kiểu địa hình ………………….……………………..…….…………………. 72 3.1.4. Tập đoàn cây – con trong mối liên quan với điều kiện địa 72 hình………………….……..…………….……………………………………………………...……. 3.2. Đánh giá địa mạo cho phát triển nông lâm nghiệp huyện ……….... 75 … 3.2.1. Đánh giá tài nguyên địa mạo đến sự phát triển nônglâm 78 nghiệp huyện Đại Từ………………….……………….……….….……….……..……………. 87 3.2.2. Đánh giá tai biến địa mạo cho phát triển nônglâm nghiệp 90 khu vực huyện Đại Từ ……………………………………………………………………………….. 3.3. Định hướng phát triển bền vững nông lâm nghiệp trên cơ sở địa mạo ………………….…………………….………………….………………….…………………… 3.3.1. Cơ sở đề xuất ……………………..…….…………………. …………………. 3.3.2. Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, phát triển nônglâm nghiệp trên cơ sở địa mạo ……………………………………….. 3.3.3. Định hướng không gian và tập đoàn cây con thích nghi nhất đối với huyện Đại Từ ………………….………………….…………………. ……………….... KẾT LUẬN .………………….………………………………………….….………… 3
- TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………..………… 4
- DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Đại Từ .………………….…………………. 7 ………… 26 Hình 2. Bản đồ địa chất huyện Đại Từ .………………….……………………...………… 27 Hình 3. Chú giải bản đồ địa chất huyện Đại Từ .…………………. 32 ……………………… 35 Hinh 4. Bản đồ thảm thực vật năm 2010 của huyện Đại Từ .…………………. …… .. 38 Hình 5. Bản đồ thổ nhưỡng huyện Đại Từ .………………….…………………. 43 ………… 49 Hình 6. Mô hình số độ cao huyện Đại Từ .………………….……………..……. ………… Hình 7. Bản đồ địa mạo huyện Đại Từ .………………….………………………. ………… Hình 8. Bản đồ xói mòn thực tế huyện Đại Từ .………………….…………………. 39 …… 59 60 61 DANH MỤC CÁC BẢNG 65 Bảng 1. Diện tích huyện theo cấp độ cao tuyệt đối và độ dốc 66 ……………………… 67 Bảng 2. Đánh giá các tiêu chí địa mạo cho phát triển bền vững nông nghiệp Bảng 3. Đánh giá các tiêu chí địa mạo cho phát triển bền vững lâm nghiệp 68 …… Bảng 4. Hiện trạng sản xuất nônglâm nghiệp phân theo từng kiểu địa hình …… 74 Bảng 5. Điểm đánh giá (theo từng kiểu địa hình) đối với phát triển nông 79 nghiệp Bảng 6. Điểm đánh giá (theo từng kiểu địa hình) đối với phát triển lâm 80 nghiệp 5
- Bảng 7. Đánh giá tổng hợp khả năng sản xuất nônglâm theo kiểu địa hình …… Bảng 8. So sánh hiện trạng và khả năng sản xuất nônglâm nghiệp của các kiểu địa hình huyện Đại Từ .………………….…………………. ……………………………………... Bảng 9. Tiêu chuẩn sử dụng đất theo quyết định của thủ tướng chính phủ, số 278 ngày 11/7/1995 .………………….…………………. ………………………………………… Bảng 10. Một số mô hình thích hợp trong sản xuất nônglâm kết hợp ở Đại Từ Bảng 11. Định hướng phát triển nông – lâm nghiệp bền vững theo các đơn vị địa mạo. .………………………………………………………………...………………….………… 6
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo quan điểm của các nhà địa mạo học hiện đại, địa hình địa mạo là một dạng tài nguyên, nó là một hợp phần quan trọng của tự nhiên, là sản phẩm của quá trình địa chất lâu dài và cũng là nơi diễn ra các hoạt động sống của con người. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Đại Từ là một huyện miền núi, nằm phía Tây bắc tỉnh Thái Nguyên; cũng là một trong những huyện nghèo, kinh tế xã hội phát triển chậm so với các huyện trong tỉnh. Trong cơ cấu kinh tế của huyện, nông – lâm nghiệp chiếm 36,94%, công nghiệp chiếm 31,98% và dịch vụ chiếm 31,08% tổng GDP; nhưng hơn 90% dân số hoạt động sản xuất ở khu vực I, 6% dân số tham gia hoạt động sản xuất ở khu vực II và chỉ có 3,2% dân số ở khu vực III. Với diện tích tự nhiên tương đối lớn 57.890 ha, trong cơ cấu sử dụng đất, đất nônglâm nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn (Nông nghiệp 26,87%, lâm nghiệp 45,13%, đất phi nông nghiệp 28,07% trong đó đất chưa sử dụng 17,35% chủ yếu là đất đồi núi và sông suối). Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao, chiếm 15% dân số toàn huyện (2010) [18], [22]. Đại Từ là huyện có địa hình tương đối phức tạp, thể hiện đặc trưng của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, độ cao trung bình so với mặt nước biển khoảng 300m, địa hình có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Một phần của huyện là dãy núi cao Tam Đảo với đỉnh cao nhất có độ cao 1592m, độ cao thấp nhất của huyện thuộc bồn địa Đại Từ cao khoảng 80m so với mực nước biển. Thực tế, khi tổ chức việc canh tác ở miền núi, rõ ràng là chúng ta phải cày cấy trên một mảnh đất nhất định. Mảnh đất đó bao gờ cũng được bố trí trên một dạng địa hình nào đó, cho nên cần phải tìm hiểu đặc điểm địa hình – địa mạo miền núi và ảnh hưởng của nó đến sản xuất. Nhất là hiện nay, việc sử dụng không hợp lý địa hình đã gây nên những hậu quả nghiêm trọng về xói mòn, trượt 7
- lở đất, thái hóa đất... Do nền kinh tế còn chậm phát triển, phụ thuộc nhiều vào sản xuất nônglâm nghiệp, nên việc nghiên cứu tài nguyên nói chung và tài nguyên địa mạo nói riêng là cần thiết để khai thác, sử dụng hợp lý, phục vụ cho phát trển bền vững. Trong những năm gần đây, Đảng bộ và chính quyền huyện đã xác định phương hướng phát triển kinh tế là chuyển dịch mạnh cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp dịch vụ nông nghiệp tạo nền móng vững chắc cho phát triển du lịch và xây dựng nông thôn mới. Là người con sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Thái Nguyên giàu truyền thống, tác giả thật sự trăn trở với sự yếu kém của sự nghiệp phát triển kinh tế. Nhằm tạo cơ sở khoa học đúng đắn cho quy hoạch tổ chức lãnh thổ và hoạch định chiến lược phát triển trên quan điểm phát triển bền vững (khai thác tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế mà không phá vỡ tổng thể, vẫn đảm bảo cho sự phát triển và bảo vệ môi trường) tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu địa mạo phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp bền vững ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ được đặc điểm địa hình và các quá trình địa mạo của huyện Đại Từ. Đánh giá được vai trò tác động của địa hình địa mạo trong phát triển nông lâm nghiệp. Đề xuất những định hướng sử dụng, giải pháp quản lý tài nguyên địa mạo phù hợp cho phát triển bền vững nông, lâm nghiệp của huyện miền núi Đại Từ. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Đánh giá quỹ sinh thái ở địa phương (ẩm, nhiệt, thổ nhưỡng). Xác định được nhu cầu của phát triển nông lâm nghiệp (mỗi ngành có yêu cầu và chỉ tiêu riêng) về mặt địa hình và quá trình địa mạo (trong mối liên quan với tài nguyên địa hình, mối quan hệ địa mạo thổ nhưỡng và suy thoái đất do xói mòn). 8
- Làm rõ được cơ sở địa mạo cho phát triển nông – lâm nghiệp của địa phương. Đánh giá địa mạo cho phát triển nông lâm nghiệp (trên cơ sở mối quan hệ địa mạo thổ nhưỡng và xói mòn đất). Xác định được nhu cầu phát triển nônglâm nghiệp của địa phương và tập đoàn cây con thích nghi cao với điều kiện địa phươnng, xuất phát từ nguyên lý hệ kinh tế sinh thái. Xây dựng định hướng phát triển nông lâm nghiệp trên cơ sở địa mạo . 4. Phạm vi nghiên cứu Tài nguyên địa mạo đa dạng, nhiều góc độ; xem xét sự phát triển nông lâm nghiệp trong mối liên quan với tài nguyên địa hình, mối quan hệ địa mạo thổ nhưỡng và suy thoái đất do xói mòn. Giới hạn phạm vi lãnh thổ: Trên địa bàn huyện Đại Từ (tỉnh Thái Nguyên) với diện tích 577,90 km2, gồm 29 xã và 2 thị trấn (dựa vào địa giới hành chính), đồng thời gắn với không gian các vùng lân cận (như Vườn Quốc gia Tam Đảo). Số liệu đến năm 2011 5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn Các bản đồ chuyên đề về địa chất, địa hình, sử dụng đất, cảnh quan... Các báo cáo tổng kết của hạt kiểm lâm, chi cục kiểm lâm, sở nông nghiệp, ủy ban nhân dân huyện... có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ năm 2000 đến 2011. Các giáo trình và các tài liệu của chuyên gia về địa mạo, địa mạo thổ nhưỡng, tài nguyên địa mạo, tai biến địa mạo... Tài liệu từ việc thu thập thông tin qua điều tra khảo sát thực tế ở địa phương. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được cấu trúc thành 3 chương: 9
- Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO KHU VỰC Chương 3 ĐÁNH GIÁ ĐỊA MẠO CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ 10
- 11
- NỘI DUNG Chương1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ 1.1. Khái quát chung về phát triển nônglâm nghiệp bền vững Sản xuất nônglâm nghiệp là những ngành sản xuất mang tính truyền thống, lâu đời ở mỗi địa phương, đặc biệt là những địa phương thuộc khu vực miền núi nước ta. Đối với Đại Từ (do những đặc điểm tự nhiên, xã hội chi phối) nó có ý nghĩa rất lớn, là hoạt động sinh kế chủ đạo của cộng đồng dân cư địa phương; mang lại tỉ trọng lớn trong GDP của huyện, giải quyết việc làm, đáp ứng một phần vấn đề an ninh lương thực tại chỗ. Vì vai trò quan trọng của ngành sản xuất này, nên việc nghiên cứu, hoạch định những chiến lược phát triển rất được chú trọng trong những năm gần đây; đề cập đến vấn đề phát triển nônglâm bền vững, đặc biệt là phát triển bền vững theo nguyên lý “ hệ kinh tế sinh thái”. * Vấn đề “Môi trường và phát triển” nói chung và mục tiêu phát triển bền vững đã được nhiều quốc gia và tổ chức quan tâm sâu sắc. Để phục vụ cho mục tiêu phát triển, các nguồn lực tự nhiên tài nguyên đang được tận dụng khai thác khá mạnh mẽ và đây cũng là nơi đang tiềm ẩn những xung đột sâu sắc giữa môi trường và phát triển, hiện tượng suy thoái tài nguyên, tai biến môi trường đang diễn ra hàng ngày với quy mô, tần xuất lớn. Trước tình thế đó, để đảm bảo sự ổn định trong phát triển ở phạm vi toàn cầu và cho từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ, vấn đề PTBV đã không ít lần được đặt ra. Năm 1987, Uỷ ban môi trường và phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc đã đưa ra khái niệm phát triển bền vững “PTBV là sự phát triển nhằm thoả mãn các yêu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai ”. Năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh của Liên Hợp Quốc về “Môi trường và phát triển” tổ chức tại Riođe Janeiro (Braxin) với sự tham gia của nhiều nước đã nhất trí: “PTBV là sự phát triển nhằm thoả mãn 12
- các yêu cầu hiện tại nhưng không tổn hại cho khả năng của các thế hệ tương lai để đáp ứng yêu cầu của chính họ" và PTBV phải là mục tiêu của toàn nhân loại trong thế kỷ XXI [11]. Mục tiêu cuối cùng của PTBV là thoả mãn yêu cầu căn bản của con người, cải thiện cuộc sống, bảo tồn và quản lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm tương lai ổn định. PTBV thực hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa các quốc gia, giữa hiện tại với tương lai. PTBV có tính chất đa diện, thống nhất, toàn bộ. Muốn PTBV phải lồng ghép được 3 thành tố quan trọng của sự phát triển với nhau: Phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đây là nguyên lý chung để hướng sự phát triển bền vững của các lĩnh vực trong nền kinh tế. Cụ thể : Bền vững về kinh tế: Thể hiện một cách khái quát ở sự ổn định và không ngừng gia tăng sức sản xuất của lãnh thổ, tổng sản phẩm phải ngày một tăng lên. Bền vững về mặt xã hội: Thể hiện bằng sự phân chia thu nhập và phúc lợi xã hội. Xã hội bền vững phải là một xã hội trong đó phát triển kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội. Từ đó nảy sinh yêu cầu trách nhiệm của con người đối với thiên nhiên và thế hệ tương lai: Trách nhiệm sống hoà hợp với thiên nhiên; sự tồn tại bình đẳng của loài người và các dạng sống khác trên trái đất; ý thức tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống chung. Bền vững về môi trường thể hiện: Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và điều kiện môi trường, xã hội. Trong đó đề cao vấn đề bảo vệ môi trường như một điều kiện sống còn cho sự phát triển của xã hội loài người trong thế kỷ mới. * Phát triển nông lâmnghiệp bền vững là gì và có yêu cầu gì ? Đây là vấn đề mà các nhà chiến lược cần nắm vững để vận dụng linh hoạt. Trong phát triển nônglâm nghiệp bền vững chúng ta cần sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là các nguồn lực tự nhiên (địa hình, đất, nước, nhiệtẩm) một cách có hiệu quả, hạn chế các quá trình biến đổi làm thái hóa, có phương pháp cải tạo làm biến đổi 13
- chúng theo chiều hướng tích cực; mang lại hiệu quả kinh tế ở chỗ tăng năng suất, tăng sản lượng và giải quyết được các vấn đề về thu nhập, mức sống, việc làm. Về mặt sản xuất, mỗi ngành nông nghiệp, lâm nghiệp đều có những yêu cầu, đòi hỏi riêng về cả mặt tự nhiên và xã hội. Đặc biệt là để phát triển một nền sản xuất bền vững thì chúng đòi hỏi những tiêu chuẩn nhất định. Sản xuất nông nghiệp được ưu tiên và có hiệu quả ở những khu vực có độ dốc dưới 150, độ chia cắt nganng và độ chia cắt sâu nhỏ, địa hình tương đối bằng phẳng hoặc lượn sóng; nơi tập hợp các kiểu địa hình đồng bằng, thung lũng giữa núi, đồi thấp, vùng đất thấp chuyển tiếp; các quá trình địa mạo hiện đại là quá trình bồi lắng, tích tụ; tầng đất thường dày, độ phì đất còn cao (đất phù sa, đất feralit còn tốt), khả năng cấp – thoát nước tốt, mức độ kết von trong đất không đáng kể; các điều kiện nhiệt ẩm như tổng nhiệt năm >7000 0C, tổng lượng mưa năm >1500mm, mùa khô không dài quá 5 tháng, mùa lạnh nhiệt độ dưới 3 tháng
- Để phát triển bền vững theo nguyên lý “hệ kinh tế sinh thái”, đó là việc phát triển bền vững đồng nghĩa với các biện pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên (rừng, đất, nước, tài nguyên sinh vật, khoáng sản...), các điều kiện KTXH của những hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm thu được sản lượng cao, hiệu quả kinh tế lớn và sản phẩm hàng hoá ngày một nhiều hơn. Việc tăng sản lượng, tăng sản phẩm hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh tế này phải gắn liền với việc ổn định, giữ vững và bồi dưỡng độ màu mỡ của đất, bảo vệ môi trường. Đây chính là mục tiêu của phát triển bền vững mà các vùng đồi núi phải vươn đến. Mục tiêu của phát triển bền vững ở vùng đồi núi là: + Bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên, cân bằng sinh thái và không gây ô nhiễm môi trường. Đó là một hệ thống nông nghiệp sử dụng tốt những nguyên liệu sẵn có tại chỗ và tái tạo được; các nguồn tài nguyên tái tạo sẽ được khai thác một cách hợp lý, tận dụng các chất thải, các phụ phẩm từ các dây chuyền sản xuất chính. + Đáp ứng được các nhu cầu tăng trưởng kinh tế, trước mắt cũng như lâu dài một cách ổn định. + Về mặt xã hội, không tạo ra sự bất bình đẳng và sự phân hoá quá mức giữa người giàu và người nghèo, giữa người kinh và những người dân tộc khác. Để làm được việc này cần tạo điều kiện để thiết lập một hệ thống tổ chức xã hội phát huy được sự hợp tác tương trợ trong nông thôn trên cơ sở kinh tế hộ nông dân nhằm khai thác tốt nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên của từng vùng sinh thái, đem lại lợi ích cho cả cộng đồng. Như vậy, đối với vùng đồi núi, việc xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái là cơ sở của sự phát triển bền vững. Tuy nhiên không thể có một giải pháp chung cho mọi vùng đồi núi của Việt Nam. Huyện Đại Từ thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc, với địa hình chủ yếu là đồi cao, núi thấp. Dân cư sinh sống tại đây ngoài người dân bản địa (với 15
- nhiều dân tộc: Kinh, tày, mông, dao, sán rìu...) còn có rất đông người dân nhập cư từ các lãnh thổ khác [13]. Với thành phần dân tộc đa dạng, địa hình đồi núi, điều kiện tự nhiên mang tính chuyển tiếp giữa khu vực đồng bằng và vùng núi cao, Đại Từ trong chiến lược phát triển KTXH cần đưa ra những định hướng hợp lý nhằm mục tiêu phát triển bền vững nói chung và phát triển bền vững nông, lâm nghiệp nói riêng. 1.2. Địa mạo trong phát triển nônglâm nghiệp bền vững Địa mạo học là một khoa học nhằm mục đích để nghiên cứu địa hình bề mặt Trái Đất và làm sáng tỏ nguyên nhân thành tạo và biến đổi của chúng. Theo I.X Sukin, địa mạo học là một ngành của địa lý tự nhiên, nghiên cứu địa hình bề mặt Trái Đất trong quá trình phát triển của nó và nó còn là một trong những thành phần của môi trường địa lý, nghĩa là nó có mối quan hệ qua lại và phụ thuộc lẫn nhau với tất cả các thành phần khác nhau ở trong môi trường đó – cấu trúc địa chất, khí hậu, nước trên mặt và nước ngầm, lớp phủ thổ nhưỡng và thực vật, động vật – và với toàn bộ môi trường đó [1]. Như vậy đối tượng của địa mạo học là địa hình và các thành phần vật chất tạo nên chúng, mà sự kết hợp của chúng tạo thành các thể tổng hợp tự nhiên. Sự xác định trên đây về địa mạo học buộc chúng ta không thể nghiên cứu địa hình một cách cô lập mà phải nghiên cứu nó trong mối liên hệ với các thành phần tự nhiên khác trong những điều kiện của môi trường địa lý nhất định. Địa hình mặt đất là một hợp phần quan trọng của tự nhiên, là cơ sở của cảnh quan địa lý. Địa hình được xem lá một thành phần chủ đạo trong cấu trúc của hệ sinh thái, là nền tảng rắn không thể thay thế được, trên đó các thành phần khác của hệ sinh thái như thổ nhưỡng, thực vật phát triển. Với chức năng kiểm soát sự phân bố vật chất và năng lượng trong hệ thì bất kì tác động nào làm biến đổi địa hình dù là nhỏ nhất đều dẫn tới sự thay đổi của các thành phần khác trong hệ sinh thái và làm thay đổi cả hệ, từ đó dẫn tới sự biến đổi của cảnh 16
- quan. Do vậy, những hiểu biết về địa hình sẽ giúp chúng ta giải thích về sự khác nhau của các quá trình tự nhiên và hướng phát triển của chúng. Mặt khác, địa hình địa mạo được các nhà địa mạo hiện đại nghiên cứu và nhìn nhận như là một dạng tài nguyên: Địa hình mặt đất là một yếu tố tự nhiên, một thực thể vật chất tồn tại khách quan và là một hợp phần không thể thiếu của các tổng thể tự nhiên; nó là thành phần quan trọng của môi trường và là một nhân tố không thể thiếu trong hệ sinh thái cả trên cạn lẫn dưới nước. Con người có thể nhận thức được sự hiện diện của địa hình và đã tiến hành nghiên cứu về nó. Địa hình mặt đất có khả năng đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của con người về địa bàn cư trú, là bề mặt để con người sử dụng trong các hoạt động nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), công nghiệp và xây dựng (nền tảng để xây dựng các công trình nhà ở, nhà máy xí nghiệp... xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội), dịch vụ, phục vụ cho các nhu cầu khác của con người cả về vật chất lẫn tinh thần. Hay nói cách khác, địa hình mặt đất là “sân khấu” để cho con người “trình diễn” mọi hoạt động của mình. Vai trò của địa mạo cho phát triển nông –lâm nghiệp: Yêu cầu cơ bản đối với sản xuất nônglâm nghiệp là quỹ sinh thái (nhiệt ẩm) và thổ nhưỡng. Ở huyện Đại Từ, về mặt quỹ sinh thái là tương đối thuận lợi cho sản xuất, với lượng nhiệt trung bình trên 22 0C và lượng mưa trên 1700mm/năm. Sự phân hóa địa hình theo đai cao, cũng dẫn tới sự phân hóa của các yếu tố nhiệt ẩm và thổ nhưỡng. + Về mặt thổ nhưỡng, ta thấy rằng giữa địa hình và thổ nhưỡng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, liên quan đến sự tiến hóa của địa mạo ở vị trí mà nó được hình thành. Do vậy nghiên cứu địa mạo sẽ giải quyết được vấn đề thổ nhưỡng trong phát triển nônglâm nghiệp bền vững. Đất là kết quả của sự tác động tương hỗ giữa các hợp phần địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật và cả hoạt động của con người trong một khoảng thời gian nhất định. Vì giữa thổ nhưỡng và địa hình có mối quan hệ nguồn gốc, địa hình là nhân tố phát sinh 17
- thổ nhưỡng, đặc điểm thổ nhưỡng quy định đặc tính địa hình, nên khi nghiên cứu, cần xem xét mối quan hệ hai chiều giữa chúng. Về mặt phát sinh, mối quan hệ này mang tính chất một chiều, theo cách nói của Nguyễn Công Tuyết “ địa hình có nguồn gốc gì thì thổ nhưỡng được thành tạo từ nguồn gốc đó”. Đúng hơn điều kiện địa mạo nào thì thổ nhưỡng đó, còn về mặt tương quan giữa hai quá trình tạo hình thái và tạo thổ nhưỡng thì chúng có quan hệ nghịch – khi quá trình tạo hình thái xảy ra, mạnh mẽ thì quá trình tạo thổ nhưỡng kém hoặc ngừng hẳn, trái lại khi quá trình tạo hình thái yếu hoặc ngưng nghỉ thì quá trình tạo thổ nhưỡng phát triển sâu sắc. Những nhận xét trên có ý nghĩa rất quan trọng, từ những nghiên cứu địa mạo về mặt phát sinh và động lực để khoanh ra các kiểu địa hình, trên đó thổ nhưỡng sẽ được phát triển. Thông qua việc nghiên cứu thổ nhưỡng dưới góc độ nguồn gốc phát sinh có ý nghĩa quan trọng đối với quy hoạch không gian lãnh thổ, đặc điểm thổ nhưỡng phản ánh động lực quá trình địa mạo đang diễn ra. Những lãnh thổ có quá trình tạo thổ nhưỡng đang bị gián đoạn, đất đang bị thoái hóa, xói mòn trơ sỏi đá, đất kém phì nhiêu không những không có khả năng tạo ra năng suất cây trồng cao mà còn phản ánh động lực quá trình địa mạo đang diễn ra mạnh mẽ, hoặc là quá trình ngoại sinh xảy ra mạnh, hoặc là do hoạt động của con người tác động rất lớn đến cảnh quan. Nghiên cứu địa hình giúp các nhà thổ nhưỡng có thể phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh và quy luật phân bố vật chất, năng lượng bức xạ mặt trời để có thể lựa chọn các loại cây trồng thích hợp với điều kiện sinh thái, đáp ứng nhu cầu sản xuất lương thực thực phẩm; đồng thời có các biện pháp cải tạo sử dụng hợp lý tài nguyên đất, sử dụng hợp lý không gian lãnh thổ. Về mối quan hệ giữa địa mạo và thổ nhưỡng, đấy là mối quan hệ 2 chiều, giải quyết được mối quan hệ ấy sẽ dẫn tới phát triển kinh tế nônglâm nghiệp. Địa mạo – thổ nhưỡng là một khái niệm được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Trước tiên, có thể hiểu đất trong mối quan hệ với cảnh quan địa lý, các hệ sinh thái mà chúng được tạo thành đặc biệt là địa hình có vai trò rất quan trọng 18
- trong sự hình thành đất. Các quá trình địa mạo di chuyển chất khoáng, chất hữu cơ và hòa tan các ion trong đất. Các quá trình bóc mòn, quá trình sườn, rửa trôi bề mặt, tích tụ vật liệu… đã tác động lên thành phần vật chất của đất, tích lũy các chất hữu cơ trong đất. + Trên mỗi kiểu địa hình phản ánh thành phần vật liệu gốc, các dạng địa hình, các quá trình dòng chảy, chịu tác động bởi thủy văn và được phủ lên lớp thực vật phù hợp với từng loại đất. Tuy nhiên, các nhân tố này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các thông số trắc lượng hình thái địa hình như hướng sườn, độ cao, độ dốc, độ chia cắt sâu, chia cắt ngang: Độ cao: Là yếu tố quan trọng, là điều kiện quyết định đến các nhân tố môi trường khác như khí hậu, thảm thực vật, thổ nhưỡng… Độ dốc hay góc dốc: Ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của các sườn dốc thông qua các quá tình có thể xảy ra trên đó; thí dụ như việc áp dụng các phương tiện, các thiết bị kỹ thuật cơ giới vào trong sản xuất nông nghiệp, độ dốc cũng ảnh hưởng đến lượng năng lượng mặt trời của các đối tượng trên sườn dốc nhận được. Đa số các nhà khoa học Việt Nam lấy ngưỡng độ dốc 150 làm ranh giới cho sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp. Theo S.I. Xinvextrôp, có thể phân chia độ dốc dùng trong sản xuất nông nghiệp ra các cấp như sau: Bằng phẳng: Độ dốc dưới 10 / Thoải: Độ dốc từ 1020 / Hơi dốc: Độ dốc từ 3040 / Dốc: Độ dốc từ 50100 / Rất dốc: Từ 100200. Hướng dốc: Cùng với góc dốc gây ra sự khác biệt về lượng năng lượng Mặt trời nhận được. Độ chia cắt ngang: Là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu để quản lý và sử dụng lãnh thổ. Chỉ số này có giá trị càng cao, mức độ sử dụng địa hình, sử dụng lãnh thổ càng bị hạn chế. Năng lượng địa hình: Thường liên quan chặt chẽ đến độ cao và độ dốc, nó có thể là hạn chế song cũng có thể là thuận lợi cho các hoạt động của con người. 19
- + Theo Simonson (1959), sự hình thành đất là sự tương tác giữa 4 quá trình: sự cộng thêm vào, sự mất đi, sự di chuyển và sự biến đổi. Nó đã mang đến sự hiểu biết các mối quan hệ không gian trong cảnh quan đất. Các quá trình địa chất hay quá trình địa mạo gây ra sự cộng thêm, sự mất đi, sự di chuyển và sự biến đổi trên phạm vi cảnh quan tạo ra và thay đổi địa hình, trầm tích và đất. Quá trình địa mạo và quá trình hình thành đất có sự tương tác với nhau, đặc biệt có liên quan đến sự di chuyển của đất và nước. Các quá trình địa mạo xói mòn và tích tụ đã tạo ra các dạng địa hình đặc biệt và có ảnh hưởng lớn đến lớp đất trên bề mặt. Ví dụ, trầm tích bị xói mòn từ sườn dốc được lắng đọng như coluvi (lở tích) trên đáy của sườn dốc hoặc aluvi (phù sa) ở kênh thoát nước hay đồng bằng ngập lụt. + Ta biết rằng yếu tố ẩm là một trong những yếu tố sống còn của sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm địa hình có tác động gián tiếp đến sản xuất nônglâm nghiệp thông qua phân bổ lại tài nguyên nước: “Nước chảy chỗ trũng”. Địa hình bị chia cắt bởi mạng lưới sông suối dày sẽ tạo ra nguồn nước dồi dào phục vụ cho sản xuất. Tuy nhiên, độ chia cắt sâu lớn cũng làm cho mực nước ngầm hạ thấp trong mùa khô, gây thiếu nước, phát triển rộng rãi các loài thực vật rụng lá theo mùa. Vì vậy cần phải có những biện pháp thủy lợi điều tiết nước. + Xói mòn đất là biểu thị tính dễ bị tổn thương của đất và là đại lượng nghịch đảo với tính kháng xói của đất. Đất có tính xói mòn cao thì khả năng kháng xói thấp. Có nhiều quan niệm về xói mòn đất, nhưng theo Nguyễn Quang Mỹ, Nguyễn Tử Dần (1968) “xói mòn là một quá trình động lực phá hủy độ màu mỡ của đất, làm mất trạng thái cân bằng của cả vùng bị xói mòn lẫn bồi tụ”. Như vậy xói mòn là quá trình động lực bao gồm sự phá hủy các lớp đất đá, mùn và vận chuyển chúng đi xa. Xói mòn đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Độ dốc, đặc tính đất (Thành phần, cấu trúc đất), yếu tố địa hình (chiều dài sườn, hình dạng sườn), độ chia cắt địa hình, thảm thực vật và các tác động của con người (qua biện pháp canh tác; đây là loại dễ thấy và gây ra hậu quả nghiêm 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn