Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân tích các đặc trưng của thanh nhiên liệu sử dụng trong lò phản ứng hạt nhân VVER-AES2006
lượt xem 3
download
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương: Chương 1 Lò phản ứng hạt nhân VVER-AES2006, Chương 2 Đặc trưng của thanh nhiên liệu hạt nhân, Chương 3 Chương trình tính toán nhiên liệu FRAPCON-3.5, Chương 4 Phân tích đặc trưng thanh nhiên liệu TVS-2006.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân tích các đặc trưng của thanh nhiên liệu sử dụng trong lò phản ứng hạt nhân VVER-AES2006
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -------------------------- ĐINH VĂN CHIẾN PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA THANH NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG TRONG LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN VVER AES-2006 Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử Mã số: 60 44 0106 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC (TÓM TẮT) NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐẠI PHÚC Hà Nội - 2015
- Lời cảm ơn Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội và quá trình thực tập tại Cục Năng lượng nguyên tử (NLNT). Trong đó, đặc biệt là quá trình tham gia Đề tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình vận hành đến tính chất của nhiên liệu và vỏ thanh nhiên liệu trong lò phản ứng VVER-1000“ do Cục NLNT chủ trì và thời gian đào tạo dưới sự hướng dẫn của TS Jinzhao Zhang tại cơ quan kỹ thuật năng lượng điện TRACTEBEL (GDF SUEZ - Vương quốc Bỉ). Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học khóa 2011-2013, chuyên ngành Vật lý nguyên tử, các thầy cô Khoa Sau đại học – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, lãnh đạo Cục Năng lượng nguyên tử đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Trần Đại Phúc - Cố vấn khoa học Cục NLNT, người đã có hơn 40 năm kinh nghiệm làm việc tại các cơ quan hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ điện hạt nhân trên thế giới (Canada, Pháp Mỹ, Bỉ,...) đã định hướng và truyền đạt những kiến thức chuyên môn, những kinh nghiệm vô cùng quý báu trong nghiên cứu khoa học giúp em thực hiện và hoàn thành luận văn này. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được nhận những ý kiến đóng góp bổ sung của quý thầy cô. Hà Nội, tháng 4 năm 2015 Học viên Đinh Văn Chiến
- MỞ ĐẦU Từ những năm 80 của thế kỷ XX cho đến nay, các thiết kế thanh nhiên liệu sử dụng trong lò phản ứng hạt nhân không ngừng được cải tiến nhằm tối ưu hóa các đặc trưng vận hành trong vùng hoạt lò phản ứng. Trong suốt quá trình cải tiến nhiên liệu, các thay đổi chủ yếu tập trung vào hình dạng của thanh nhiên liệu cũng như các đặc điểm của viên gốm nhiên liệu và lớp vỏ bọc như tăng độ làm giàu nhiên liệu (lên tới 5%), sử dụng các viên gốm nhiên liệu UO2-Gd2O3, sử dụng vỏ bọc làm bằng hợp kim Zr-1%Nb,… Các thay đổi về vật liệu, cấu trúc và kích thước này nhằm đáp ứng các điều kiện vận hành khác nhau của lò phản ứng như mức công suất cao (1000 - 1600 MWe), tăng giới hạn công suất 110% công suất danh định, tăng độ cháy nhiên liệu (60 - 70 MWd/kgU) và kéo dài chu kỳ nhiên liệu (chu kỳ nhiên liệu từ 12 đến 18 tháng). Do đó, các dự đoán sát với thực tế hơn về hiệu năng nhiên liệu trở nên rất quan trọng đối với việc thiết kế và đánh giá an toàn thanh nhiên liệu hạt nhân (TNLHN). Điều này cho phép vận hành nhà máy điện hạt nhân một cách hiệu quả và an toàn nhất; cũng như cải thiện biên dự trữ vận hành an toàn, tăng hiệu quả kinh tế và quản lý nhiên liệu một cách linh hoạt hơn. Các kết quả nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn này sẽ trình bày những hiểu biết cần thiết về đặc điểm công nghệ lò phản ứng, các đặc trưng thiết kế, cũng như ảnh hưởng của quá trình vận hành đối với các bộ phận trong vùng hoạt lò phản ứng, đặc biệt là thanh nhiên liệu nhằm tăng cường năng lực phân tích an toàn, phục vụ cho việc phân tích, đánh giá an toàn nhà máy điện hạt nhân mà cụ thể là về đặc trưng nhiên liệu sử dụng trong lò phản ứng hạt nhân VVER-AES2006 (thanh nhiên liệu TVS-2006). Luận văn gồm các phần sau: - Phần mở đầu: Giới thiệu khái quát về đề tài, mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu,… - Phần kết quả nghiên cứu: Gồm 4 chương 1
- Chương 1: Lò phản ứng hạt nhân VVER-AES2006 Chương 2: Đặc trưng của thanh nhiên liệu hạt nhân Chương 3: Chương trình tính toán nhiên liệu FRAPCON-3.5 Chương 4: Phân tích đặc trưng thanh nhiên liệu TVS-2006 - Phần kết luận và kiến nghị. - Tài liệu tham khảo. 2
- CHƯƠNG 1. LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN VVER-AES2006 1.1. Quá trình phát triển công nghệ lò phản ứng hạt nhân VVER VVER hay WWER (Vodo-Vodyanoi Energetichesky Reactor, Water-Cooled Water-Moderated Energy Reactor) là loại lò phản ứng nước áp lực được các nhà thiết kế Liên Bang Nga nghiên cứu và chế tạo từ những năm 60 của thế kỷ trước. Trong các phiên bản của thế hệ lò VVER được thiết kế có mức công suất điện từ 300 MWe đến 1700 MWe, sử dụng nước nhẹ là chất làm chậm và đồng thời là chất tải nhiệt, tương tự như loại lò phản ứng nước áp lực PWR. Tuy nhiên, VVER không phải là một phiên bản của lò PWR do mang những đặc trưng riêng khác biệt trong thiết kế và vật liệu sử dụng [18]. Thế hệ lò VVER đầu tiên được xây dựng từ những năm 1960 ở Liên Xô cũ. Sau đó, các lò phản ứng VVER-440 và VVER-1000 được thiết kế và tiếp tục xây dựng ở Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu khác, trong đó phiên bản VVER- 440/V230 với mức công suất điện 440 MWe là thiết kế phổ biến nhất. Sau năm 1975, các nhà thiết kế Liên Bang Nga đã cho ra đời phiên bản VVER-1000 với các cải tiến đáng kể hơn so với các phiên bản VVER trước đó. Các thiết kế lò phản ứng VVER-1000 được xây dựng kết hợp giữa các hệ thống kiểm soát an toàn chủ động, các hệ thống an toàn thụ động và các hệ thống an toàn tòa nhà lò theo liên kết quy chuẩn với các lò phản ứng hạt nhân thuộc thế hệ III của các nước phương Tây. Phiên bản VVER-1200 (VVER-AES2006) hiện tại đang là cải tiến mới nhất của thế hệ VVER. Thiết kế VVER-AES2006 đáp ứng mức công suất điện 1.200 MWe với việc tối ưu hóa áp dụng công nghệ an toàn chủ động và thụ động. Điểm khác biệt quan trọng của thiết kế VVER-AES2006 đó là khả năng thực hiện độc lập các chức năng an toàn và khả năng hoạt động hài hòa giữa hai hệ thống an toàn chủ động và thụ động. Hình 1.1 mô tả các thế hệ phát triển lò phản ứng hạt nhân VVER. 3
- Hình 1. 1. Các thế hệ phát triển lò phản ứng hạt nhân VVER [22] 1.2. Đặc điểm lò phản ứng hạt nhân VVER-AES2006 Lò phản ứng hạt nhân VVER-AES2006 là phiên bản thiết kế thuộc thế hệ III+ được hoàn thiện dựa trên cơ sở tích lũy kinh nghiệm thiết kế, kinh nghiệm vận hành các lò phản ứng VVER-1000/V-320 ở Nga, cũng như kinh nghiệm xây dựng, vận hành NMĐHN VVER ở Ấn Độ, Trung Quốc và nhiều quốc gia khác (Hình 1.2). Hai phiên bản thiết kế của lò phản ứng VVER-AES2006 là V491 và V392M hoàn toàn tương tự nhau và cũng mang các đặc trưng của loại lò VVER với thiết kế bình sinh hơi nằm ngang, bó thanh nhiên liệu hình lục lăng (Hình 1.3), ô lưới nạp tải vùng hoạt dạng kênh tam giác. Bảng 1.1 trình bày một số đặc điểm thiết kế của lò phản ứng hạt nhân VVER- AES2006. Bảng 1. 1. Một số thông số thiết kế lò phản ứng hạt nhân VVER-AES2006 [22] STT Thông số Giá trị 1 Công suất nhiệt, MWt 3.200 2 Công suất điện tổ lò, MWe 1.198,8 4
- 3 Tuổi thọ lò phản ứng, năm 60 4 Độ khả dụng, % 0,92 5 Số vòng tuần hoàn, vòng 4 6 Áp suất vòng sơ cấp, MPa 16,2 7 Nhiệt độ chất làm mát lối vào, oC 298,6 8 Nhiệt độ chất làm mát lối ra, oC 329,7 9 Lưu lượng chất làm mát, m3/h 85.600±2.900 10 Công suất 1 bình sinh hơi, t/h 1.602+112 11 Áp suất hơi, MPa 7,0 12 Nhiệt độ nước cấp, oC 225±5 13 Số bó thanh nhiên liệu (FA) trong vùng hoạt 163 14 Số bó thanh nhiên liệu chứa thanh hấp thụ CPSAR 121 15 Áp suất chất làm mát ở lối ra, MPa 16,2±0.3 16 Nhiệt độ chất làm mát ở lối vào, oС 298,2+2-4 17 Nhiệt độ chất làm mát ở lối ra, oС 328,9±5 18 Khoảng cách giữa các bó thanh nhiên liệu, m 0,236 19 Lưu lượng chất làm mát (tại nhiệt độ lối vào), m 3/hr 83.420±2.900 20 Tiết diện thủy động vùng hoạt, m2 4,14 21 Chiều cao cột nhiên liệu (ở trạng thái lạnh), m 3,73 5
- Hình 1. 2. Mô hình tổ hợp thiết bị vòng sơ cấp lò phản ứng VVER-AES2006 [22] Hình 1. 3. Bó thanh nhiên liệu lò phản ứng hạt nhân VVER-AES2006 [12] 6
- CHƯƠNG 2. ĐẶC TRƯNG CỦA THANH NHIÊN LIỆU HẠT NHÂN 2.1. Đặc điểm thiết kế của thanh nhiên liệu hạt nhân [9] [15] [16] Về cơ bản thì hình dạng, thành phần cấu trúc của thanh nhiên liệu sử dụng trong lò phản ứng nước áp lực của các thiết kế là như nhau. Trong đó, thanh nhiên liệu có dạng hình trụ, các viên gốm nhiên liệu UO2/UO2-Gd 2O3 được làm giàu đồng vị (235U) ở mức thấp và nạp vào trong ống vỏ bọc bằng hợp kim zirconi, sau khi khí heli được nạp vào thì hai đầu ống được hàn kín. Bên trong thanh có bộ phận lò xo bằng thép không gỉ giúp ổn định cột nhiên liệu trong quá trình vận chuyển hoặc nạp tải vào vùng hoạt. Tuy nhiên, theo hình dạng bó thanh nhiên liệu được lắp ráp và cấu trúc nạp tải ô lưới nhiên liệu trong vùng hoạt, có thể tạm chia thiết kế của thanh nhiên liệu hạt nhân thành 2 xu hướng đó là: Thanh nhiên liệu theo thiết kế của Hoa Kỳ-Châu Âu (PWR) bao gồm các nước Hoa Kỳ, Pháp, Bỉ, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc và thanh nhiên liệu theo thiết kế của Liên Bang Nga (VVER). Hình 2.1, Hình 2.2 mô tả thiết kế thanh và bó thanh nhiên liệu hạt nhân theo thiết kế của Hoa Kỳ-Châu Âu [9] [15]. Hình 2. 1. Thanh nhiên liệu theo thiết kế của Hoa Kỳ-Châu Âu (KSPN-Hàn Quốc) 7
- Hình 2. 2. Bó thanh nhiên liệu theo thiết kế của Hoa Kỳ-Châu Âu (Westinghouse) Hình 2.3 mô tả đặc điểm của thanh nhiên liệu hạt nhân tiêu chuẩn sử dụng trong lò phản ứng VVER-1000 [15]. Hình 2. 3. Thanh nhiên liệu tiêu chuẩn sử dụng trong lò phản ứng VVER-1000 8
- 2.2. Đặc trưng bức xạ đối với thanh nhiên liệu [13] [16] Có thể thấy rằng, lò phản ứng hạt nhân là một nguồn rất mạnh các loại bức xạ năng lượng cao. Khi tương tác với nhiên liệu và vỏ bọc thanh nhiên liệu, bức xạ làm thay đổi các tính chất vật lý, hóa học và cơ học của nhiên vật liệu, ảnh hưởng rất lớn đến độ bền vững và chức năng nguồn nhiệt của nhiên liệu. Ảnh hưởng bức xạ tới zirconi và hợp kim của nó xảy ra trên bình diện vĩ mô là sự thay đổi các đặc trưng cơ học của vật liệu này dưới ảnh hưởng của nơtron nhanh và bởi sự giòn hóa vật liệu, có liên quan với sự hấp thụ hydro và kết tủa zirconi hydrua. Nhìn chung, dưới tác dụng của bức xạ năng lượng cao, trong vỏ bọc hợp kim có tạo thành hai dạng hư hại bức xạ chính đó là hư hại do thiếu hụt (các vùng trống, các lỗ trống, lệch mạng thiếu hụt, cụm lệch mạng dạng lỗ trống) hoặc hư hại do dư thừa nguyên tử mạng lưới tinh thể (các nguyên tử vật liệu xen mạng, cụm lệch mạng kiểu chèn) (Hình 2.4). Hình 2. 4. Các khuyết tật trong mạng lưới làm thay đổi tính chất vật liệu [13] 9
- 2.3. Đặc trưng cơ nhiệt đối với thanh nhiên liệu 2.3.1. Sự phân bố nhiệt độ trong thanh nhiên liệu [7] Trong quá trình vận hành một lượng lớn năng lượng phát ra trong nhiên liệu và truyền cho chất tải nhiệt. Giả thiết năng lượng phát ra trong một đơn vị thể tích nhiên liệu là hằng số và thanh nhiên liệu dài tới mức độ dẫn nhiệt theo chiều dài được bỏ qua, phân bố nhiệt độ có thể tính được từ công suất (p, W/m3) theo phương trình sau: T(r) = T(rf) + p.(rf2 – r2).(4.kf)-1 (2.3) Trong đó, T(r) là nhiệt độ (oC) tại bán kính r (m) bên trong thanh nhiên liệu, T(rf) là nhiệt độ tại bề mặt viên, rf là bán kính ngoài viên gốm (m) và kf là độ dẫn nhiệt bên trong viên nhiên liệu (W.m-1K-1). Hình 2. 5. Phân bố nhiệt độ giữa nhiên liệu và chất làm mát phụ thuộc công suất nhiệt tuyến tính [19] 10
- 2.3.2. Sự thay đổi cấu trúc viên gốm nhiên liệu [8] [19] Tốc độ sinh nhiệt lớn trong khi độ dẫn nhiệt của viên gốm UO2 và (U,Pu)O2 thấp, làm gradien nhiệt độ theo hướng tâm viên gốm có trị số rất lớn, thường từ 2.000 - 4.000 oC/cm. Từ tâm viên gốm đến bề mặt viên hình thành các khu vực nhiệt độ khác nhau (Hình 2.6): Vùng >1.600 oC; vùng từ 1.300 oC đến 1.600 oC; vùng từ 1.100 oC đến khoảng 1.300 oC và vùng
- 2.4. Đặc trưng thủy nhiệt động đối với thanh nhiên liệu Những vấn đề nhiệt thủy lực cơ bản trong lò phản ứng thường được nhắc tới là: - Chế độ dòng chảy đối với chất lỏng hai pha; - Thông lượng nhiệt tới hạn (CHF); - Lưu lượng tới hạn hai pha (TPCF); - Các nguyên lý nhiệt động học; - Các phương trình mô phỏng và thuật toán giải chúng. Khả năng tải nhiệt vùng hoạt của chất lưu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hình dạng của nhiên liệu, các tính chất của chất lỏng (hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung riêng, mật độ, độ nhớt), các tính chất dòng chảy (vận tốc của chất lỏng, sự phân bố của chất lỏng), vật liệu làm nhiên liệu (hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung riêng, entanpy)…. 2.5. Đặc trưng quá trình oxy hóa và hydro hóa đối với thanh nhiên liệu [2] 2.5.1. Quá trình oxy hóa Cơ chế oxy hóa vỏ bọc tương tự như với kim loại nói chung được đưa ra trong Hình 2.7 dưới đây. Vì tác nhân oxy hóa chủ yếu là nước (dạng hơi), phản ứng oxy hóa tạo ra một lượng lớn khí hydro. Tốc độ sinh nhiệt do phản ứng oxy hóa trong vỏ bọc trở thành đáng kể ở nhiệt độ cao hơn 1.200 oC. Tại nhiệt độ này, nhiệt oxy hóa trở thành lớn hơn nhiệt phân rã để trở thành nguyên nhân chính làm tăng nhiệt độ nhiên liệu. Phản ứng oxy hóa bên trong lớp vỏ thanh làm tăng nhanh nhiệt độ trong nhiên liệu và chuyển vỏ bọc về dạng oxit ZrO2. Sự tăng trưởng nhanh màng oxit và sự hòa tan gia tăng của oxi trong pha β-Zr tại nhiệt độ trên 1.200 oC làm mất tính dẻo trong vỏ bọc là cơ sở đặt ra giới hạn chuẩn nhiệt độ vỏ bọc tối đa trong sự cố LOCA cơ sở là 12
- 1.204 oC, đồng thời mức độ oxy hóa cực đại trong lớp vỏ thanh nhiên liệu được giới hạn là 17% độ dày ban đầu của nó. Hình 2. 7. Sơ đồ diễn biến quá trình oxy hóa kim loại vỏ bọc [2] 13
- 2.5.2. Quá trình hydro hóa Do độ hòa tan thấp của hydro trong nền hợp kim zirconi (khoảng 100 ppm khối lượng tại nhiệt độ vận hành lò phản ứng), hầu hết hydro thoát ra do quá trình ăn mòn giữa hơi nước/nước và hợp kim zirconi có thể kết tủa dưới dạng hydrua. Pha hydrua này nói chung giòn và khi hợp kim zirconi chứa một lượng đủ lớn zirconi hydrua thì các chức năng cơ học của kim loại bị suy thoái. Do chức năng cơ học chịu tác động lớn của trạng thái ứng suất và tốc độ biến dạng, nên bắt buộc phải kể đến các thông số này trong phương pháp thử nghiệm và mẫu phải được lựa chọn đồng dạng về mặt hình học với hoàn cảnh đặc biệt trong lò phản ứng. Một trong các thông số vật liệu quan trọng nhất phải được đánh giá trong các thử nghiệm cơ học là độ dẻo vật liệu, tức là khả năng của vật liệu biến dạng dẻo mà không bị hư hỏng. Thường thì sự tăng tốc độ biến dạng và giảm nhiệt độ thử nghiệm sẽ làm giảm độ dẻo của vật liệu. 14
- CHƯƠNG 3. CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN NHIÊN LIỆU FRAPCON-3.5 3.1. Tổng quan chương trình FRAPCON-3.5 [3] [4] 3.1.1. Mục tiêu tính toán của chương trình FRAPCON-3.5 FRAPCON-3.5 là code được phát triển bởi Phòng Thí nghiệm Quốc gia Tây Bắc Thái Bình Dương dưới sự quản lý của US.NRC để tính toán các đặc trưng của thanh nhiên liệu LWR trong trạng thái dừng của lò phản ứng. Với các nội dung tính toán trên, chương trình FRAPCON-3.5 được áp dụng với mục đích: - Thẩm định độc lập các thiết kế thanh nhiên liệu của nhà chế tạo; - Thẩm định độc lập các kết quả phân tích an toàn trong trường hợp LOCA/RIA của nhà chế tạo nhiên liệu và đưa ra đánh giá an toàn; - Cung cấp thư viện dữ liệu đầu vào của thanh nhiên liệu cho các chương trình tính toán nơtronic hoặc phân tích chuyển tiếp; - Nghiên cứu tính khả thi về việc tăng công suất và độ cháy nhiên liệu; - Hỗ trợ vận hành. 3.1.2. Các giới hạn của chương trình FRAPCON-3.5 a. Mô hình hóa nhiên liệu của chương trình chỉ áp dụng được cho viên gốm làm giàu urani (UO2; UO2-PuO2 (MOX) và UO2-Gd2O3) với vỏ bọc hợp kim zirconi dưới các điều kiện của lò nước nhẹ và nước nặng. b. Các mô hình nhiệt của chương trình dựa trên các phương trình và các điều kiện trạng thái ổn định và tính toán với dòng nhiệt một chiều theo phương bán kính (xuyên tâm). c. Code FRAPCON-3.5 chỉ tính toán với các biến dạng nhỏ của lớp vỏ bọc (
- 3.2. Cấu trúc và phương pháp tính toán của code FRAPCON-3.5 3.2.1. Cấu trúc của code Cấu trúc của code FRAPCON-3.5 bao gồm trên 200 thủ tục con được nhóm thành 3 khối (Bảng 3.1). Bảng 3. 1. Các khối chính của code FRAPCON-3.5 [3] Khối Mô tả FRPCON Phần chính của code, bao gồm các mô hình cơ - nhiệt FRACAS-I Chứa các thủ tục con của mô hình cơ học FRACAS-I MATPRO Khối thuộc tính vật liệu MATPRO 3.2.2. Cấu trúc input đầu vào Tệp input đầu vào của code FRAPCON-3.5 được chia thành 4 mô-đun: - Mô đun điều khiển ($FRPCN); - Mô-đun mô tả thiết kế và vận hành ($FRPCON); -Mô-đun các tùy chọn mô hình đánh giá ($EMFPCN); - Mô-đun phân bố đồng vị plutoni ($FRPMOX). 3.2.3. Mô hình chính của code FRAPCON-3.5 Các mô hình chính trong code FRAPCON-3.5 sử dụng để tính toán các đặc trưng của thanh nhiên liệu trong quá trình vận hành. Trong đó, bao gồm mô hình cơ học, mô hình nhiệt động, mô hình phát tán khí phân hạch và mô hình oxy hóa - hydro hóa của lớp vỏ bọc. Trong từng mô hình của code có thể có nhiều tùy chọn mô hình khác nhau nhưng trong giới hạn luận văn này chỉ trình bày về các mô hình được lựa chọn sử dụng trong áp dụng tính toán cụ thể. 16
- 3.2.4. Lưu đồ tính toán của code Hình 3.1 chỉ ra lưu đồ tính toán của code FRAPCON-3.5, được bắt đầu từ phần thiết lập đầu vào (input), sau đó là các tính toán theo vòng lặp hội tụ và kết thúc là truy xuất kết quả đầu ra (output). Hình 3. 1. Lưu đồ tính toán của code FRAPCON-3.5 [3] 17
- CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG THANH NHIÊN LIỆU TVS-2006 4.1. Đặc điểm thiết kế thanh nhiên liệu TVS-2006 Về cơ bản, cấu trúc thiết kế thanh nhiên liệu TVS-2006 không có nhiều thay đổi so với các thiết kế sử dụng trong lò phản ứng VVER-1000, trong đó bao gồm các phần đầu trên, đầu dưới và phần thân ống bằng lớp vỏ hợp kim zirconi E110 (Zr-1%Nb) (Hình 4.1). Bảng 4.1 trình bày một số thông số thiết kế và Hình 4.1 mô tả đặc điểm của thanh nhiên liệu TVS-2006. Bảng 4. 1. Các thông số thiết kế thanh nhiên liệu TVS-2006 [12] Thông số Giá trị Viên gốm nhiên liệu UO2 Độ làm giàu (U235), % 1,6-2,0-2,4-3,0-3,6-4,0-4,4 Tỷ số O/U 2,000-2,015 Mật độ nhiên liệu UO2, g/cm3 10,4-10,7 Kích thước hạt tinh thể, µm 10-20 Hình dạng viên gốm, Hình trụ rỗng với lỗ trống ở tâm Đường kính ngoài viên gốm, mm 7,6 -0,03 Đường kính lỗ trống ở tâm, mm 1,2+0,2 Chiều cao viên gốm, mm 9,0-12,0 Lớp vỏ bọc nhiên liệu (Zr-1%Nb, E110) Thành phần hợp kim: Zr, % khối lượng 98,67-98,87 Nb, % khối lượng 0,9-1,1 O, % khối lượng < 0,1 N, C, Si, Al, Mo, Ni, Fe, % khối lượng < 0,13 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 461 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 345 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn