intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu địa mạo phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:105

96
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nhằm mục tiêu làm rõ được đặc điểm địa hình và các quá trình địa mạo của huyện Đại Từ; đánh giá được vai trò tác động của địa hình - địa mạo trong phát triển nông - lâm nghiệp; đề xuất những định hướng sử dụng, giải pháp quản lý tài nguyên địa mạo phù hợp cho phát triển bền vững nông, lâm nghiệp của huyện miền núi Đại Từ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu địa mạo phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

  1.  LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên trân trọng nhất, tác giả  xin bầy tỏ  lòng biết  ơn sâu   sắc tới PGS. TS. Đặng Văn Bào, người đã trực tiếp quan tâm, hướng   dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực   hiện đề tài. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa   Lý, bộ môn Địa Mạo, GS.TS. Đào Đình Bắc, Ban chủ nhiệm khoa Địa   Lý, Ban giám hiệu, phòng đào tạo trường Đại học khoa học tự nhiên –   Đại học quốc gia Hà Nội đã quan tâm dạy bảo và tạo điều kiện cho   em trong suốt quá trình học tập cũng như thời gian làm luận văn. Xin chân thành cảm  ơn Cục địa chất và Khoáng sản Việt Nam,   Trung tâm thông tin lưu trữ địa chất, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở   Nông nghiệp & phát triển nông thôn, Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh   Thái Nguyên, Viện Địa chất đã cung cấp số  liệu cho tác giả  nghiên   cứu đề tài. Cuối cùng tác giả xin gửi đến gia đình và bạn bè, những người đã   đi cùng tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện   đề tài lòng biết ơn sâu sắc nhất. Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2012                                                        HỌC VIÊN                                                   Vũ Thị Phương
  2. Mục lục Trang MỞ ĐẦU …………………………………….……………………………………………… 4 1.   Tính   cấp   thiết   của   đề   tài    ……………………….………….…………….. 4 ………… 5 2. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………...………….………….…………… 5 3.   Nhiệm   vụ   nghiên   cứu  ………………………………….…….…………. 6 …………… 6 4. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………….…………..…………… 6 5.   Cơ   sở   tài   liệu   để   thực   hiện   luận   văn   ……………..……. ………………………… 6. Cấu trúc của luận văn NỘI DUNG …………………………………………...…………….……………………… 8 Chương   1   ­   TỔNG   QUAN   NGHIÊN   CỨU   ĐỊA   MẠO   PHỤC   VỤ  8 PHÁT   TRIỂN   NÔNG   ­   LÂM   NGHIỆP   HUYỆN   ĐẠI   TỪ  11 ……………………………….… 16 1.1. Khái quát chung về phát triển nông­lâm nghiệp bền vững 17 1.2.   Địa   mạo   trong   phát   triển   nông­lâm   nghiệp   bền   vững  18 …………………… 21 1.3. Vai trò của nghiên cứu địa mạo trong quy hoạch, tổ chức lãnh thổ  … 21 1.4.   Tổng   quan     các   nghiên   cứu   về   huyện   Đại   Từ  …………..……….. 37 ………… 37 1.5.   Cách   tiếp   cận   và   phương   pháp   nghiên   cứu   ……. 41 …………………………… 44 Chương 2 ­ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO KHU VỰC ……………………………...... 2.1.   Các   nhân   tố   hình   thành   địa   hình   huyện   Đại   Từ  ……. 50 ……………………... 2.2.   Đặc   điểm   địa   mạo   huyện   Đại   Từ  …………………………….…….. 50 …………. 50 2.2.1.   Khái   quát   về   cấu   trúc   địa   hình   khu   vực     ………….. 51 ………………….                                                                        2
  3. 2.2.2.   Bản   đồ   địa   mạo   huyện   Đại   Từ  ………………………………….. 55 ……… 2.2.3. Đặc điểm các kiểu địa hình  ………………….…………………………. 55 Chương 3 ­ ĐÁNH GIÁ ĐỊA MẠO CHO PHÁT TRIỂN NÔNG ­ LÂM  56 NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ …………..……………………………..….……….…………… 3.1. Các tiêu chí đánh giá ………………….………………….…….…………………. 56 3.1.1.   Nguồn   gốc   và   thành   phần   vật   chất   của   địa   hình  ….. ……………… 69 3.1.2. Độ dốc, đặc điểm sườn, độ chia cắt địa hình và xói mòn đất   … 3.1.3. Kiểu địa hình ………………….……………………..…….…………………. 72 3.1.4. Tập đoàn cây – con trong mối liên quan với điều kiện địa   72 hình………………….……..…………….……………………………………………………...……. 3.2. Đánh giá địa mạo cho phát triển nông ­ lâm nghiệp huyện ……….... 75 … 3.2.1.  Đánh giá tài nguyên địa mạo  đến sự  phát triển nông­lâm   78 nghiệp huyện Đại Từ………………….……………….……….….……….……..……………. 87 3.2.2.  Đánh giá tai biến địa mạo cho phát triển nông­lâm nghiệp   90 khu   vực   huyện   Đại   Từ  ……………………………………………………………………………….. 3.3. Định hướng phát triển bền vững nông ­ lâm nghiệp trên cơ sở địa   mạo ………………….…………………….………………….………………….…………………… 3.3.1.   Cơ   sở   đề   xuất  ……………………..…….…………………. …………………. 3.3.2.   Định   hướng   sử   dụng   hợp   lý   tài   nguyên   và   bảo   vệ   môi   trường,   phát   triển   nông­lâm   nghiệp   trên   cơ   sở   địa   mạo   ……………………………………….. 3.3.3. Định hướng không gian và tập đoàn cây con thích nghi nhất   đối   với   huyện   Đại   Từ  ………………….………………….…………………. ……………….... KẾT LUẬN .………………….………………………………………….….…………                                                                        3
  4. TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………..…………                                                                        4
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Đại Từ  .………………….…………………. 7 ………… 26 Hình 2. Bản đồ địa chất huyện Đại Từ .………………….……………………...………… 27 Hình 3. Chú giải bản đồ địa chất huyện Đại Từ .…………………. 32 ……………………… 35 Hinh 4. Bản đồ thảm thực vật năm 2010 của huyện Đại Từ .…………………. …… .. 38 Hình 5. Bản đồ thổ nhưỡng huyện Đại Từ .………………….…………………. 43 ………… 49 Hình 6. Mô hình số độ cao huyện Đại Từ .………………….……………..……. ………… Hình 7. Bản đồ địa mạo huyện Đại Từ .………………….………………………. ………… Hình 8. Bản đồ xói mòn thực tế huyện Đại Từ .………………….…………………. 39 …… 59 60 61 DANH MỤC CÁC BẢNG 65 Bảng 1. Diện tích huyện theo cấp độ cao tuyệt đối và độ dốc  66 ……………………… 67 Bảng 2. Đánh giá các tiêu chí địa mạo cho phát triển bền vững nông nghiệp Bảng 3. Đánh giá các tiêu chí địa mạo cho phát triển bền vững lâm nghiệp   68 …… Bảng 4. Hiện trạng sản xuất nông­lâm nghiệp phân theo từng kiểu địa hình  …… 74 Bảng 5. Điểm đánh giá (theo từng kiểu địa hình) đối với phát triển nông  79 nghiệp Bảng  6.   Điểm  đánh  giá  (theo  từng  kiểu   địa  hình)  đối  với  phát  triển   lâm  80 nghiệp                                                                        5
  6. Bảng 7. Đánh giá tổng hợp khả  năng sản xuất nông­lâm theo kiểu địa hình  …… Bảng 8. So sánh hiện trạng và khả  năng sản xuất nông­lâm nghiệp của các   kiểu   địa   hình   huyện   Đại   Từ  .………………….…………………. ……………………………………... Bảng 9. Tiêu chuẩn sử  dụng đất theo quyết định của thủ  tướng chính phủ,  số   278   ngày   11/7/1995  .………………….…………………. ………………………………………… Bảng 10. Một số mô hình thích hợp trong sản xuất nông­lâm kết hợp ở Đại  Từ Bảng 11. Định hướng phát triển nông – lâm nghiệp bền vững theo các đơn vị  địa mạo. .………………………………………………………………...………………….…………                                                                        6
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo quan điểm của các nhà địa mạo học hiện đại, địa hình ­ địa mạo là  một dạng tài nguyên, nó là một hợp phần quan trọng của tự nhiên, là sản phẩm  của quá trình địa chất lâu dài và cũng là nơi diễn ra các hoạt động sống của con   người. Tuy nhiên  ở  Việt Nam hiện nay, việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên   này vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Đại Từ là một huyện miền núi, nằm phía Tây bắc tỉnh Thái Nguyên; cũng là   một trong những huyện nghèo, kinh tế  xã hội phát triển chậm so với các huyện  trong tỉnh. Trong cơ  cấu kinh tế  của huyện, nông – lâm nghiệp chiếm  36,94%,  công nghiệp chiếm 31,98% và dịch vụ chiếm 31,08% tổng GDP; nhưng hơn 90%   dân số hoạt động sản xuất ở khu vực I, 6% dân số tham gia hoạt động sản xuất  ở  khu vực II và chỉ có 3,2% dân số  ở  khu vực III.  Với diện tích tự  nhiên tương  đối lớn 57.890 ha, trong cơ cấu sử dụng đất, đất nông­lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ  lệ  lớn (Nông nghiệp 26,87%, lâm nghiệp 45,13%, đất phi nông nghiệp 28,07%  trong đó đất chưa sử dụng 17,35% chủ yếu là đất đồi núi và sông suối). Tỷ lệ hộ  nghèo còn khá cao, chiếm 15% dân số toàn huyện (2010) [18], [22]. Đại Từ  là huyện có địa hình tương đối phức tạp, thể  hiện đặc trưng của  vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, độ cao trung bình so với mặt nước biển khoảng   300m, địa hình có dạng thấp dần từ  Bắc xuống Nam, từ  Tây sang Đông. Một   phần của huyện là dãy núi cao Tam Đảo với đỉnh cao nhất có độ cao 1592m, độ  cao thấp nhất của huyện thuộc bồn  địa Đại Từ  cao khoảng 80m so với mực   nước biển.  Thực tế, khi tổ chức việc canh tác ở miền núi, rõ ràng là chúng ta phải cày  cấy trên một mảnh đất nhất định. Mảnh đất đó bao gờ cũng được bố trí trên một   dạng địa hình nào đó, cho nên cần phải tìm hiểu đặc điểm địa hình – địa mạo   miền núi và  ảnh hưởng của nó đến sản xuất. Nhất là hiện nay, việc sử  dụng   không hợp lý địa hình đã gây nên những hậu quả nghiêm trọng về xói mòn, trượt                                                                          7
  8. lở  đất, thái hóa đất... Do nền kinh tế còn chậm phát triển, phụ  thuộc nhiều vào   sản   xuất   nông­lâm   nghiệp,   nên   việc   nghiên   cứu   tài   nguyên   nói   chung   và   tài  nguyên địa mạo nói riêng là cần thiết để khai thác, sử dụng hợp lý, phục vụ cho   phát trển bền vững. Trong những năm gần đây, Đảng bộ  và chính quyền huyện  đã xác định   phương hướng phát triển kinh tế  là chuyển dịch mạnh cơ  cấu nền kinh tế  theo   hướng công nghiệp ­ dịch vụ  ­ nông nghiệp tạo nền móng vững chắc cho phát   triển du lịch và xây dựng nông thôn mới. Là người con sinh ra và lớn lên trên  mảnh đất Thái Nguyên giàu truyền thống, tác giả thật sự trăn trở với sự yếu kém  của sự  nghiệp phát triển kinh tế. Nhằm tạo cơ  sở  khoa học đúng đắn cho quy   hoạch tổ chức lãnh thổ và hoạch định chiến lược phát triển trên quan điểm phát   triển bền vững (khai thác tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế mà không phá vỡ  tổng thể, vẫn đảm bảo cho sự  phát triển và bảo vệ  môi trường) tác giả  đã lựa  chọn đề tài: “Nghiên cứu địa mạo phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp bền   vững ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu ­ Làm rõ được đặc điểm địa hình và các quá trình địa mạo của huyện Đại Từ. ­ Đánh giá được vai trò tác động của địa hình ­ địa mạo trong phát triển nông   ­ lâm nghiệp.  ­ Đề xuất những định hướng sử dụng, giải pháp quản lý tài nguyên địa mạo  phù hợp cho phát triển bền vững nông, lâm nghiệp của huyện miền núi Đại Từ. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Đánh giá quỹ sinh thái ở địa phương (ẩm, nhiệt, thổ nhưỡng). ­ Xác định được nhu cầu của phát triển nông ­ lâm nghiệp (mỗi ngành có  yêu cầu và chỉ  tiêu riêng) về  mặt địa hình và quá trình địa mạo (trong mối liên   quan với tài nguyên địa hình, mối quan hệ địa mạo ­ thổ nhưỡng và suy thoái đất  do xói mòn).                                                                        8
  9. ­ Làm rõ được cơ  sở  địa mạo cho phát triển nông – lâm nghiệp của địa  phương. ­ Đánh giá địa mạo cho phát triển nông ­ lâm nghiệp (trên cơ sở mối quan hệ  địa mạo ­ thổ nhưỡng và xói mòn đất). ­ Xác định được nhu cầu phát triển nông­lâm nghiệp của địa phương và tập  đoàn cây con thích nghi cao với điều kiện địa phươnng, xuất phát từ nguyên lý hệ  kinh tế sinh thái. ­ Xây dựng định hướng phát triển nông ­ lâm nghiệp trên cơ sở địa mạo . 4. Phạm vi nghiên cứu ­ Tài nguyên địa mạo đa dạng, nhiều góc độ; xem xét sự  phát triển nông ­   lâm nghiệp trong mối liên quan với tài nguyên địa hình, mối quan hệ  địa mạo ­   thổ nhưỡng và suy thoái đất do xói mòn. ­ Giới hạn phạm vi lãnh thổ: Trên địa bàn huyện Đại Từ (tỉnh Thái Nguyên)  với diện tích 577,90 km2, gồm 29 xã và 2 thị  trấn (dựa vào địa giới hành chính),  đồng thời gắn với không gian các vùng lân cận (như Vườn Quốc gia Tam Đảo).    ­ Số liệu đến năm 2011 5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn ­ Các bản đồ chuyên đề về địa chất, địa hình, sử dụng đất, cảnh quan...  ­ Các báo cáo tổng kết của hạt kiểm lâm, chi cục kiểm lâm, sở nông nghiệp,   ủy ban nhân dân huyện... có liên quan đến vấn đề  nghiên cứu từ  năm 2000 đến   2011. ­ Các giáo trình và các tài liệu của chuyên gia về  địa mạo, địa mạo ­ thổ  nhưỡng, tài nguyên địa mạo, tai biến địa mạo... ­ Tài liệu từ  việc thu thập thông tin qua điều tra khảo sát thực tế   ở  địa   phương. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:                                                                        9
  10. Chương 1 ­ TỔNG  QUAN NGHIÊN  CỨU  ĐỊA  MẠO  PHỤC VỤ  PHÁT  TRIỂN NÔNG ­ LÂM NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ  Chương 2 ­ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO KHU VỰC Chương   3   ­   ĐÁNH   GIÁ   ĐỊA   MẠO   CHO   PHÁT   TRIỂN   NÔNG   ­   LÂM  NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ                                                                         10
  11.                                                                          11
  12. NỘI DUNG Chương1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO PHỤC VỤ  PHÁT  TRIỂN NÔNG ­ LÂM NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ 1.1. Khái quát chung về phát triển nông­lâm nghiệp bền vững Sản xuất nông­lâm nghiệp là những ngành sản xuất mang tính truyền thống,   lâu đời ở mỗi địa phương, đặc biệt là những địa phương thuộc khu vực miền núi  nước ta. Đối với Đại Từ  (do những đặc điểm tự  nhiên, xã hội chi phối) nó có ý   nghĩa rất lớn, là hoạt động sinh kế chủ  đạo của cộng đồng dân cư  địa phương;   mang lại tỉ  trọng lớn trong GDP của huyện, giải quyết việc làm, đáp  ứng một  phần vấn đề  an ninh lương thực tại chỗ. Vì vai trò quan trọng của ngành sản   xuất này, nên việc nghiên cứu, hoạch định những chiến lược phát triển rất được  chú trọng trong những năm gần đây; đề cập đến vấn đề phát triển nông­lâm bền  vững, đặc biệt là phát triển bền vững theo nguyên lý “ hệ kinh tế ­ sinh thái”. * Vấn đề  “Môi trường và phát triển” nói chung và mục tiêu phát triển bền  vững đã được nhiều quốc gia và tổ chức quan tâm sâu sắc. Để phục vụ cho mục  tiêu phát triển, các nguồn lực tự nhiên ­ tài nguyên đang được tận dụng khai thác   khá mạnh mẽ và đây cũng là nơi đang tiềm ẩn những xung đột sâu sắc giữa môi   trường và phát triển, hiện tượng suy thoái tài nguyên, tai biến môi trường đang  diễn ra hàng ngày với quy mô, tần xuất lớn.  Trước tình thế  đó, để đảm bảo sự  ổn định trong phát triển ở  phạm vi toàn   cầu và cho từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ, vấn đề  PTBV đã không ít lần   được đặt ra. Năm 1987, Uỷ ban môi trường và phát triển bền vững của Liên Hợp  Quốc đã đưa ra khái niệm phát triển bền vững “PTBV là sự phát triển nhằm thoả   mãn các yêu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự  thoả  mãn   các nhu cầu của thế  hệ  tương lai ”. Năm 1992, Hội nghị  thượng đỉnh của Liên  Hợp Quốc về “Môi trường và phát triển” tổ chức tại Riođe Janeiro (Braxin) với   sự tham gia của nhiều nước đã nhất trí: “PTBV là sự phát triển nhằm thoả mãn                                                                          12
  13. các yêu cầu hiện tại nhưng không tổn hại cho khả năng của các thế hệ tương lai   để đáp ứng yêu cầu của chính họ" và PTBV phải là mục tiêu của toàn nhân loại  trong thế kỷ XXI [11]. Mục tiêu cuối cùng của PTBV là thoả mãn yêu cầu căn bản của con người,   cải thiện cuộc sống, bảo tồn và quản lý hữu hiệu hệ  sinh thái, bảo đảm tương   lai  ổn định. PTBV thực hiện và đảm bảo sự  liên đới giữa các thế  hệ, giữa các  quốc gia, giữa hiện tại với tương lai. PTBV có tính chất đa diện, thống nhất,   toàn bộ. Muốn PTBV phải lồng ghép được 3 thành tố  quan trọng của sự  phát  triển với nhau: Phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đây là  nguyên lý chung để  hướng sự  phát triển bền vững của các lĩnh vực trong nền   kinh tế. Cụ thể : ­ Bền vững về  kinh tế: Thể  hiện một cách khái quát  ở  sự   ổn định và  không ngừng gia tăng sức sản xuất của lãnh thổ, tổng sản phẩm phải ngày một tăng  lên. ­ Bền vững về mặt xã hội: Thể hiện bằng sự phân chia thu nhập và phúc   lợi xã hội. Xã hội bền vững phải là một xã hội trong đó phát triển kinh tế phải đi  đôi với công bằng xã hội. Từ đó nảy sinh yêu cầu trách nhiệm của con người đối  với thiên nhiên và thế  hệ  tương lai: Trách nhiệm sống hoà hợp với thiên nhiên;   sự  tồn tại bình đẳng của loài người và các dạng sống khác trên trái đất; ý thức  tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống chung. ­ Bền vững về môi trường thể hiện: Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên  và điều kiện môi trường, xã hội. Trong đó đề cao vấn đề bảo vệ môi trường như  một điều kiện sống còn cho sự phát triển của xã hội loài người trong thế kỷ mới. * Phát triển nông lâm­nghiệp bền vững là gì và có yêu cầu gì ? Đây là vấn  đề mà các nhà chiến lược cần nắm vững để vận dụng linh hoạt. Trong phát triển   nông­lâm nghiệp bền vững chúng ta cần sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là các  nguồn lực tự  nhiên (địa hình, đất, nước, nhiệt­ẩm) một cách có hiệu quả, hạn  chế  các quá trình biến đổi làm thái hóa, có phương pháp cải tạo làm biến đổi                                                                         13
  14. chúng theo chiều hướng tích cực; mang lại hiệu quả  kinh tế   ở  chỗ  tăng năng   suất, tăng sản lượng và giải quyết được các vấn đề về thu nhập, mức sống, việc   làm. Về  mặt sản xuất, mỗi ngành nông nghiệp, lâm nghiệp đều có những yêu   cầu, đòi hỏi riêng về  cả  mặt tự  nhiên và xã hội. Đặc biệt là để  phát triển một   nền sản xuất bền vững thì chúng đòi hỏi những tiêu chuẩn nhất định. Sản xuất nông nghiệp được ưu tiên và có hiệu quả ở những khu vực có độ   dốc dưới 150, độ chia cắt nganng và độ chia cắt sâu nhỏ, địa hình tương đối bằng  phẳng hoặc lượn sóng; nơi tập hợp các kiểu địa hình đồng bằng, thung lũng giữa   núi, đồi thấp, vùng đất thấp chuyển tiếp; các quá trình địa mạo hiện đại là quá  trình bồi lắng, tích tụ; tầng đất thường dày, độ  phì đất còn cao (đất phù sa, đất   feralit còn tốt), khả năng cấp – thoát nước tốt, mức độ  kết von trong đất không   đáng kể; các điều kiện nhiệt  ẩm như tổng nhiệt năm >7000 0C, tổng lượng mưa  năm >1500mm, mùa khô không dài quá 5 tháng, mùa lạnh nhiệt độ  dưới 3 tháng 
  15. Để  phát triển bền vững theo nguyên lý “hệ  kinh tế  ­ sinh thái”, đó là việc  phát triển bền vững đồng nghĩa với các biện pháp sử  dụng hợp lý nguồn tài  nguyên thiên nhiên (rừng, đất, nước, tài nguyên sinh vật, khoáng sản...), các điều  kiện KT­XH của những hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm thu được sản lượng cao,  hiệu quả kinh tế lớn và sản phẩm hàng hoá ngày một nhiều hơn. Việc tăng sản  lượng, tăng sản phẩm hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh tế này phải gắn liền   với việc  ổn  định,  giữ  vững và  bồi dưỡng  độ  màu mỡ  của   đất, bảo vệ  môi   trường. Đây chính là mục tiêu của phát triển bền vững mà các vùng đồi núi phải   vươn đến. Mục tiêu của phát triển bền vững ở vùng đồi núi là: + Bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên, cân bằng sinh thái và không gây ô  nhiễm môi trường. Đó là một hệ  thống nông nghiệp sử  dụng tốt những nguyên  liệu sẵn có tại chỗ  và tái tạo được; các nguồn tài nguyên tái tạo sẽ  được khai   thác một cách hợp lý, tận dụng các chất thải, các phụ  phẩm từ  các dây chuyền  sản xuất chính. + Đáp  ứng được các nhu cầu tăng trưởng kinh tế, trước mắt cũng như  lâu   dài một cách ổn định. + Về  mặt xã hội, không tạo ra sự  bất bình đẳng và sự  phân hoá quá mức  giữa người giàu và người nghèo, giữa người kinh và những người dân tộc khác. Để làm được việc này cần tạo điều kiện để thiết lập một hệ thống tổ chức   xã hội phát huy được sự hợp tác tương trợ trong nông thôn trên cơ sở kinh tế hộ  nông dân nhằm khai thác tốt nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên của từng  vùng sinh thái, đem lại lợi ích cho cả cộng đồng. Như  vậy, đối với vùng đồi núi, việc xây dựng một nền nông nghiệp sinh   thái là cơ sở của sự phát triển bền vững. Tuy nhiên không thể  có một giải pháp   chung cho mọi vùng đồi núi của Việt Nam. Huyện Đại Từ thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc, với địa hình chủ  yếu là đồi cao, núi thấp. Dân cư sinh sống tại đây ngoài người dân bản địa (với                                                                          15
  16. nhiều dân tộc: Kinh, tày, mông, dao, sán rìu...) còn có rất đông người dân nhập cư  từ các lãnh thổ khác [13]. Với thành phần dân tộc đa dạng, địa hình đồi núi, điều   kiện tự  nhiên mang tính chuyển tiếp giữa khu vực đồng bằng và vùng núi cao,   Đại Từ trong chiến lược phát triển KT­XH cần đưa ra những định hướng hợp lý   nhằm mục tiêu phát triển bền vững nói chung và phát triển bền vững nông, lâm   nghiệp nói riêng. 1.2. Địa mạo trong phát triển nông­lâm nghiệp bền vững ­ Địa mạo học là một khoa học nhằm mục đích để  nghiên cứu địa hình bề  mặt Trái Đất và làm sáng tỏ nguyên nhân thành tạo và biến đổi của chúng. Theo   I.X Sukin, địa mạo học là một ngành của địa lý tự  nhiên, nghiên cứu địa hình bề  mặt Trái Đất trong quá trình phát triển của nó và nó còn là một trong những thành  phần của môi trường địa lý, nghĩa là nó có mối quan hệ qua lại và phụ thuộc lẫn  nhau với tất cả  các thành phần khác nhau  ở  trong môi trường đó – cấu trúc địa   chất, khí hậu, nước trên mặt và nước ngầm, lớp phủ  thổ  nhưỡng và thực vật,  động vật – và với toàn bộ môi trường đó [1]. Như vậy đối tượng của địa mạo học là địa hình và các thành phần vật chất  tạo nên chúng, mà sự kết hợp của chúng tạo thành các thể tổng hợp tự nhiên. Sự  xác định trên đây về  địa mạo học buộc chúng ta không thể  nghiên cứu địa hình   một cách cô lập mà phải nghiên cứu nó trong mối liên hệ với các thành phần tự  nhiên khác trong những điều kiện của môi trường địa lý nhất định. Địa hình mặt đất là một hợp phần quan trọng của tự  nhiên, là cơ  sở  của  cảnh quan địa lý. Địa hình được xem lá một thành phần chủ  đạo trong cấu trúc  của hệ sinh thái, là nền tảng rắn không thể thay thế được, trên đó các thành phần   khác của hệ sinh thái như thổ  nhưỡng, thực vật phát triển. Với chức năng kiểm   soát sự phân bố vật chất và năng lượng trong hệ thì bất kì tác động nào làm biến  đổi địa hình dù là nhỏ  nhất đều dẫn tới sự  thay đổi của các thành phần khác  trong hệ  sinh thái và làm thay đổi cả  hệ, từ  đó dẫn tới sự  biến đổi của cảnh                                                                          16
  17. quan. Do vậy, những hiểu biết về địa hình sẽ giúp chúng ta giải thích về sự khác  nhau của các quá trình tự nhiên và hướng phát triển của chúng. Mặt khác, địa hình ­ địa mạo được các nhà địa mạo hiện đại nghiên cứu và   nhìn nhận như là một dạng tài nguyên: Địa hình mặt đất là một yếu tố tự nhiên,  một thực thể  vật chất tồn tại khách quan và là một hợp phần không thể  thiếu  của các tổng thể tự nhiên; nó là thành phần quan trọng của môi trường và là một  nhân tố không thể thiếu trong hệ sinh thái cả trên cạn lẫn dưới nước. Con người   có thể nhận thức được sự hiện diện của địa hình và đã tiến hành nghiên cứu về  nó. Địa hình mặt đất có khả năng đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của con người về  địa bàn cư trú, là bề mặt để con người sử dụng trong các hoạt động nông nghiệp  (trồng trọt, chăn nuôi), công nghiệp và xây dựng (nền tảng để xây dựng các công  trình nhà ở, nhà máy xí nghiệp... xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội), dịch   vụ, phục vụ  cho các nhu cầu khác của con người cả  về vật chất lẫn tinh thần.   Hay nói cách khác, địa hình mặt đất là “sân khấu” để cho con người “trình diễn”   mọi hoạt động của mình. ­ Vai trò của địa mạo cho phát triển nông –lâm nghiệp:  Yêu cầu cơ  bản đối với sản xuất nông­lâm nghiệp là quỹ  sinh thái (nhiệt  ẩm) và thổ  nhưỡng.  Ở huyện Đại Từ, về  mặt quỹ  sinh thái là tương đối thuận  lợi   cho   sản   xuất,   với   lượng   nhiệt   trung   bình   trên   22 0C   và   lượng   mưa   trên  1700mm/năm. Sự  phân hóa địa hình theo đai cao, cũng dẫn tới sự  phân hóa của  các yếu tố nhiệt ẩm và thổ nhưỡng. + Về  mặt thổ  nhưỡng, ta thấy rằng giữa địa hình và thổ  nhưỡng  có mối   liên hệ chặt chẽ với nhau, liên quan đến sự  tiến hóa của địa mạo ở  vị  trí mà nó   được hình thành. Do vậy nghiên cứu địa mạo sẽ  giải quyết được vấn đề  thổ  nhưỡng trong phát triển nông­lâm nghiệp bền vững. Đất là kết quả  của sự  tác  động tương hỗ giữa các hợp phần địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật  và cả  hoạt động của con người trong một khoảng thời gian nhất định. Vì giữa  thổ nhưỡng và địa hình có mối quan hệ nguồn gốc, địa hình là nhân tố  phát sinh                                                                          17
  18. thổ  nhưỡng, đặc điểm thổ  nhưỡng quy định đặc tính địa hình, nên khi nghiên  cứu, cần xem xét mối quan hệ hai chiều giữa chúng. Về mặt phát sinh, mối quan   hệ  này mang tính chất một chiều, theo cách nói của Nguyễn Công Tuyết “ địa   hình có nguồn gốc gì thì thổ  nhưỡng được thành tạo từ  nguồn gốc đó”. Đúng  hơn điều kiện địa mạo nào thì thổ  nhưỡng đó, còn về  mặt tương quan giữa hai   quá trình tạo hình thái và tạo thổ  nhưỡng thì chúng có quan hệ  nghịch – khi quá   trình tạo hình thái xảy ra, mạnh mẽ  thì quá trình tạo thổ  nhưỡng kém hoặc  ngừng hẳn, trái lại khi quá trình tạo hình thái yếu hoặc ngưng nghỉ thì quá trình   tạo thổ  nhưỡng phát triển sâu sắc. Những nhận xét trên có ý nghĩa rất quan  trọng, từ  những nghiên cứu địa mạo về mặt phát sinh và động lực để  khoanh ra   các kiểu địa hình, trên đó thổ nhưỡng sẽ được phát triển. Thông qua việc nghiên cứu thổ nhưỡng dưới góc độ nguồn gốc phát sinh có  ý nghĩa quan trọng đối với quy hoạch không gian lãnh thổ, đặc điểm thổ nhưỡng  phản ánh động lực quá trình địa mạo đang diễn ra. Những lãnh thổ  có quá trình  tạo thổ nhưỡng đang bị gián đoạn, đất đang bị thoái hóa, xói mòn trơ sỏi đá, đất  kém phì nhiêu không những không có khả năng tạo ra năng suất cây trồng cao mà   còn phản ánh động lực quá trình địa mạo đang diễn ra mạnh mẽ, hoặc là quá  trình ngoại sinh xảy ra mạnh, hoặc là do hoạt động của con người tác động rất   lớn đến cảnh quan. Nghiên cứu địa hình giúp các nhà thổ  nhưỡng có thể  phân   loại đất theo nguồn gốc phát sinh và quy luật phân bố vật chất, năng lượng bức  xạ  mặt trời để  có thể  lựa chọn các loại cây trồng thích hợp với điều kiện sinh   thái, đáp  ứng nhu cầu sản xuất lương thực thực phẩm; đồng thời có các biện   pháp cải tạo sử dụng hợp lý tài nguyên đất, sử dụng hợp lý không gian lãnh thổ. Về mối quan hệ giữa địa mạo và thổ nhưỡng, đấy là mối quan hệ 2 chiều,  giải quyết được mối quan hệ ấy sẽ dẫn tới phát triển kinh tế nông­lâm nghiệp.  Địa mạo – thổ  nhưỡng là một khái niệm được định nghĩa theo nhiều cách khác  nhau. Trước tiên, có thể hiểu đất trong mối quan hệ với cảnh quan địa lý, các hệ  sinh thái mà chúng được tạo thành đặc biệt là địa hình có vai trò rất quan trọng                                                                          18
  19. trong sự hình thành đất. Các quá trình địa mạo di chuyển chất khoáng, chất hữu   cơ và hòa tan các ion trong đất. Các quá trình bóc mòn, quá trình sườn, rửa trôi bề  mặt, tích tụ vật liệu… đã tác động lên thành phần vật chất của đất, tích lũy các   chất hữu cơ trong đất.  + Trên mỗi kiểu địa hình phản ánh thành phần vật liệu gốc, các dạng địa  hình, các quá trình dòng chảy, chịu tác động bởi thủy văn và được phủ  lên lớp   thực vật phù hợp với từng loại đất. Tuy nhiên, các nhân tố  này chịu ảnh hưởng   mạnh mẽ  bởi  các thông số  trắc lượng hình thái địa hình như  hướng sườn, độ   cao, độ dốc, độ chia cắt sâu, chia cắt ngang: Độ cao: Là yếu tố quan trọng, là điều kiện quyết định đến các nhân tố  môi  trường khác như khí hậu, thảm thực vật, thổ nhưỡng… Độ dốc hay góc dốc: Ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của các sườn dốc  thông qua các quá tình có thể xảy ra trên đó; thí dụ như việc áp dụng các phương   tiện, các thiết bị kỹ thuật cơ giới vào trong sản xuất nông nghiệp, độ  dốc cũng   ảnh hưởng đến lượng năng lượng mặt trời của các đối tượng trên sườn dốc  nhận được. Đa số các nhà khoa học Việt Nam lấy ngưỡng độ  dốc 150 làm ranh  giới cho sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp. Theo S.I. Xin­ve­xtrôp, có thể phân   chia độ  dốc dùng trong sản xuất nông nghiệp ra các cấp như  sau: Bằng phẳng:   Độ  dốc dưới 10  / Thoải: Độ  dốc từ  10­20 / Hơi dốc: Độ  dốc từ  30­40 / Dốc: Độ  dốc từ 50­100 / Rất dốc: Từ 100­200. Hướng dốc: Cùng với góc dốc gây ra sự  khác biệt về  lượng năng lượng   Mặt trời nhận được. Độ  chia cắt ngang: Là một yếu tố  quan trọng trong nghiên cứu để  quản lý   và sử dụng lãnh thổ. Chỉ số này có giá trị càng cao, mức độ sử dụng địa hình, sử  dụng lãnh thổ càng bị hạn chế. Năng lượng địa hình: Thường liên quan chặt chẽ đến độ cao và độ  dốc, nó  có thể là hạn chế song cũng có thể là thuận lợi cho các hoạt động của con người.                                                                        19
  20. + Theo Simonson (1959), sự hình thành đất là sự tương tác giữa 4 quá trình:  sự  cộng thêm vào, sự  mất đi, sự  di chuyển và sự  biến đổi. Nó đã mang đến sự  hiểu biết các mối quan hệ không gian trong cảnh quan đất. Các quá trình địa chất   hay quá trình địa mạo gây ra sự  cộng thêm, sự  mất đi, sự  di chuyển và sự  biến  đổi trên phạm vi cảnh quan tạo ra và thay đổi địa hình, trầm tích và đất. Quá trình địa mạo và quá trình hình thành đất có sự tương tác với nhau,  đặc   biệt có liên quan đến sự  di chuyển của đất và nước. Các quá trình địa mạo xói  mòn và tích tụ đã tạo ra các dạng địa hình đặc biệt và có ảnh hưởng lớn đến lớp  đất trên bề  mặt. Ví dụ, trầm tích bị  xói mòn từ  sườn dốc được lắng đọng như  coluvi (lở tích) trên đáy của sườn dốc hoặc aluvi (phù sa) ở kênh thoát nước hay  đồng bằng ngập lụt. + Ta biết rằng yếu tố ẩm là một trong những yếu tố sống còn của sản xuất   nông nghiệp. Đặc điểm địa hình có tác động gián tiếp đến sản xuất nông­lâm  nghiệp thông qua phân bổ lại tài nguyên nước: “Nước chảy chỗ trũng”. Địa hình   bị chia cắt bởi mạng lưới sông suối dày sẽ  tạo ra nguồn nước dồi dào phục vụ  cho sản xuất. Tuy nhiên, độ  chia cắt sâu lớn cũng làm cho mực nước ngầm hạ  thấp trong mùa khô, gây thiếu nước, phát triển rộng rãi các loài thực vật rụng lá  theo mùa. Vì vậy cần phải có những biện pháp thủy lợi điều tiết nước. + Xói mòn đất là biểu thị  tính dễ  bị  tổn thương của đất và là đại lượng  nghịch đảo với tính kháng xói của đất. Đất có tính xói mòn cao thì khả  năng   kháng xói thấp. Có nhiều quan niệm về xói mòn đất, nhưng theo Nguyễn Quang   Mỹ, Nguyễn Tử Dần (1968) “xói mòn là một quá trình động lực phá hủy độ màu   mỡ  của đất, làm mất trạng thái cân bằng của cả  vùng bị  xói mòn lẫn bồi tụ”.   Như vậy xói mòn là quá trình động lực bao gồm sự phá hủy các lớp đất đá, mùn  và vận chuyển chúng đi xa. Xói mòn đất phụ  thuộc vào nhiều yếu tố  như: Độ  dốc, đặc tính đất (Thành phần, cấu trúc đất), yếu tố  địa hình (chiều dài sườn,   hình dạng sườn), độ  chia cắt địa hình, thảm thực vật và các tác động của con  người (qua biện pháp canh tác; đây là loại dễ  thấy và gây ra hậu quả  nghiêm                                                                         20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1