Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Tích tụ tập trung và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
lượt xem 0
download
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu thực trạng phân mảnh và xu thế của tích tụ tập trung ruộng đất nông nghiệp Việt Nam, những tác động của quá trình tích tụ tập trung đất đai và từ đó đề ra các phương hướng và giải pháp thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất trong sản xuất nông nghiệp. Sau đây là tóm tắt của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Tích tụ tập trung và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Kim Văn Chinh TÍCH TỤ TẬP TRUNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Kim Văn Chinh TÍCH TỤ TẬP TRUNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Mã số: 60 85 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Trọng Cúc Hà Nội - 2012
- Lời cảm ơn Sau một thời gian nỗ lực học tập và tiến hành nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp, đến nay tôi đã hoàn thành được khóa học của mình và luận văn này khẳng định những nỗ lực của bản thân tôi trong thời gian qua. Để đạt được những thành công này, với lòng biết ơn sâu sắc của mình, tôi xin gửi lời cám ơn tới tập thể thầy cô giáo Khoa Môi trường, Trường đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội. Với lòng nhiệt tình yêu nghề và yêu học trò các Thầy, các Cô đã cho tôi những tri thức mới, vươn tới những tầm cao mới, đã động viên khích lệ tôi trong những lúc khó khăn nhất của cuộc sống đề vươn lên đạt được như ngày hôm nay. Với lòng biết ơn của mình, em xin chúc các Thầy, các Cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp, chúc các Thầy, các Cô có những lớp học trò giỏi, chăm ngoan và thành đạt. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới GS.TS. Lê Trọng Cúc, người đã không thấy nản trí khi tôi gặp những khó khăn trong cuộc sống, có lúc tưởng chừng phải dừng lại, Thầy đã giúp tôi lấy lại nghị lực của cuộc sống và vươn lên để đạt được như hôm nay. Trong quá trình hướng dẫn tôi, Thầy luôn tạo cơ hội để tôi tiếp thu những kiến thức, tạo động lực để tôi hoàn thành công việc nghiên cứu của mình, Thầy cũng đã giúp tôi có những định hướng và cái nhìn tươi sáng hơn về cuộc sống. Em xin gửi lời cám ơn tới Thầy, chúc Thầy luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công, chúc thấy sẽ mãi dẻo dai để chèo lái con thuyền đưa học trò của mình tới những chân trời tri thức mới. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn đồng nghiệp tại Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp đã hỗ trợ rất nhiều cho tôi có thể hoàn thiện luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân tới gia đình, Bố Mẹ, các anh chị em và người thân của mình, những người luôn luôn bên cạnh tôi những lúc tôi vui vẻ hay buồn phiền, giúp tôi có động lực vươn lên trong thời gian qua cũng như trong cả thời cuộc đời tôi sau này. Xin chân thành cám ơn Kim Văn Chinh
- MỞ ĐẦU Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong cải cách nông nghiệp, đặc biệt từ khi phát động đổi mới vào năm 1986. Nghị quyết 10 của Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa VI năm 1988 đã tạo ra một bước đột phá trong cải cách đất đai. Lần đầu tiên, hộ nông dân được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ, có quyền bình đ ẳng với các thành phần kinh tế khác trước pháp luật. Đất đai được giao ổn định và lâu dài. Theo số liệu thống kê của Vụ Kế hoạch - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), tính từ năm 2000 đến nay, tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân đạt gần 5,36%/năm, GDP tăng 3,7%/năm. Tuy nhiên, về cơ bản nông nghiệp vẫn chưa có sự thay đổi về chất, tăng trưởng kém bền vững và khả năng cạnh tranh thấp. Điều đáng lo ngại là tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp đang có xu hướng giảm dần, từ 4%/năm trong giai đoạn 1995-2000 xuống còn 3,83%/năm giai đo ạn 2001-2005 và 3,3%/năm giai đoạn 2006-2010. Tỷ lệ giá trị gia tăng so với tổng giá trị sản xuất nông nghiệp cũng có xu hướng giảm, từ 66,35% năm 2000 xuống 58,8% năm 2010 (theo giá thực tế). Sự sụt giảm tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp đang đặt ra nhiều thách thức đối với nỗ lực của chính phủ trong xóa đói giảm nghèo và duy trì ổn định an ninh lương thực. Câu chuyện về thành công của nông nghiệp Việt Nam trong suốt hơn hai thập kỷ qua có được là nhờ sự thay đổi trong thể chế như Nghị quyết 10 và Luật đất đai. Sự đổi mới về thể chế đã t ạo ra động lực cho hộ gia đình trong vi ệc đầu tư tăng sản lượng. Tuy nhiên, sự sụt giảm về tăng trưởng nông nghiệp trong thời gian gần đây lại chỉ ra rằng vai trò của các cải cách này trong việc đẩy nhanh sản xuất hơn nữa đang dần giảm tác dụng. Diện tích đất nông nghiệp đang sụt giảm trong những năm gần đây, đã làm cho quy mô s ản xuất ngày một bị thu hẹp, điều này đã hạn chế trong việc áp dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng bền vững diện tích đất nông nghiệp và thúc đẩy tích tụ ruộng đất đang và sẽ trở thành hướng đột phá nhằm tiến tới một nền nông nghiệp quy mô lớn và năng suất cao. 1
- Với những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tích tụ tập trung và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam”, làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ Khoa học Môi trường với các mục tiêu: Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu thực trạng phân mảnh và xu thế của tích tụ tập trung ruộng đất nông nghiệp Việt Nam, những tác động của quá trình tích tụ tập trung đất đai và từ đó đề ra các phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất trong sản xuất nông nghiệp. Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, tôi tập trung vào phân các cụ thể mục tiêu các như sau: - Làm rõ thực trạng, kết cấu và xu thế thay đổi sử dụng đất nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam, qua đó thấy được một bức tranh tổng thể về hiện trạng phân mảnh cũng như xu hướng tích tụ tập trung đất đai trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong đất trồng lúa. - Xác định và đánh giá các yếu tố tác động đến quá trình tích tụ tập trung đất nông nghiệp và ảnh hưởng của quá trình này đến phân phối thu nhập ở khu vực nông thôn Việt Nam. - Đánh giá tác động của quá trình tích tụ tập trung đất đai tới hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất, năng suất lao động, khả năng cơ giới hóa cũng như bất bình đ ẳng nông thôn. Các kết quả nghiên cứu có thể đóng góp vào việc xây dựng chính sách nhằm đẩy nhanh hoạt động tích tụ và tập trung ruộng đất, từng bước tạo dựng một nền nông nghiệp có quy mô hiện đại, tập trung, phát triển một cách bền vững và nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai. 2
- 1. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Tích tụ và tập trung ruộng đất được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. FAO (2003) cho rằng tích tụ và tập trung ruộng đất chính là quá trình phân bổ và sắp xếp lại các mảnh nhằm loại bỏ hạn chế của tình trạng manh mún đất đai. Manh mún ruộng đất bao gồm tình trạng manh mún về ô thửa và sự phân tán quy mô ruộng đất nông hộ. Để khắc phục tình trạng manh mún, có hai phương thức được thực hiện phổ biến là dồn điền đổi thửa và tích tụ ruộng đất. Dồn điền đổi thửa là phương thức mang nặng tính kỹ thuật hơn là xã hội. Các ô thửa phải được xây dựng và quy hoạch lại phù hợp với yêu cầu sản xuất và quản lý đất đai ở mỗi vùng. Trong khi đó, tích tụ và tập trung ruộng đất cũng góp phần vào giảm thiểu tình trạng manh mún đất nhưng tính chất phức tạp hơn vì nó liên quan đến phân hóa ruộng đất và phân hóa kinh tế nông hộ. Vũ Tr ọng Khải (2008) cho rằng tích tụ và tập trung ruộng đất chính là quá trình tích tụ tư bản với đất đai là tư liệu sản xuất chính để mở rộng sản xuất và phát huy được lợi thế kinh tế theo quy mô. Hoạt động tích tụ và tập trung ruộng đất được thực hiện trên thị trường đất đai. Để có đất đai đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, nhà đầu tư có thể mua quyền sở hữu hay thuê quyền sử dụng đất theo nguyên tắc "thuận mua, vừa bán" hoặc thuê lại đất và trả địa tô cho người cho thuê đất. Như vậy, tích tụ và tập trung ruộng đất gắn liền trực tiếp tới thị trường đất, khác với dồn điền đổi thửa. Dồn điền đổi thửa chỉ có tác dụng mở rộng qui mô của 1 thửa đất, và giảm số thửa đất của nông hộ, khiến họ quản lý sản xuất thuận lợi và có hiệu quả cao hơn, mà không làm tăng qui mô ruộng đất của nông hộ. Tương tự như cách tiếp cận của Vũ Trọng Khải (2008), Agarwal (1972) và McPherson (1982) khẳng định rằng, tích tụ và tập trung ruộng đất sẽ làm tăng quy mô diện tích trung bình của nông hộ và giảm tình trạng phân tán đất đai. Các nghiên cứu này cho rằng sự phát triển của thị trường đất đai, hoạt động phi nông nghiệp phát triển và môi trường thể chế được hoàn thiện là nhân tố quan trọng cho sự thành công của tích tụ và tập trung ruộng đất. 3
- Tóm lại, mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau liên quan đến tích tụ và tập trung ruộng đất nông nghiệp, nhưng tất cả đều có những điểm chung, đó chính là: i) tích tụ và tập trung ruộng đất sẽ khắc phục được tình trạng manh mún đất đai khi làm giảm số mảnh và tăng quy mô diện tích canh tác của hộ gia đình; ii) Hoạt động tích tụ không thể tách rời với thị trường đất đai mà cụ thể bao gồm thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thị trường thuê đất; iii) Tích tụ và tập trung đất cùng với dồn điền đổi thửa đều nhằm mục đích giảm manh mún, nhưng tích tụ và tập trung đất gắn trực tiếp đến sự phân tầng trong diện tích đất và mức sống ở khu vực nông thôn. Đó chính là mô hình phát triển mà các quốc gia hướng tới sản xuất hàng hóa quy mô lớn, và manh mún đất đai chỉ là hiện tượng tạm thời trong quá trình phát triển của nông nghiệp và đó là một quy luật tất yếu [27]. Với tư cách là một tư liệu sản xuất, đất đai thường có sự vận động về mặt sở hữu và qua nhiều chế độ sở hữu khác nhau. Sự khác nhau cơ bản của các chế độ sở hữu đất đai là các quan hệ sở hữu về đất đai. Từ những đặc thù mang tính khách quan, nó đặt ra yêu cầu mở rộng phương thức xử lý các quan hệ đất đai như mua bán, cho thuê, thừa kế hay thế chấp. Thực hiện các yêu cầu đó sẽ làm cho quá trình tập trung đất đai được đẩy nhanh, quá trình sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp có điều kiện để phát triển. Quá trình tập trung đất đai như vậy về cơ bản sẽ không dựa trên cơ sở tước đoạt và bần cùng hóa người nông dân, mà trên cơ sở phân hóa kinh tế, phân công lao động xã hội của các hộ nông dân. Như vậy, những đặc thù mang tính quy luật là cơ sở khách quan để thực hiện các điều tiết vĩ mô đối với đất đai và lao động nhằm tạo hành lang pháp lý cho chế độ sở hữu, quản lý và khai thác đất đai có hiệu quả với mục tiêu đưa đất đai tới người sử dụng hiệu quả nhất. Đối với nông nghiệp, quá trình tập trung đất đai hay tăng quy mô kinh doanh của các chủ thể nông nghiệp là vấn đề có tính quy luật. Nó diễn ra với quy mô và tốc độ khác nhau tùy vào từng nước. Quá trình này làm thay đổi tương quan giữa lao động và đất đai trong sản xuất nông nghiệp theo các giai đoạn khác nhau của tiến trình lịch sử. Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau liên quan đến tích tụ và tập trung ruộng đất nông nghiệp, nhưng tất cả đều có những điểm chung, đó chính là: i) tích 4
- tụ và tập trung ruộng đất sẽ khắc phục được tình trạng manh mún đất đai khi làm giảm số mảnh và tăng quy mô diện tích canh tác của hộ gia đình; ii) Hoạt động tích tụ không thể tách rời với thị trường đất đai mà cụ thể bao gồm thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thị trường thuê đất; iii) Tích tụ và tập trung đất cùng với dồn điền đổi thửa đều nhằm mục đích giảm manh mún, nhưng tích tụ và tập trung đất gắn trực tiếp đến sự phân tầng trong diện tích đất và mức sống ở khu vực nông thôn. Đó chính là mô hình phát triển mà các quốc gia hướng tới sản xuất hàng hóa quy mô lớn, và manh mún đất đai chỉ là hiện tượng tạm thời trong quá trình phát triển của nông nghiệp và đó là một quy luật tất yếu [27]. Qua phân kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp của các nước cho thấy, không có mô hình hay phương pháp giống nhau cho quá trình tập trung đất đai. Nếu đi theo định hướng phát triển sản xuất nông hộ nhỏ thì quy mô đất đai sản xuất tiếp tục bị thu hẹp do thừa kế và chuyển đổi đất ra khỏi nông nghiệp, còn nếu theo định hướng phát triển trang trại lớn thì quy mô sản xuất tiếp tục tăng. Sự thành công còn do từng điều kiện hoàn cảnh lịch sử mà mỗi quốc gia có. Các nước ở Châu Á gặp nhiều khó khăn trong tích tụ đất đai. Cải cách ruộng đất với chính sách chia nhỏ để đảm bảo công bằng đã dẫn đến tình trạng manh mún. Nhiều nước Châu Á đã th ực hiện nhiều chính sách nhưng đều không thành công. "Bẫy" quy mô nhỏ trong sản xuất nông nghiệp đã và đang hình t hành. Các biện pháp được thực hiện bao gồm: trợ cấp mua đất, xóa bỏ hạn điền, thúc đẩy viêc thuê đất, thúc đẩy dồn điền đổi thửa, ủy thác sản xuất của hộ quy mô nhỏ, thành lập xí nghiệp thành thị-nông thôn hợp tác sản xuất, hợp tác xã nông nghiệp, sử dụng công cụ thuế đất, hỗ trợ tín dụng. Tuy nhiên, quá trình tập trung đất của nhiều nước vẫn bị tắc lại. Nguyên nhân ở đây chính là thu nhập phi nông nghiệp phát triển, giá đất tăng cao ngăn cản hộ thuần nông mở rộng sản xuất, tâm lý chủ nghĩa bình quân t ồn tại, khả năng cạnh tranh kém của nông sản, sự thiên vị trong đầu tư phát triển đô thị và công nghiệp, tính liên kết giữa các thị trường kém, kéo dài quyền sử dụng đất gắn liền với yêu cầu phân chia công bằng hơn, cơ sở hạ tầng và công nghệ hạn chế. 5
- Một số bài học cho Việt Nam trong quá trình đ ẩy nhanh tích tụ đất và hướng tới một nền sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn, cụ thể như sau: - Chính sách hạn điền chính là một trong những rào cản cho tích tụ đất và được phần lớn các nước bãi bỏ. - Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho giá đất ngày một tăng cao, người nông dân không muốn bán đất hay chuyển nhượng đất. Ở nhiều nước, tâm lý giữ đất vẫn phổ biến bất chấp nguồn thu nhập phi nông nghiệp được đảm bảo. Chính vì vậy, vai trò của thị trường thuê đất cần được chú ý để đảm bảo người dân tiếp cận được với đất trong quá trình mở rộng sản xuất nông nghiệp. Hỗ trợ tài chính cần được đảm bảo. - Dồn điền đổi thửa mà một số nước áp dụng chỉ có thể giảm được tình trạng manh mún đất nhưng không có khả năng tăng quy mô sản xuất của hộ. Dồn điển đổi thửa rất khó thực hiện một cách tự nguyện, nó đòi hỏi sự tham gia tích cực của các cấp chính quyền trong việc dàn xếp thực hiện các hoạt động liên quan đến dồn điền đổi thửa. - Vai trò của sự liên kết của các nông hộ nhỏ ở các nước cũng là một bài học tham khảo cho Việt Nam. Các hộ quy mô nhỏ có thể ủy thác cho các hộ quy mô lớn làm một phần hay toàn bộ quá trình sản xuất qua áp dụng cơ giới hóa. - Hình thành các hợp tác xã nông nghiệp trên cơ sở tự nguyện và cơ chế rõ ràng cho các xã viên. Các hợp tác xã đóng vai trò như nh ững "cổ đông" trong doanh nghiệp, khi đó có thể áp dụng được phương pháp sản xuất quy mô lớn để tăng năng suất. - Vai trò của hoạt động phi nông nghiệp là không thể phủ nhận trong quá trình tích tụ đất. Hoạt động này càng phát triển thì càng giải phóng được nhiều lao động ra khỏi nông nghiệp và khu vực nông thôn. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần có sự liên kết chặt chẽ giữa khu vực công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn. 6
- 2. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯƠNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn được tiến hành nghiên cứu nhằm vào đối tượng là sự phân mảnh đất đai và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian qua. Kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra thực trạng phân mảnh đất đai, đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua quy mô mảnh đất cũng như số lượng mảnh đất trong sản xuất nông nghiệp, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung đất đai tại Việt Nam trong thời gian tới. Tuy luận văn xác định nghiên cứu về đất nông thôn nhưng trọng tâm là nghiên cứu về đất nông nghiệp. Nghiên cứu sẽ tập trung vào đất nông nghiệp do hộ nông dân quản lý vì đây là lo ại hình sử dụng đất chính đem lại hiệu quả kinh tế cho cư dân nông thôn. Trong các phân tích về hiệu quả sử dụng đất, luận văn sẽ lấy đất lúa làm đại diện vì cây lúa là cây trồng quan trọng và phổ biến ở nông thôn Việt Nam. Việc nghiên cứu quá trình tập trung ruộng đất sẽ được thực hiện ở hai khía cạnh là dồn điền đổi thửa và tích tụ mở rộng quy mô sản xuất, trong đó tích tụ ruộng đất là nội dung nghiên cứu chính. Phạm vi nghiên cứu của luận văn được trải rộng trên khắp cả nước với những địa phương điển hình, và thời gian đánh giá là các năm 2008 và 2010. Luận văn tập trung vào đánh giá sự phân mảnh đất đai tại Việt Nam, hiệu quả sử dụng đất liên quan đến phân mảnh đất đai, tác động của việc phân mảnh đất đai tới thu nhập của người dân, những tác động của phân mảnh đất đai tới quá trình cơ gi ới hóa nông nghiệp. Qua đó đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung đất đai tại Việt Nam nhằm tăng khả năng cơ giới hóa, áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng năng suất cây trồng và năng suất lao động của người dân, qua đó nâng cao thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân làm nông nghiệp. Luận văn sử dụng cách tiếp cận liên ngành để thấy được mối liên hệ giữa các ngành trong quá trình thay đổi mục đích sử dụng đất và tập trung đất đai như mối quan hệ giữa tích tụ với phát triển các hoạt động phi nông nghiệp hay di cư. Cách tiếp cận liên ngành như sau: 7
- - Tiếp cận liên vùng được sử dụng để thấy những giao thoa lẫn nhau giữa các vùng lãnh thổ, qua đó còn thấy được thực trạng sử dụng đất khác nhau giữa các và cả nước nói chung. - Tiếp cận liên cấp đòi hỏi phải xem xét ở cả 3 cấp độ vĩ mô, trung mô và vi mô, đồng thời có sự đan xen, tác động qua lại lẫn nhau giữa các cấp quản lý trong hoạch định các chính sách liên quan đến đất đai. - Tiếp cận tham gia đòi hỏi phải xem xét các hộ gia đình nông dân không chỉ là điểm đến của các chính sách, mà còn là điểm xuất phát cho sự hình thành các chính sách. Để đánh giá được thực trạng, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hiện nay, các yếu tố và xu thế tập trung ruộng đất và hiệu quả sử dụng đất, báo cáo sẽ sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp của Tổng cục thống kê và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đối với thông tin thứ cấp từ Tổng cục thống kê, luận văn sẽ tiếp cận hai nguồn chính là: Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam qua và Tổng điều tra về nông nghiệp và nông thôn Việt Nam năm 2008 và 2010. Về hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, luận văn chủ yếu tiếp cận đến thực trang phân bổ sử dụng đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp để có sự so sánh giữa các số liệu của nhà quản lý cũng như k ết quá điều tra của Tổng cục Thống kê. Báo cáo sử dụng các phần mềm thống kê như Excel và Stata để xử lý các số liệu điều tra mức sống hộ gia đình và điều tra nông nghiệp, nông thôn Việt Nam năm 2008 và 2010. Công cụ chủ yếu của đề tài là phương pháp thống kê, nhất là thống kê so sánh và phân tích hồi quy để xác định quỹ đất, thực trạng, kết cấu và xu thế thay đổi sử dụng đất nông nghiệp nông thôn Việt Nam, các yếu tố tác động đến tích tụ và hiệu quả sử dụng đất. 8
- 3. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Chính sách đất đai tại Việt Nam Luận văn đã tâp trung phân tích các chính sách đất đai với các thời kỳ đặc trưng nhằm tìm ra sự phát triển của các chính sách quản lý đất đai tại Việt Nam. Các thời kỳ đó bao gồm: Thời kỳ trước 1954; Thời kỳ 1954-1959: cải cách ruộng đất; Thời kỳ 1959-1986: hợp tác hoá; Thời kỳ 1986-2000: đổi mới; Thời kỳ 2000-hiện tại: công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Qua đây tác giả phân tích được những văn bản chính sách cũng như các quan điểm chính sách chính trong từng thời kỳ. Việc phân tích chính sách đất đai phục vụ cho phát triển nông nghiệp nhằm tìm ra những mối liên hệ giữa việc quản lý sử dụng đất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó cũng tìm ra được những yếu tố có tác động thúc đẩy cũng như những yếu tố có tác động kìm hãm sự phát triển của nông nghiệp Việt Nam trong thời gian qua. Việc tập trung vào các chính sách về tích tụ tập trung đất đai cũng đã được tác giả luận văn quan tâm nhằm tìm ra được những điểm mạnh, điểm yếu trong các chính sách thúc đẩy tích tụ tập trung ruộng đất tại Việt Nam. Luật đất đai năm 2003 đã hình thành cơ chế cho quá trình tích tụ và tập trung đất khi cho phép người sử dụng đất được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Điều 61, Luật đất đai, 2003). Mặc dù Luật đất đai năm 2003 đã cho phép chuyển nhượng và thuê đất, nhưng lại chỉ ra hạn điền, hay là giới hạn diện tích đất mà hộ sử dụng và giới hạn thời hạn sử dụng đất. Trong khi đó, đất đai vẫn được quy định thuộc sở hữu nhà nước và nhà nước có quyền thu hồi. Chính vì vậy, cơ chế có nhưng lại không tạo ra sự an toàn đầu tư vào đất, điều này có thể hạn chế sự mở rộng của tích tụ đất đai. Nhận thức được các tác động tiêu cực của tình trạng manh mún đất, Chính phủ đã có ch ủ trương khuyến khích nông dân và chính quyền địa phương chuyển đổi ruộng đất từ các ô thửa nhỏ thành các ô thửa lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho canh 9
- tác. Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 đã đưa ra ch ủ trương về dồn điền đổi thửa. Sự ra đời của Nghị định 64 đã tạo ra phong trào dồn điền đổi thửa trong cả nước. Sự ra đời của Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân và nông thôn tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành trung ương khóa X đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình cải cách nông nghiệp của Việt Nam. Nghị quyết về tam nông đã chủ trương đẩy mạnh và có chính sách khuyến khích kinh tế hộ phát triển theo hướng gia trại, trang trại có quy mô phù hợp và sản xuất hàng hoá lớn. 3.2. Thực trạng, kết cấu và xu thế thay đổi sử dụng đất nông nghiệp Cải cách đất đai của Việt Nam kể từ năm 1986 đến nay đã góp phần rất lớn vào tăng trưởng nông nghiệp. Nghị quyết 10 của Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa VI năm 1988 đã tạo ra một bước đột phá trong cải cách đất đai. Lần đầu tiên, hộ nông dân được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ, có quyền bình đ ẳng với các thành phần kinh tế khác trước pháp luật. Đất đai được giao ổn định và lâu dài. Cùng với quá trình cải cách, Luật đất đai ra đời năm 1993 đã đánh dấu một bước thể chế hóa các giao dịch về đất. Sau các lần sửa đổi và bổ sung năm 1998 và 2003, các hộ gia đình đã đư ợc quyền chuyển nhượng, trao đổi và thừa kế, cho thuê và thế chấp đất. Tuy nhiên, toàn bộ đất đai ở Việt Nam vẫn thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý theo Luật đất đai. Quyền sở hữu về đất vẫn chưa được xác lập, đây cũng có thể là điểm trọng tâm trong các bước tiếp theo của quá trình hoàn thiện thể chế liên quan đến đất nếu như muốn phát triển thị trường đất đai và đẩy nhanh sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tính đến 01/1/2010, cả nước có 26.226,4 nghìn ha đất nông nghiệp, chiếm 79,2% tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam. Tổng số hộ ở khu vực nông thôn là 13,77 triệu hộ, trong đó 70,9% là hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản. Dân số nông thôn có 60,7 triệu người, chiếm 69,83% dân số cả nước. Trong năm 2010, diện tích đất nông nghiệp trung bình của hộ là 6752 m2, tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể giữa các vùng. Khu vực đồng bằng sông Hồng có diện tích chỉ bằng 1/3 so với đồng bằng sông Cửu Long, vùng Tây Nguyên có diện tích đất nông nghiệp trung bình của hộ gia đình cao nh ất cả nước với 1,5ha. 10
- 3.3. Thực trạng quá trình tích tụ và tập trung đất tại Việt Nam Dồn điền đổi thửa là quá trình sắp xếp lại các mảnh đất để khắc phục tình trạng manh mún và phân tán đất đai trong sản xuất nông nghiệp. Quá trình này mang nặng tính kỹ thuật khi thửa đất phải được xây dựng quy hoạch, kế hoạch và phù hợp với yêu cầu sản xuất, quản lý đất đai ở mỗi vùng. Thực hiện dồn điền đổi thửa thường khắc phục được tình trạng manh mún thông qua giảm số mảnh nhưng diện tích và lao động thường ít thay đổi. Bên cạnh đó, dồn điền đổi thửa còn vấp phải nhiều vấn đề xã hội nếu không đạt được sự đồng thuận cao giữa các hộ gia đình tham gia. Trong khi đó, tích tụ và tập trung ruộng đất cũng là quá trình đóng góp vào giảm thiểu sự manh mún và tăng quy mô diện tích đất canh tác nhưng tính chất phức tạp hơn so với dồn điền đổi thửa do liên quan đến phân hóa ruộng đất và phân hóa kinh tế hộ nông thôn. Quá trình tích tụ tập trung ruộng đất thường gắn liền với thị trường đất đai. Theo thống kê năm 2003, cả nước có 75 triệu thửa đất, bình quân mỗi hộ có 6 đến 8 thửa đất với khoảng 0,3-0,5 ha/hộ, trong đó đất lúa từ 200-400 m2/thửa, đất rau và các loại cây màu khác thường dưới 100 m2/thửa, đất trồng cây lâu năm, cây cho thu nhập cao còn manh mún hơn. Sau khi dồn điền đổi thửa, số thửa đất bình quân giảm 50-60%, có nơi giảm tới 80%, diện tích mỗi thửa tăng bình quân gấp 3 lần. Ở Việt Nam hiện nay xu hướng tập trung đất đai đang diễn ra. Cùng với phong trào dồn điền đổi thửa, sự tích tụ và tập trung dưới tác động của thị trường đất đai đang hình thành. Bất chấp các quy định về hạn điền trong Luật đất đai năm 2003, tích tụ đất đai vẫn diễn ra thông qua các hoạt động cho thuê và chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ở khu vực miền núi, tích tụ đất diễn ra khi nông dân mở rộng khai hoang diện tích đất chưa sử dụng, các diện tích đất này sau đó đã đư ợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần lớn đất tích tụ là đất lâm nghiệp. Trong khi đó, ở các vùng đồng bằng, quá trình tích tụ đất dường như diễn ra chậm hơn, các hộ gia đình chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu như hộ có việc làm phi nông nghiệp và nhận thấy một cơ hội kinh tế bền vững hơn từ các hoạt động phi 11
- nông nghiệp, hoặc hộ buộc phải chuyển nhượng do phải đối mặt với những khó khăn như nợ nần hay nghèo đói. Tuy nhiên, theo bảng dưới đây, tỷ lệ hộ không sử dụng đất tăng 2,9%, điều này cho thấy sự dịch chuyển đất đai đang có xu hướng gia tăng, kèm theo đó có thể là sự dịch chuyển lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác. Bảng 3.1. Cơ cấu hộ nông nghiệp theo quy mô đất sản xuất (%)[20] 1994 2001 2010 Hộ không sử dụng đất 1,15 4,16 4,05 Hộ có dư ới 0,5 ha 70,91 64,34 61,02 Hộ có từ 0,5 ha đến dưới 1 ha 16,23 16,42 17,14 Hộ có từ 1 ha trở lên 11,71 15,08 17,80 3.3. Thực trạng thị trường đất nông nghiệp tại Việt Nam Thị trường đất nông nghiệp bao gồm thị trường mua bán giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thị trường thuê đất đang có vai trò ngày càng quan tr ọng trong quá trình phân phối lại đất đai ở khu vực nông thôn của Việt Nam. Sự vận hành của thị trường đất đai sẽ góp phần phân bổ đất một cách có hiệu quả, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Theo luật đất đai năm 1993, khái niệm sở hữu đất đai không được chấp nhận. Do đó, hầu hết các nghiên cứu đều xem xét vấn đề phát triển thị trường giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam. Marsh và MacAulay (2002) khám phá ra rằng mặc dù thị trường giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang phát triển, đem lại mức độ bảo đảm và quyền sở hữu nhất định đối với đất đai. Nhưng thị trường này vẫn còn nhiều trở ngại đòi hỏi những nỗ lực cải cách về thể chế để thị trường này được đóng vai trò tích c ực thúc đẩy quá trình tập trung đất đai ở khư vực nông thôn. Hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu có những quan điểm khác nhau về việc mở rộng thị trường quyền sử dụng đất. Ravallion and van de Walle (2003) cho rằng không thể có thị trường cho thuê đất năng động nếu không có cải cách, trong khi đó, Deininger và Jin (2003) lại khẳng định rằng chuyển nhượng đất đang tăng lên nhanh chóng cùng với khác biệt đáng kể giữa các vùng. Giao dịch cho thuê diễn ra nhiều hơn ở các tỉnh miền bắc trong khi mua bán lại diễn ra nhiều ở các tỉnh miền Nam. 12
- Đất đai được cho thuê vì nhiều lý do bao gồm thiếu khả năng đầu tư mở rộng sản xuất, sở hữu đất đai manh mún, thiếu lao động, sốc về kinh tế trong hộ gia đình như bệnh tật và do phân hóa về tài sản và thu nhập giữa các doanh nghiệp gia đình phi nông nghiệp ở nông thôn [32, 39, 56]. 3.4. Quy mô đất đai và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Tình trạng phân mảnh đất của các hộ ở Miền núi phía Bắc thậm chí còn nghiêm trọng hơn do đặc thù địa hình đồi núi. Đất đai ở khu vực phía Nam ít phân mảnh hơn, diện tích trung bình của các trang trại vừa nhỏ hơn lại ít bị chia nhỏ. Điều này chủ yếu là do đặc thù về địa lý và lịch sử. Do đặc thù về mật độ dân số nên đất đai ở khu vực phía Bắc manh mún hơn rất nhiều so với khu vực phía Nam. Tuy nhiên, như đã được đề cập ở phần giới thiệu thì nguyên nhân chính của tình trạng manh mún đất đai lại là nguyên nhân về lịch sử khi nhà nước tiến hành cải cách ruộng đất tại chương trình Khoán 10 năm 1988. Nguyên t ắc phân chia đất trong thời kỳ này là công bằng với mọi người, do đó mỗi người đều sở hữu nhiều mảnh đất khác nhau trong đó có tốt, có xấu, có gần, có xa … Do chương trình này th ực hiện mạnh nhất ở khu vực phía Bắc nên khu vực này bị ảnh hưởng nhiều nhất. Bên cạnh đó những lý do về chính sách thừa kế cũng như hoạt động của thị trường đất đai cũng một phần gây ra tình trạng manh mún, luận văn sẽ đề cập đến vấn đề này ở dưới đây. 3.4.2. Phân mảnh đất đai và khả năng cơ giới hóa Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích trang trại có tác động ngược chiều khá mạnh lên khả năng sở hữu máy cày của hộ, một lần nữa khẳng định lại rằng phân mảnh đất là nguyên nhân cản trở cơ giới hóa nông nghiệp. Mặt khác, các trang trại có quy mô trung bình có khả năng sở hữu máy gặt nhiều hơn so với những trang trại quy mô lớn và quy mô nhỏ. Điều này có thể do các trang trại quy mô trung bình chủ yếu trồng lúa, do đó cần đến máy gặt, trong khi các trang trại có quy mô lớn thường là các trang trại trồng cây lâu năm, còn các trang trạng quy mô nhỏ lại thuộc sở hữu của những hộ có điều kiện kinh tế khó khăn. 13
- Xu hướng thay đổi của đầu vào phi lao động và lợi nhuận trên một héc ta cũng diễn ra tương tự. Lợi nhuận trên một héc ta tăng lên đối với các hộ có trên 4 mảnh đất, những hộ có 1 mảnh cũng là nh ững hộ sử dụng nhiều lao động nhất, các hộ sử dụng lao động nhiều thứ hai lại là những hộ có từ 9 mảnh đất trở lên. Trong khoảng còn lại thì nhu cầu lao động có xu hướng tăng lên nhưng không tăng liên tục, do đó, nếu bỏ qua các hộ chỉ có một mảnh đất – thường có diện tích rất nhỏ - thì chúng ta có thể kết luận phân mảnh đất của hộ sẽ dẫn đến yêu cầu về lao động nhiều hơn và năng suất sẽ giảm xuống. Đối tượng tham gia trong quá trình tích tụ tập trung đất đai có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp hay hợp tác xã, các chủ thể này trực tiếp đầu tư vào sản xuất để thu lợi nhuận từ diện tích đất mà đã được tích tụ. Ngay cả khi một doanh nghiệp thực hiện hoạt động đầu tư, thì các cổ đông chính là do hộ gia đình trực tiếp tham gia. Nếu người nông dân trực tiếp tham gia vào quá trình tích tụ tập trung ruộng đất thì lợi ích mà tích tụ mang lại sẽ lớn hơn nhiều lần nếu như để các chủ thể không phải nông dân trực tiếp đầu tư vào đất. Chính vì vậy, bên cạnh vấn đề đảm bảo quy mô ruộng đất thì chính sách đảm bảo tích tụ trực canh cần được phát huy để cho quá trình tích tụ được hiệu quả và giảm thiểu các tác động tiêu cực do quá trình này gây ra. Theo Tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn Việt Nam năm 20 10, các trang trại đã sử dụng 391 nghìn lao động làm việc thường xuyên. Trong đó lao động của hộ chủ trang trại là 291,6 nghìn người, chiếm 73,6% tổng số lao động, còn lại là lao động thuê mướn. Nhìn chung, quy mô lao động của các trang trại còn nhỏ. Bình quân 1 trang trại sử dụng 3,4 lao động thư ờng xuyên, 62,4% số trang trại sử dụng dưới 4 lao động và chỉ 1,6% số trang trại sử dụng 10 lao động trở lên. Do tính chất thời vụ của sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản nên ngoài lao động thuê mướn thường xuyên, các trang trại còn thuê mướn lao động th ời vụ (vào thời điểm cao nhất, các trang trại thuê trên 1 triệu lao động). Những trang trại trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản sử dụng nhiều lao động thường xuyên nhất. Thu nhập bình quân 1 lao động làm việc thường xuyên của trang trại là 18 triệu đồng/năm cao gấp trên 2 lần 14
- so lao động khu vực nông thôn. Tuy nhiên, 94,3% lao động làm việc trong trang trại là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo, 2,8% lao động có trình độ sơ cấp và chỉ có 2,9% lao động có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Bên cạnh hình thức tích tụ trực canh, một loại hình tích tụ khác cũng xảy ra là tích tụ lĩnh canh. Đó là hình th ức mà người đầu tư không trực tiếp quản lý. Ở Việt Nam hiện nay, hình thức tích tụ lĩnh can h thường tồn tại dưới dạng đầu cơ đất đai để kinh doanh bất động sản hoặc trục lợi về giá và chênh lệch địa tô. Hình thức này không tạo ra một nền nông nghiệp hiện đại mà còn tạo ra các bất ổn về xã hội và sự phân hóa ngày một sâu sắc ở khu vực nông thôn. Hình thức này chỉ mang lại sự giàu có cho một số người và tạo thành một tầng lớp "địa chủ" mới. Do giá đất nông nghiệp được Nhà nước quy định và thường được định giá ở mức thấp, nên hiện tượng đầu cơ đất thường xuyên xảy ra. Nhà đầu tư không mua đất để sản xuất nông nghiệp mà chờ đợi chuyển đổi mục đích sử dụng sang các loại đất đô thị hay đất công nghiệp, điều này càng gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy, hình thức tích tụ trực canh do một gia đình quản lý và trực tiếp huy động vốn, áp dụng khoa học công nghệ thì mới đạt hiệu quả, trong khi hình thức tích tụ lĩnh canh cần được kiểm soát và hạn chế, có như vậy bài toán giữa công bằng và hiệu quả mới được giải quyết. 3.5. Tác động của tích tụ tập trung đất đai tới thu nhập của người dân nông thôn Qua nghiên cứu, có thể thấy rằng, nguyên nhân của tích tụ đất tập trung ở hộ giàu có thể dễ giải thích hơn khi nhấn mạnh đến khả năng tiếp cận nguồn lực như tài chính dễ dàng hơn. Với quy mô vốn cho mở trang trại lên tới hàng trăm triệu như hiện nay thì đây lại là thách thức lớn cho các hộ nghèo trong việc phát triển kinh tế trang trại hay mở rộng quy mô diện tích đất canh tác. Phần lớn các hộ nghèo đã chuyển nhượng đất và đối với nhóm hộ nghèo, quy mô diện tích đất canh tác của hộ đang có xu hướng giảm đi đáng kể. Hầu hết các nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (2000), ADB (2004) và Lan (2001) đều chỉ ra rằng tình trạng không có đất hoặc diện tích đất giảm đi thường đi liền với đói nghèo. Hộ nghèo phải nhường đất do không có khả năng đối phó với các cú sốc xảy ra như thiên tai, dịch bệnh và vòng 15
- xoáy của nợ nần. Kết luận này đã ch ứng tỏ rằng, các hộ nghèo không có khả năng tích tụ đất và người hưởng lợi chủ yếu là từ các hộ giàu. Chính vì vậy, quá trình tích tụ đất diễn ra sẽ làm xu hướng bất bình đ ẳng ở khu vực nông thôn ngày một lớn, việc hình thành một tầng lớp "địa chủ" mới với nhiều diện tích đất sẽ ngày một rõ ràng hơn. Như vậy, tập trung đất đai sẽ làm phân hóa ngày một lớn ở khu vực nông thôn Việt Nam, nhưng nó lại là một yếu tố cần thiết để phá vỡ vòng luẩn quẩn của đói nghèo do tình trạng manh mún với quy mô nhỏ gây ra. Điều quan trọng là phải tạo cho hộ các cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp và đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp được ổn định, có lãi thì tập trung đất đai sẽ vừa đảm bảo được hiệu quả, vừa góp phần nâng cao thu nhập cho cả hộ có đất và không có đất, khi đó vấn đề xã hội không phải là câu chuyện lớn nữa trong việc giải bài toán ở nông thôn Việt Nam hiện nay. Một trong những vấn đề cần quan tâm là mối quan hệ giữa năng suất lao động và quy mô đất đai. Một lý lẽ thường được đưa ra trong các ý kiến ủng hộ việc tích tụ đất đai và tăng quy mô đất canh tác là tăng quy mô đất đai sẽ tạo điều kiện để tăng năng suất lao động sự áp dụng nhiều hơn các máy móc, công nghệ hiện đại sử dụng ít lao động. 3.6. Đề xuất giải pháp thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay Để tạo môi trường khuyến khích tích tụ và tập trung ruộng đất, phải từng bước tiến tới hệ thống luật pháp đồng bộ, trong đó ưu tiên cải cách Luật đất đai năm 2003 theo hướng tạo điều kiện cho sự phát triển của thị trường đất đai, ngăn chặn tình trạng đầu cơ đất nông nghiệp và giữ ổn định diện tích. Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn dưới luật cần được sửa đổi theo hướng tạo môi trường an toàn trong đầu tư vào đất. Trước mắt là xóa bỏ hạn điền về đất, yên tâm về thời hạn sử dụng đất, và cơ chế cũng như cách th ức lấy đất sao cho hạn chế tiêu cực đến đời sống của hộ gia đình ở nông thôn. Khuyến khích chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tăng cường khả năng tiếp cận quyền sở hữu về đất đai nông nghiệp, cần làm rõ về quyền sở hữu 16
- và quyền sử dụng lâu dài. Các chính sách can thiệp hành chính để điều chỉnh các hành vi liên quan đến đất đai nên được loại bỏ, qua đó mới tạo ra sự an tâm để đầu tư vào đất. Hiện nay do đất đai vẫn được quy định thuộc sở hữu của nhà nước nên các biện pháp can thiệp hành chính vẫn tồn tại, đặc biệt liên quan đến vấn đề thu hồi đất cho phát triển công nghiệp và đô thị, nhất là khi xu hướng chạy theo "phong trào và thành tích" vẫn tồn tại, dẫn đến tâm lý nóng vội và thu hồi một cách ồ ạt. Chính vì vậy, những người đầu tư vào đất đai rất cần được đảm bảo sự an toàn trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Sự thành công của quá trình tích tụ đất đai phụ thuộc nhiều vào khả năng rút lao động ra khỏi nông nghiệp. Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích đầu tư và hỗ trợ nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư vào khu vực nông thôn. Khuyến khích và thúc đẩy các hoạt động phi nông nghiệp phát triển như làng nghề. Cần đảm bảo sự phát triển một cách bền vững gắn với bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống ở khu vực nông thôn. Ở đây, vai trò của sự liên kết chặt chẽ giữa công nghiệp và nông nghiệp là rất quan trọng trong việc thu hút lao động nông nghiệp. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nông nghiệp phát triển trong các lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi bên cạnh các hoạt động chế biến. Cần hình thành cơ chế chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo doanh nhân nông nghiệp làm tiên phong trong tích tụ đất đai. Chính phủ cần ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng ở khu vực nông thôn nhằm tạo môi trường đầu tư tốt cho các doanh nghiệp nông nghiệp hoạt động và giảm chi phí giá thành cho sản xuất kinh doanh. Thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn, gắn kết chặt chẽ với các vùng chuyên canh sản xuất tập trung. Sự thành công của tích tụ ruộng đất cũng phụ thuộc nhiều vào vai trò của giáo dục và dạy nghề trong việc tạo cơ hội tiếp cận các hoạt động phi nông nghiệp. Nếu giải quyết tốt việc làm cho người lao động, vấn đề chủ trương tích tụ đất đai sẽ thực hiện một cách có hiệu quả. Với hơn 91% lao động nông thôn chưa qua đào tạo, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động hộ gia đình ở khu vực nông thôn đang gặp rất nhiều khó khăn. Chính phủ cần đầu tư vào công tác dạy nghề ở khu vực 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 462 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 547 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 345 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 313 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 334 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 353 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 223 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 204 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn