intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Ứng dụng bộ kít nhuộm hóa học tế bào để phân loại bệnh bạch cầu cấp theo tiêu chuẩn FAB

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

70
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá sự phù hợp của bộ kít nhuộm hóa học tế bào trong phân loại dòng tế bào so với phương pháp hình thái học, miễn dịch học và di truyền trên những bệnh nhân bạch cầu cấp đã được chẩn đoán thể bệnh theo tiêu chuẩn FAB (1986).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Ứng dụng bộ kít nhuộm hóa học tế bào để phân loại bệnh bạch cầu cấp theo tiêu chuẩn FAB

  1. MỞ ĐẦU 1
  2. 1. Tính cấp thiết của luận văn Hiện nay, việc phân loại dòng tế  bào và thể  bệnh bạch cầu cấp  dựa trên một trong hai tiêu chuẩn là FAB và WHO. Tiêu chuẩn FAB   do các nhà Huyết học Pháp­Anh­Mỹ đưa ra năm 1976 là tổng hợp kết   quả  hình thái học và hóa học tế  bào, năm 1986 tiêu chuẩn này đã bổ  sung  thêm kết quả miễn dịch và di truyền [15, 17].  2
  3. Nhuộm hóa học tế bào gồm 8 kỹ thuật: Periodic­Acid Schiff (PAS),   sudan black (SD), peroxidaza (PER), esteraza đặc hiệu, esteraza không  đặc hiệu  ức chế  bằng NaF và không  ức chế, photphataza kiềm và  axit.  Ưu điểm của phương pháp nhuộm hóa học tế bào: Rẻ  tiền, giá  thành chỉ bằng 1/4 so với phương pháp miễn dịch và bằng 1/10 so với  phương pháp di truyền, không cần máy móc hiện đại, dễ  triển khai.  Hiện nay, các bộ kít nhuộm có bán trên thị  trường là các kít đơn, giá   thành  cao và có  những  nhược  điểm: kỹ   thuật  nhuộm   nằm nên  có  nhiều cặn, quy trình nhuộm khác nhau về thời gian, số bước nhuộm,   hóa   chất   cố   định   khác   nhau,   bước   tẩy   màu   của   kỹ   thuật   nhuộm   Sudan   và   Periodic   ­   Acid   Schiff   khó   đồng   nhất,   nhuộm   nền   thiếu   tương phản, chất màu dễ hòa tan trong dầu soi kính nên khó hội chẩn   tiêu bản nhiều lần. Tại Việt Nam, các thuốc thử  hầu hết là tự  pha  kết hợp với các yếu điểm trên nên độ  nhạy, độ  đặc hiệu còn thấp.  Theo Trần Ngọc Vũ và cộng sự  (2014) tỷ lệ phù hợp chẩn đoán giữa  hình thái học­hóa học tế bào và miễn dịch là 89,1%, giá trị dự báo đối   với bệnh bạch cầu cấp dòng lympho là 88,88% và độ  đặc hiệu là  73,77% [25]. Theo tác giả  Nguyễn Hữu Toàn thì việc phân loại dòng  tế  bào theo tiêu chuẩn FAB dựa trên phương pháp nhuộm hóa học   vẫn cần phải có sự điều chỉnh tới 29,7% nhờ vào kỹ thuật miễn dịch  và di truyền [19]. Hiên nay, tác gi ̣ ả  Trần Văn Tính, Trung tâm Huyết   học­ Truyền máu, Bộ  Công an đã nghiên cứu và chế  tạo thành công   kít   nhuộm   hóa   học   tế   bào   đồng   bộ   HICYTEC   gồm   10   kỹ   thuật:   Giemsa, Periodic­Axit Schiff (PAS), Peroxidaza, Sudan B, Esteraza đặc  3
  4. hiệu, Esteraza không đặc hiệu, Esteraza không đặc hiệu ức chế bằng  NaF,   Photphataza   kiềm,   Photphataza   axit,   Perls.   Bộ   kít   đã   cơ   bản   khắc phục được các yếu điểm ở trên. Nhằm đánh giá giá trị  sử dụng   của bộ  kít, tiến tới có thể  thay thế  hàng nhập ngoại, đề  tài “Ứng   dụng bộ kít nhuộm hóa học tế bào để  phân loại bệnh bạch cầu cấp  theo tiêu chuẩn FAB” là đề tài có ý nghĩa khoa học, thực tiễn, kinh tế ­   xã hội cấp thiết. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá sự  phù hợp của bộ  kít nhuộm hóa học tế  bào trong phân  loại dòng tế bào so với phương pháp hình thái học, miễn dịch học   và di truyền trên những bệnh nhân bạch cầu cấp đã được chẩn  đoán thể bệnh theo tiêu chuẩn FAB (1986). 3. Nội dung nghiên cứu: ­ Thống kê đặc điểm bệnh bạch cầu cấp trên các bệnh nhân được chọc tủy  lần đầu tại Viện Huyết học­Truyền máu trung ương. ­ Đánh giá tính phù hợp của phương pháp nhuộm hóa học tế  bào đồng bộ  HICYTEC 10 kỹ thuật so với phương pháp hình thái học, miễn dịch và di  truyền trên các bệnh nhân đã được chẩn đoán thể  bệnh theo tiêu chuẩn  FAB. ­ Đánh giá giá trị  của kít nhuộm hóa học tế  bào đồng bộ  HICYTEC, khi  nhuộm photphataza kiềm, nhuộm photphataza axit bạch cầu, nhuộm Perls  trên bệnh nhân bạch cầu cấp. 4. Bố cục của đề tài  Đề tài gồm 71 trang, trong đó có 65 hình vẽ, đồ thị, 26 bảng biểu, chưa   kể  41 trang phụ lục và 57 tài liệu tham khảo. Ngoài phần mở  đầu và kết   4
  5. luận, đề tài được chia làm ba chương: chương 1 – Tổng quan tài liệu, gồm   25  trang; chương 2 –Phương pháp nghiên cứu, gồm 9 trang; chương 3 –  Kết quả và bàn luận, gồm 33 trang; Kết luận và kiến nghị 2 trang. Liên quan đến nội dung đề  tài đã đăng 1 bài trên Tạp chí Y học thành  phố Hồ Chí Minh. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về nhuộm hóa học tế bào Trong ngành Huyết học thường sử  dụng phổ  biến 8 kỹ  thuật nhuộm   hóa học tế  bào như  sau: Periodic­Axit Schiff (PAS), Peroxidaza, Sudan B,   Esteraza đặc hiệu, Esteraza không đặc hiệu, Esteraza không đặc hiệu  ức  chế  bằng NaF, Photphataza kiềm, Photphataza axít. Các kỹ  thuật này dựa  trên ba nguyên lý chính là phản  ứng hóa học (PAS), khuếch tán vật lý  (Sudan B) và enzym (6 kỹ  thuật còn lại). Hai kỹ  thuật nhuộm PAS và  Sudan B ít có cải tiến, riêng các kỹ thuật nhuộm enzym đã phát triển mạnh  kể  từ  khi tìm ra phản  ứng tạo chất màu với sự  xúc tác của enzym theo  nguyên lý hình thành phẩm màu azo vào những năm 50 của thế kỷ XX. 1.2. Nghiên cứu trong nước về nhuộm hóa học tế bào Từ  đầu những năm 1970, bộ  môn Huyết học­Truyền máu đã triển khai  các kỹ thuật nhuộm hóa học tế bào tại khoa Huyết học­Truyền máu Bệnh  viện Bạch Mai. Một số  tác giả  như: Lê Đức Ngọc, Nguyễn Đình Triệu,  Lưu Văn Bôi đã tiến hành một số  nghiên cứu về  cơ  chế  phản  ứng, tổng   hợp cơ  chất, đánh giá mối tương quan giữa hoạt tính­cấu trúc và cải tiến  các phương pháp đánh giá các phương pháp nhuộm hóa học tế bào. Các kết  quả đã giúp nâng cao chất lượng của các kỹ thuật nhuộm ứng dụng trong   chẩn đoán dòng tế bào phục vụ cho công tác điều trị bệnh bạch cầu. 1.3. Kít nhuộm hóa học tế bào 5
  6. Các bộ kít thường tiến hành qua các bước chính như sau: Ph Nhuản  Làm tiêu b ứng ộnm ả nền ọc Cố đhóa h ịnh   Tế bào  Tế bào  Nhuộm  Nhuộm  bạch cầu bạch cầu lên nền chưa cố  đã cố  màu các  hồng cầu định định chất Như  vậy, nhuộm hóa học tế  bào là dùng các phản  ứng hóa màu  hoặc  phản ứng dưới xúc tác của enzym để phát hiện các chất hóa học có trong tế  bào.  Sự  xuất hiện màu chứng tỏ  có chất cần phát hiện và cường độ  màu   phụ thuộc vào nồng độ của chúng có trong tế bào. Các kỹ thuật này cần đạt  được độ nhạy và độ đặc hiệu cần thiết để đảm bảo tính chính xác của kết   quả xét nghiệm. 1.4. Ứng dụng phương pháp nhuộm hóa học tế bào trong y học 8 kỹ thuật nhuộm hóa học tế bào là cơ sở để chẩn đoán phân biệt bệnh  bạch cầu kinh với nhiễm trùng bạch cầu đơn nhân và dòng tế  bào trong  bệnh bạch cầu cấp theo tiêu chuẩn FAB.   1.5. Các công cụ toán học sử dụng trong nghiên cứu y học Kế hoạch hóa thực nghiệm nhằm tìm điều kiện tối ưu để đạt được kết  quả nhuộm tốt nhất phải dựa trên các công cụ toán học. Các phương pháp  tối  ưu hóa thực nghiệm đơn hình và khảo sát mặt mục tiêu thường hay   được sử  dụng trong nghiên cứu. Hiện nay các phần mềm thống kê như:   SPSS, Modde, Excel... đã hỗ trợ tốt cho việc xử lý dữ liệu và kế hoạch hóa   thực nghiệm. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 6
  7. Đối tượng nghiên cứu là 202 bệnh nhân có chỉ  định chọc tủy tại Viện   Huyết học­Truyền máu trung ương. 2.2. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu ­ Nghiên cứu mô tả cắt ngang. ­ Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nhuộm 10 kỹ thuật theo hướng dẫn của bộ kít nhuộm hóa học tế  bào đồng bộ HICYTEC sản phẩm của đề tài cấp bộ mang mã số: BH  ­    2011 ­ BV198 ­ 11 Kỹ thuật nhuộm hình thái tế bào bằng thuốc nhuộm giemsa; Kỹ thuật nhuộm glycogen bạch cầu bằng thuốc thử Schiff; Kỹ thuật nhuộm lipit bạch cầu bằng thuốc thử Sudan B; Kỹ thuật nhuộm peroxidaza bạch cầu bằng cơ chất là benzidin; Kỹ thuật nhuộm esteraza đặc hiệu bạch cầu bằng cơ chất là naphtol  AS­D 2­cloaxetat; Kỹ  thuật nhuộm esteraza không đặc hiệu bạch cầu bằng cơ chất là  naphtol AS axetat; Kỹ thuật nhuộm esteraza đặc hiệu bạch cầu bằng cơ chất là naphtol  AS axetat với chất ức chế NaF; Kỹ thuật nhuộm photphataza axit bạch cầu bằng cơ chất là naphtol  AS­BI photphat ở pH axit; Kỹ thuật nhuộm photphataza kiềm bạch cầu bằng cơ chất là naphtol   AS­BI photphat ở pH kiềm; Kỹ thuật nhuộm nguyên hồng cầu hoặc các tế bào lưới nội mô ứ sắt  bằng Kali Feroxyanua. 7
  8. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân được nghiên cứu Bệnh bạch cầu cấp là bệnh lý ác tính của hệ  tạo máu được đặc trưng   bởi sự tăng sinh và tích tụ tế bào non trong máu và tủy xương. Trong tổng   số  202 mẫu chọc tủy lần đầu tại viện Huyết học ­ Truyền máu Trung   ương có 142 trường hợp được chẩn đoán ban đầu mắc bạch cầu cấp trong  đó có 60 trường hợp kết luận đúng thể  bệnh, như  vậy chỉ  dựa vào lâm   sàng mức độ  chẩn đoán đúng thể  bệnh đạt tỷ  lệ  rất thấp (42,3%). Do đó   cần kết hợp nhiều phương pháp chẩn đoán khác nhau. Tiêu chuẩn FAB   (1986) sử  dụng kết quả hình thái học­nhuộm hoá học tế bào, marker và di  truyền làm cơ  sở  để  phân loại thể  bệnh và dòng tế  bào trong bệnh bạch  cầu cấp nhằm chẩn đoán và lựa chọn phác đồ  điều trị  cho bệnh nhân đạt  hiệu quả cao nhất [33, 36, 37, 39, 40]. Bang 3. ̉ 1. Tỷ lệ mắc bệnh bạch cầu cấp Kết luận Số lượng Tỷ lệ (%) Bạch cầu cấp 60 29,7 Bệnh khác 142 70,3 Tổng 202 100 Trong tổng số  202 trường hợp chọc tủy lần  đầu tại viện Huyết học  Truyền máu Trung  ương trong đó có 60 trường hợp có kết luận đúng thể  bệnh chiếm 29,7%. Tỷ  lệ  này tương đương với công bố  của Trần Thị  Minh Hương và cộng sự (32.1%) tại Bệnh viện Bạch Mai [1]. Bang ̉  3.2. Phân loại bạch cầu cấp theo giới tính Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 28 46,7 Nữ 32 53,3 Tổng 60 100 8
  9. Về giới: Tỷ lệ mắc bệnh của nữ giới là 53,3%, cao hơn nam giới  và cao  hơn so với công bố của Siegel M. P. H. R., và cộng sự ghi nhận tại Mỹ năm   2014 là 0,756 (23.370 nữ/30.900 nam) [52]. Sự khác nhau có thể  là do  ảnh  hưởng của môi trường sống cũng như thói quen sinh hoạt của người Mỹ và  Việt Nam cũng như số lượng mẫu thu thập có thể còn thấp chưa mang tính  đại diện. Hinh 3.1. Bi ̀ ểu đồ phân loại bạch cầu cấp theo độ tuổi và giới tính Về độ tuổi: Qua hình 3.1 cho thấy bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, tuy vậy đối   với nam tần suất mắc bệnh tỷ lệ nghịch với độ  tuổi, dưới tuổi lao động  chiếm tỷ lệ cao nhất (21,5%). Ngược lại, ở nữ giới thì độ tỷ lệ mắc bệnh   cao nhất là ở ngoài độ tuổi lao động (20,0%). 3.2. Nhóm bạch cầu cấp dòng lympho 3.2.1. Đặc điểm chung về nhóm bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho Bang 3.3 ̉ . Bảng phân loại bạch cầu cấp dòng lympho theo giới tính Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 14 56,0 Nữ 11 44,0 Tổng 25 100 9
  10. Về giới tính: bệnh gặp ở cả 2 giới. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh bạch cầu   cấp dòng lympho  ở nam cao hơn nữ, nam chiếm 56,0%, nữ chiếm 44,0 %   (nam/nữ =1,3). Hinh 3.3. Bi ̀ ểu đồ phân loại bệnh bạch cầu cấp dòng lympho theo độ  tuổi Về  độ  tuổi: Mẫu nghiên cứu có tuổi thấp nhất là 1 tháng tuổi và cao  nhất là 93 tuổi, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi. Theo tiêu chuẩn quy định độ tuổi   lao động của người Việt Nam: độ  tuổi lao động của nam giới từ  18­60  tuổi, độ tuổi lao động của nữ giới từ 18 ­ 55 tuổi. Qua hình 3.3 cho thấy tỷ  lệ  mắc bệnh bạch cầu cấp dòng lympho 
  11. 3.2.2. Phân loại thể  bệnh bạch cầu cấp dòng lympho sử  dụng bộ  kit   nhuộm HICYTEC a) Phân loại thể  bệnh bạch cầu cấp dòng lympho theo tiêu chuẩn   FAB Bang 3.4.  ̉ Kết quả phân loại thể bệnh bạch cầu cấp dòng lympho Kết quả bộ kít HICYTEC Thể bệnh Số lượng Tỷ lệ (%) L1 2 8 L2 23 92 L3 0 0 Tổng cộng 25 100 Kết quả  bảng 3.4 cho thấy tỷ  lệ  mắc bệnh bạch cầu cấp   thể  L2  gặp nhiều nhất (chiếm 92%), tiếp đến là thể L1 (chiếm 8%) và không gặp  trường hợp nào thể  L3. Kết  quả  này phù hợp với các nghiên cứu của  Nguyễn Thị Minh An (1995) [1], Lâm Thị Mỹ và cộng sự (2004) đều thấy   thể  L2 chiếm tỷ  lệ  cao trong bạch cầu cấp dòng lympho [10]. Tuy vậy,  khác với nghiên cứu của tác giả C. H. Pui  (2001) tỷ lệ mắc bệnh bạch cầu   cấp dòng lympho hầu hết có phân loại theo FAB thuộc thể L1 chiếm tới   70% [48].  b) Đánh giá mức độ  phù hợp phân loại thể  bệnh bạch cầu cấp   dòng lympho bằng bộ  kít nhuộm đồng bộ  HICYTEC so với kết quả   chẩn đoán xác định của Viện Huyết học­Truyền máu trung ương Bảng 3.5. Kết quả phân loại thể bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ bằng  bộ kít HICYTEC và kết chẩn đoán xác định của Viện Huyết học­ Truyền máu trung ương trên từng bệnh nhân 11
  12. Kết  luận  Kết luận  của  thể  bệnh Năm  TT Mã BN Họ và tên Ngày XN viện  sử dụng  sinh HH­ kit  TM  HICYTEC TW 1501016 1. Nguyễn Thị L. 1949 30/04/2015 L2 L2 5 1501369 2. Dương Ngọc L. 2013 28/05/2015 L2 L2 2 1501305 3. Nguyễn Sơn H. 2013 22/05/2015 L2 L2 7 1501207 4. Nguyễn Mạnh D. 2007 14/05/2015 L2 L2 2 1403483 5. Lưu Kế X. 1954 01/10/2014 L2 L2 5 1501102 6. Nguyễn Thị Đ. 1936 11/05/2015 L2 L2 2 1501137 7. Vũ Trung T. 2010 11/05/2015 L2 L2 8 1501069 8. Vũ Thị Đ. 1947 13/05/2015 L2 L2 3 1501133 9. Phùng Thị A. 2012 08/05/2015 L2 L2 7 1501115 10. Ngô Văn Tr. 2008 07/05/2015 L2 L2 4 1500972 11. Tô Phương L.  2008 30/04/2015 L2 L2 1 1403510 12. Trương Thị T. 1994 27/04/2015 L2 L2 7 12
  13. Kết  luận  Kết luận  của  thể  bệnh Năm  TT Mã BN Họ và tên Ngày XN viện  sử dụng  sinh HH­ kit  TM  HICYTEC TW 1501052 13. Trần Đức A.  2013 28/04/2015 L2 L2 7 1401974 14. Đỗ Minh T. 2013 27/04/2015 L2 L2 8 1500870 15. Lê Ngọc Bảo P. 2015 27/04/2015 L2 L2 9 1501025 16. Nguyễn Hữu T. 2000 24/04/2015 L2 L2 7 17. 856 Nguyễn Văn T. 1992 31/03/2015 L2 L2 1403748 18. Nguyễn Hiền A. 2012 10/10/2014 L2 L2 4 1403743 19. Giàng Thị N. 2012 10/10/2014 L2 L2 8 1403805 20. Lê Phạm V. 1963 17/10/2014 L2 L2 8 1403827 21. Trần Hoàng Th. 1997 21/10/2014 L2 L2 8 1403578 22. Doãn Hữu T. 1922 26/09/2014 L1 L1 9 1408749 23. Nguyễn Ngọc A. 2013 10/10/2014 L2 L2 3 1403576 24. Nguyễn Trọng T. 1998 22/09/2014 L1 L1 5 25. 1403511 Hoàng Mai P. 2009 15/09/2014 L2 L2 13
  14. Kết  luận  Kết luận  của  thể  bệnh Năm  TT Mã BN Họ và tên Ngày XN viện  sử dụng  sinh HH­ kit  TM  HICYTEC TW 3 Tổng hợp lại kết quả ở trên được bảng phân loại thể bệnh trên bảng 3.6. Bang 3.6.  ̉ Kết quả phân loại thể bệnh bạch cầu cấp dòng lympho Chẩn đoán xác định Kết quả bộ kít Sai khác Viện HH­TMTW HICYTEC Thể  Số  Số  Tỷ lệ  Số  Tỷ lệ  bệnh Tỷ lệ (%) lượng lượng (%) lượng (%) L1 2 8 2 8 0 0 L2 23 92 23 92 0 0 L3 0 0 0 0 0 0 Tổng  25 100 25 100 0 0 cộng Như  vậy, mức độ  phù hợp phân loại thể  bệnh theo phương pháp  hình thái học­hóa học tế  bào bằng kít nhuộm đồng bộ  HICYTEC so với   kết quả chẩn đoán xác định của Viện Huyết học­Truyền máu trung ương  dựa trên 3 phương pháp: miễn dịch, di truyền và hình thái học­hóa học tế  bào đạt 100% theo tiêu chuẩn FAB ( bảng 3.6). Kết quả này cao hơn so với  nghiên cứu của Trần Ngọc Vũ và cộng sự  (2014) khi sử  dụng 5 phương   pháp nhuộm: Giem sa, peroxidaza, sudan B, PAS và esteraza không đặc  hiệu tự  pha thì độ  nhạy là 100%, độ  đặc hiệu là 73,77%, giá trị  dự  báo  14
  15. phân loại dòng lympho là 88,88%. Sự  phù hợp chẩn đoán giữa hình thái­ hóa học tế bào và miễn dịch tế bào là 89,10% [25].  3.2.3. Kết quả nhuộm photphataza axit bạch cầu xác định loại lympho T   trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng lympho Bang 3.7. K ̉ ết quả nhuộm photphataza axit phân loại dòng lympho T Dòng tế bào Số lượng Tỷ lệ (%) Lympho B 24 80 Lympho T 6 20 Tổng 30 100 Bảng 3.7 cho thấy, tỷ  lệ  bệnh bạch cầu cấp lympho dòng B (80%)  cao hơn so với dòng T (20%). Kết quả  này tương tự  so với tác giả  C. H.   Pui [48], nhưng cao hơn so với nghiên cứu của Bùi Ngọc Lan (2007) tỷ lệ  dòng lympho B chiếm 70,1%, dòng lympho T chiếm 25,8% [9]. Tủy đồ có  hạn chế là không thể phân biệt được dòng B và T như kỹ thuật miễn dịch   tế bào. Trong khi đó dựa vào hóa học tế bào nhuộm photphataza axit bạch   cầu có thể phân loại được dòng tế bào lympho B và T. Điều này có ý nghĩa  rất lớn và cần thiết cho các bác sĩ trong việc chẩn đoán, tiên lượng bệnh và  lựa chọn phác đồ điều trị. 3.3. Nhóm bạch cầu cấp dòng tủy 3.3.1. Phân nhóm bạch cầu cấp dòng tủy theo giới tính và tuổi Trong số  202 bệnh nhân tự  đến có các triệu chứng lâm sàng định  hướng chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp hoặc được chẩn đoán bạch cầu cấp  bởi các bệnh viện khác gửi đến viện Huyết học­Truyền máu trung ương,  đã phát hiện 14,85% bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy. Bảng  phân bố bệnh bạch cầu cấp theo giới tính được thể hiện trên bảng 3.8. Bảng 3.8. Bảng phân bố bệnh bạch cầu cấp dòng tủy theo giới tính 15
  16. Giới Số trường hợp Tỷ lệ Nam 10 36,67% Nữ 20 63,33% Tổng 30 100% Trong đó, bạch cầu cấp dòng tủy gặp  ở  nữ  (63,33%) cao hơn so với   nam giới 2 lần, tỷ lệ này cao hơn nhiều so với công bố của Siegel M. P. H.   R., và cộng sự (nữ chỉ chiếm 46,4%) tại Mỹ năm 2012 [51].  Bảng 3.9. Kết quả phân loại thể bệnh bạch cầu cấp dòng tủy theo  giới tính Thể  Nam Nữ Tổng cộng bệnh Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ M0 0 0,00% 1 3,3% 1 3,33% M1 1 3,33% 2 6,7% 3 10,00% M2 1 3,33% 5 16,7% 6 20,00% M3 2 6,67% 1 3,3% 3 10,00% M4 5 16,67% 8 26,7% 13 43,33% M5 0 0,00% 3 10,0% 3 10,00% M6 1 3,33% 0 0,0% 1 3,33% M7 0 0,00% 0 0,0% 0 0,00% Tổng 10 33,33% 20 66,67% 30 100% Kết quả trên bảng 3.9 cho thấy thể bệnh M4 chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả  hai giới (chiếm 43,33%). Không gặp thể  M0  ở  nam và thể  M7  ở  cả  hai  giới. Một trường hợp bệnh nhân thể  M0 và 3 trường hợp M5 đều gặp  ở  bệnh nhân nữ. Bên cạnh đó chỉ  gặp một trường hợp mắc thể  M6  ở  nam  giới. Đối với thể M1, M2, M3 và M4 gặp cả ở nam và nữ trong đó thể M2,  M3   có   sự   chênh   lệch   rõ   về   số   trường   hợp   mắc:   thể   M2   thì   tỷ   lệ  nữ/nam=5/1, thể M3 có nam/nữ= 2/1. Về độ tuổi: Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh bạch cầu cấp dòng tủy   gặp  ở  mọi lứa tuổi và gặp cao nhất  ở  tuổi 18­60. Kết quả  này cũng phù  16
  17. hợp với kết quả  nghiên cứu của Phan Nguyễn Thanh Vân, Nguyễn Hữu   Toàn (1999) khi cho rằng bệnh bạch cầu cấp gặp  ở  mọi độ  tuổi, tỷ  lệ  mắc bệnh bạch cầu cấp chủ yếu trên độ tuổi 15 chiếm 77,8% [19, 20].  3.3.2. Kết quả phân loại thể bệnh bạch cầu cấp dòng tủy theo kết quả   chẩn đoán tại Viện Huyết học­Truyền máu trung ương Kết quả  phân loại thể  bệnh tại Viện Huyết học­Truyền máu trung  ương dựa trên 3 phương pháp: hình thái học­hóa học tế bào, miễn dịch và di  truyền. Kết quả chẩn đoán tại Viện Huyết học­Truyền máu trung ương cho   thấy: Tỷ lệ bệnh nhân mắc thể M4 cao nhất là 43,4%, gấp khoảng 2 lần so  với số  trường hợp mắc thể M2 và gấp khoảng 4 lần so với các thể  bệnh   M1, M3 và M5. Không có trường hợp nào bệnh nhân mắc thể M7 (xem hình  3.14). Hình 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân bạch cầu cấp theo kết quả chẩn đoán  của  Viện Huyết học­Truyền máu trung ương Kết quả này khác với nghiên cứu của Phan Nguyễn Thanh Vân (tỷ lệ  mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy chủ yếu gặp ở thể M2 chiếm 66,1% khi   thống kê trên cỡ mẫu là 162 mẫu) [21]. Sự sai khác này có thể do cỡ mẫu   17
  18. trong nghiên cứu này nhỏ  (30) nên chưa có tính đại diện cao vì thời gian   nghiên cứu ngắn. 3.3.3. Kết quả  phân loại thể  bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ  bằng kit   nhuộm HICYTEC Bảng 3.10. Kết quả phân loại thể bệnh bằng bộ kit nhuộm  HICYTEC Kết quả sử dụng bộ kit HICYTEC Thể bệnh Số lượng Tỷ lệ M0 0 0% M1 4 13,3% M2 6 20,0% M3 3 10,0% M4 12 40,0% M5a 3 10,0% M5b 1 3,3% M6 1 3,3% M7 0 0% Tổng 30 100% 3.3.4. Mức độ phù hợp về chẩn đoán thể bệnh bạch cầu cấp dòng tủy   bằng bộ  kít HICYTEC và kết luận của viện Huyết học­Truyền   máu TW 18
  19. Bảng 3.11. Kết quả chẩn đoán thể bệnh bạch cầu cấp dòng tủy bằng  bộ kít HICYTEC và kết luận của viện Huyết học­Truyền máu TW  từng đôi một K ết   luận  Kết luận  Ngày  c ủ a  thể bệnh Năm  TT Mã BN Họ và tên xét  viện  sử dụng  sinh nghiệm HH­ kit  TM  HICYTEC TW 1403659 1. Phạm Thị H. 1989 10/01/2014 M4 M4 7 1403836 2. Nguyễn Đức D. 1962 22/10/2014 M4 M4 0 1403763 3. Bùi Danh T. 1988 22/10/2014 M3 M3 0 1403716 4. Chu Quyền L. 1988 22/20/2014 M4 M4 7 1501207 5. Hồ Ngọc A. 2007 15/05/2015 M2 M2 6 1501217 6. Lê Thị T. 1956 12/05/2015 M5a M5 1 1501107 7. Nguyễn Như T. 1961 11/05/2015 M4 M4 2 1500974 8. Trần Thị T. 1960 11/05/2015 M5a M5 9 1501130 9. Lê Duy S. 1947 11/05/2015 M1 M1 9 10. 1501064 Nguyễn Văn D. 1987 05/05/2015 M4 M4 19
  20. K ết   luận  Kết luận  Ngày  c ủ a  thể bệnh Năm  TT Mã BN Họ và tên xét  viện  sử dụng  sinh nghiệm HH­ kit  TM  HICYTEC TW 3 1500970 11. Dương Quang T. 1952 27/04/2015 M6b M6 2 12. ̣ 1501908 Đăng Thi Thu M. ̣ 1982 27/04/2015 M5b M5 1501030 13. Phan Thi D. ̣ 1953 25/04/2015 M2 M2 3 1500862 14. ̃ ̣ Vu Thi N. 1936 13/04/2015 M1 M1 3 1500922 15. Đào Minh H. 2007 14/04/2015 M2 M2 9 1500999 16. Nguyên Đinh T. ̃ ̀ 1956 22/10/2015 M4 M4 3 1500865 17. Bui Thi T. ̀ ̣ 1972 09/04/2015 M2 M2 1 1500836 18. Nguyên Thi M. ̃ ̣ 1962 08/04/2015 M3 M3 4 1500821 19. ̣ Pham Thi L. ̣ 1999 07/04/2015 M4 M4 2 1500775 20. Bui Thi C. ̀ ̣ 1942 03/04/2015 M2 M2 0 1500754 21. Nguyên Thi D. ̃ ̣ 1940 01/04/2015 M2 M2 3 22. 1403880 Nguyễn Thị Kim  2002 28/10/2014 M4 M4 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1