intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn: Vận dụng quy luật mâu thuẫn vào việc giải quyết xung đột xã hội ở nước ta hiện nay (Qua thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố cáo ở thành phố Đà Nẵng)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Vận dụng quy luật mâu thuẫn vào việc giải quyết xung đột xã hội ở nước ta hiện nay (Qua thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố cáo ở thành phố Đà Nẵng)" khái quát lý luận chung về quy luật mâu thuẫn và xung đột xã hội; phân tích thực trạng xung đột xã hội ở nước ta và tình hình KNTC ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua; đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết một cách có hiệu quả vấn đề giải quyết KNTC ở thành phố Đà Nẵng hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn: Vận dụng quy luật mâu thuẫn vào việc giải quyết xung đột xã hội ở nước ta hiện nay (Qua thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố cáo ở thành phố Đà Nẵng)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ¾¾¾¾¾¾¾¾¾ NGUYỄN THỊ MAI VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU THUẪN VÀO VIỆC GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY (QUA THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG) Chuyên ngành: Triết học Mã số: 60.22.03.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Đà Nẵng – Năm 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN ĐÍNH Phản biện 1: TS. Ngô Văn Hà Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thế Tư Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng 12 năm 2015. Có thể tìm hiểu luận văn tại: -Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng -Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo phép biện chứng duy vật tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thực tại khách quan đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập nhau, tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân, sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn diễn ra không ngừng vì thế sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan thường xuyên phát triển và biến đổi. Khi nhận thức bản chất của sự vật và hiện tượng chúng ta phải phân tích mâu thuẫn vốn có của chúng, đồng thời khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét toàn diện các mặt đối lập của nó - theo dõi quá trình phát sinh, phát triển của các mặt đó, nghiên cứu sự đấu tranh của chúng qua từng giai đoạn, tìm hiểu những điều kiện khách quan làm cho những mặt đó biến đổi, đánh giá đúng tính chất, vai trò của từng mặt và của cả mâu thuẫn trong từng giai đoạn nhằm đưa ra phương pháp giải quyết mâu thuẫn đạt hiệu quả nhất. Xung đột xã hội là hình thức đấu tranh để giải quyết những mâu thuẫn xã hội đối lập giữa các lực lượng xã hội nhằm hiện thực hóa các nhu cầu về lợi ích và giá trị của lực lượng mình. Trong những năm gần đây, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều phải đối mặt với những bất ổn xã hội. Những bất ổn xã hội kéo dài đã dẫn đến xung đột xã hội với xu hướng diễn biến ngày càng đa dạng, phức tạp và phát sinh trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Tác động của xung đột đối với con người là rất lớn, vừa mang tính tích cực, tất yếu khách quan, vừa mang tính tiêu cực nếu không được quản lý tốt. Để phát huy những yếu tố tích cực cũng như hạn chế yếu tố tiêu cực của xung đột, chúng ta cần nghiên cứu để tổng kết những
  4. 2 vấn đề mang tính lý luận, cung cấp những khuôn khổ lý thuyết, nhằm góp phần quản lý và giải tỏa những xung đột một cách hiệu quả, phù hợp với những biến đổi của điều kiện kinh tế, xã hội và các chuẩn mực quốc tế. Giải quyết KNTC là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước. Kết quả giải quyết KNTC góp phần giảm thiểu các “điểm nóng” chính trị - xã hội, ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, kỷ luật trong quản lý nhà nước và là phương thức để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Chính vì vậy việc chọn đề tài “Vận dụng quy luật mâu thuẫn vào việc giải quyết xung đột xã hội ở nước ta hiện nay - qua thực tiễn giải quyết KNTC ở thành phố Đà Nẵng” để góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu lực công tác giải quyết KNTC nhằm giảm thiểu các “điểm nóng” chính trị - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là rất cần thiết. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận của quy luật mâu thuẫn, từ thực tiễn giải quyết các xung đột xã hội ở nước ta nói chung và thực trạng KNTC ở thành phố Đà Nẵng nói riêng, luận văn xây dựng các định hướng và đề xuất các giải pháp để giải quyết hợp lý các vấn đề KNTC vì sự ổn định và phát triển của thành phố Đà Nẵng. 2.2. Nhiệm vụ + Khái quát lý luận chung về quy luật mâu thuẫn và xung đột xã hội; + Phân tích thực trạng xung đột xã hội ở nước ta và tình hình KNTC ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua; + Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết một cách có hiệu quả vấn đề giải quyết KNTC ở thành phố Đà Nẵng hiện nay.
  5. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác giải quyết “điểm nóng” chính trị - xã hội ở nước ta nói chung và vấn đề KNTC ở thành phố Đà Nẵng nói riêng. - Phạm vi nghiên cứu: Ngoài các xung đột xã hội trên các lĩnh vực ở nước ta thời gian qua, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết các xung đột xã hội qua thực tiễn giải quyết KNTC tại thành phố Đà Nẵng hiện nay. Các số liệu liên quan tới đối tượng nghiên cứu giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên quan điểm mác - xít về quy luật mâu thuẫn và vấn đề xung đột xã hội để tiếp cận và giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình đổi mới. 4.2. Về phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu, khái quát hóa. 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập hay còn gọi là quy luật mâu thuẫn, đã vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Thời gian qua, quy luật mâu thuẫn đã được rất nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu, đặc biệt là mâu thuẫn trong lĩnh vực xã hội. Hiện nay, mâu thuẫn xã hội được đề cập đến ở khái niệm xung đột xã hội tức là các tình huống hoặc quá trình xã hội mà trong nó tồn tại các mâu thuẫn về lợi ích đã xuất hiện ở rất nhiều các dự án nghiên cứu, chuyên đề, bài học kinh nghiệm của quá trình đổi mới trong các văn kiện của Đảng. Liên quan đến nội dung của đề tài, tác giả đã tiếp cận những công trình nghiên cứu các mâu thuẫn trong lĩnh vực xã hội cũng như phương pháp nhận thức và giải quyết chúng, cụ
  6. 4 thể: Mâu thuẫn - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của PGS.TS.Nguyễn Tấn Hùng; GS.TS Võ Khánh Vinh (Chủ biên) Xung đột xã hội- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam; Xung đột xã hội, quản lý và giải tỏa xung đột xã hội của GS.TSKH Phan Xuân Sơn; Các chuyên đề bài giảng chính trị học của Học viện Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Chính trị học; Bài viết Công bằng xã hội - Mâu thuẫn và phương pháp giải quyết của PGS.TS. Nguyễn Tấn Hùng và PGS.TS. Lê Hữu Ái; Về mâu thuẫn cơ bản của xã hội ta trong thời kỳ quá độ (Trong sách “Về sự phát triển của xã hội ta hiện nay” của PGS.TS. Nguyễn Linh Khiếu; Thái độ khoa học đối với các trào lưu triết học và xã hội ngoài Mácxít của Phạm Minh Lăng; Cùng với các giáo trình và các tập bài giảng, các văn kiện của Đảng có những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu, cũng như các bài báo, báo cáo chuyên đề, các kết luận thanh tra, quyết định xử lý những vụ việc KNTC phức tạp kéo dài, vượt cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2005-2015. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được xây dựng bố cục gồm 3 chương (7 tiết) trình bày trong 125 trang.
  7. 5 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÂU THUẪN VÀ XUNG ĐỘT XÃ HỘI 1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI MÂU THUẪN 1.1.1. Khái niệm mâu thuẫn, mặt đối lập và sự đấu tranh, thống nhất giữa chúng a. Khái niệm mâu thuẫn Mâu thuẫn là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập bên trong của sự vật hoặc giữa các sự vật độc lập với nhau. b. Khái niệm mặt đối lập Mặt đối lập là khái quát những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng trái ngược nhau trong một chỉnh thể làm nên sự vật hiện tượng. c. Mâu thuẫn biện chứng Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm triết học dùng để chỉ sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập biện chứng. d. Sự thống nhất của các mặt đối lập Sự thống nhất của các mặt đối lập trong quy luật mâu thuẫn có nghĩa là hai mặt đối lập liên hệ với nhau, ràng buộc nhau và quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình. e. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập Đấu tranh giữa các mặt đối lập có nghĩa là các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau, phủ định lẫn nhau. Các mặt đối lập vẫn luôn có xu hướng phát triển trái ngược nhau, không thể nằm yên bên nhau nhưng tồn tại trong mối liên hệ quy định ràng buộc nhau.
  8. 6 1.1.2. Phân loại mâu thuẫn a. Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài Mâu thuẫn bên trong là những mâu thuẫn nằm ngay bên trong bản thân sự vật hiện tượng. Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các sự vật hiện tượng với nhau. b. Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản Mâu thuẫn cơ bản xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự vật hiện tượng, quyết định sự phát triển của sự vật hiện tượng. Mâu thuẫn không cơ bản xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng sự vật hiện tượng nhưng không giữ vai trò quyết định. c. Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn không chủ yếu Mâu thuẫn chủ yếu giữ vai trò quyết định đối với những mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn của quá trình phát triển. Mâu thuẫn không chủ yếu không giữ vai trò quyết định mà chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật hiện tượng. d. Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các khuynh hướng, những lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản trái ngược nhau không thể điều hòa được. Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các khuynh hướng, lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản thống nhất nhau. 1.1.3. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn Để hiểu đúng bản thân sự vật và tìm ra con đường đúng đắn để giải quyết mâu thuẫn nhằm thúc đẩy sự phát triển; phải phân tích mâu thuẫn của sự vật, tìm ra những mặt đối lập và khuynh hướng tác động của chúng. Khi phân tích mâu thuẫn phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, xem xét quá trình phát sinh, phát triển của mâu thuẫn và vị trí, vai trò cũng như xu hướng tác động của các mặt đối lập. Phải xác định đúng phương thức, phương tiện và lực lượng giải quyết mâu thuẫn phù hợp với mâu thuẫn của từng sự vật ở mỗi giai
  9. 7 đoạn cụ thể; không điều hòa mâu thuẫn, chống biểu hiện nóng vội, chủ quan duy ý chí và trì trệ trong việc giải quyết mâu thuẫn. 1.2. XUNG ĐỘT XÃ HỘI 1.2.1. Khái niệm xung đột xã hội và “điểm nóng” xã hội a. Khái niệm xung đột xã hội Xung đột xã hội là hình thức đấu tranh để giải quyết những mâu thuẫn xã hội đối lập giữa các lực lượng xã hội nhằm hiện thực hóa các nhu cầu về lợi ích và giá trị của lực lượng mình. b. Điểm nóng xã hội Là hiện tượng xã hội diễn ra ở trạng thái không bình thường, căng thẳng, mất ổn định, rối loạn, trong đó diễn ra sự xung đột, chống đối giữa các lực lượng. Hành vi của những người tham gia xung đột vượt ra ngoài hoặc có khả năng vượt ra ngoài khuôn khổ của pháp luật và chuẩn mực đạo đức, diễn ra tại một địa điểm hay một khu vực, lĩnh vực, có khả năng ảnh hưởng, lan tỏa sang nơi khác. 1.2.2. Nguyên nhân, phân loại xung đột xã hội - Không thống nhất trong nhận thức về các giá trị của các nhóm người- sự cách biệt giữa sự mong đợi, dự định và thực tế. - Quản lý xã hội không tạo được điều kiện để đảm bảo công bằng tối thiểu giữa các nhóm xã hội, các điều kiện tối ưu cho sự tồn tại và phát triển, hiện thực hóa các lợi ích của cá nhân, nhóm, xã hội. - Không tương ứng, tương dung giữa sự kỳ vọng, năng lực của con người và sự giới hạn bởi những yếu tố và khả năng thỏa mãn. 1.2.3. Nhận diện, đánh giá tác động của xung đột xã hội a. Nhận diện xung đột Là giai đoạn phát triển cao nhất của các mâu thuẫn trong hệ thống các quan hệ giữa con người với con người, các tập đoàn xã hội, các thiết chế xã hội và xã hội, đặc trưng là sự đối lập các lợi ích,
  10. 8 quan điểm, biểu hiện là các hành vi đụng độ, xô xát hữu hình trên thực tế. b. Nguồn gốc xung đột Xung đột xã hội bắt nguồn từ những mâu thuẫn trong xã hội bao gồm cả mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng. c. Đánh giá về tác động của xung đột xã hội Tích cực: là đòn bẩy thúc đẩy hoặc giúp sửa chữa những thiếu sót và khẳng định những thay đổi có tính tiến bộ; cảnh báo xã hội, buộc nhà nước chú ý, khắc phục bất ổn xã hội. Tiêu cực: là tập hợp những hành vi vượt quá chuẩn mực pháp luật và đạo đức, lhứa đựng nguy cơ bất ổn. d. Phân loại xung đột xã hội - Phân theo lĩnh vực: Kinh tế; Chính trị; Văn hóa-xã hội. - Phân theo kết quả tác động: Tích cực; tiêu cực. - Phân theo chủ thể tham gia. - Phân theo nguyên nhân phát sinh: lợi ích; giá trị; quan điểm. 1.2.4. Các giai đoạn phát triển và tác động của xung đột xã hội a. Các giai đoạn phát triển của xung đột xã hội Giai đoạn ngầm; công khai; căng thẳng; đối đầu. b. Tác động của xung đột xã hội - Tác động tiêu cực: Xung đột xã hội ở mức cao chứa đựng nguy cơ đe dọa đến an ninh trật tự, gây thiệt hại về kinh tế, vật chất và tư tưởng tinh thần, đe dọa sự ổn định chính trị - xã hội. - Tác động tích cực: Làm động lực cho những biến đổi và phát triển xã hội và là quá trình tương tác xã hội để hình thành các sự cân bằng cần thiết, được coi là đòn bẩy thúc đẩy hoặc giúp sửa chữa những thiếu sót và khẳng định những thay đổi có tính chất tiến bộ.
  11. 9 1.2.5. Quan điểm, phương pháp giải quyết xung đột xã hội a. Quan điểm - Nhận thức đúng sự tồn tại và vai trò của mâu thuẫn, xung đột xã hội để ứng xử thích hợp, làm xã hội phát triển lành mạnh, ổn định; - Dựa trên những quan điểm khác nhau sẽ có quan điểm khác nhau về biện pháp, cách thức xử lý: Thừa nhận sự tồn tại của xung đột và xử lý một bên thắng, một bên thua; Dàn xếp để tránh tổn thất cho cả hai phía, tùy theo tương quan lực lượng. b. Phương pháp - Thu nhỏ xung đột, áp dụng phương pháp hòa giải - Tự rời khỏi xung đột: cân nhắc lợi ích để nhượng bộ; - Cạnh tranh: Chứng tỏ những lợi ích đại diện cho những giá trị chung để tìm kiếm sự thừa nhận. - Đầu hàng: một bên thừa nhận nhu cầu lợi ích bên kia. - Thay thế người đứng đầu: Thay đổi người đứng đầu để giải tỏa xung đột. - Đàm phán đối thoại và trì hoãn - Đối đầu: Dùng toàn bộ nguồn lực để giành thắng lợi. c. Yêu cầu - Tùy theo các tiếp cận và tính chất các cuộc xung đột sẽ có các phương thức giải quyết khác nhau; - Trong quá trình quản lý, giải tỏa xung đột thường tổng hợp nhiều phương pháp: chính trị, quân sự, ngoại giao, hòa giải... 1.3. VẤN ĐỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO KNTC là quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp, là công cụ pháp lý để thực thi quyền dân chủ trực tiếp. Giải quyết KNTC là nhiệm vụ trong quản lý nhà nước. 1.3.1. Khiếu nại KN là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc CB, CC, VC,
  12. 10 người lao động theo thủ tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN hoặc quyết định kỷ luật CB, CC, VC, người lao động khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Người KN là cá nhân, cơ quan, tổ chức. Người bị KN là cơ quan người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN. 1.3.2. Tố cáo TC là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Người TC là công dân. Người bị TC là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. Người giải quyết TC là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. 1.3.3. Chủ trương, chính sách của Đảng và công tác chỉ đạo về giải quyết khiếu nại, tố cáo Hiến pháp (1959, 1980, 1992, 2013) ghi nhận quyền KNTC là một trong những quyền cơ bản của công dân. Quan điểm, chủ trương của Đảng: Chỉ thị số 09- CT/TW ngày 6-3-2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết KN hiện nay; Thông báo Kết luận số 130/TB-TW ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị về tình hình kết quả giải quyết KNTC từ năm 2006 đến nay và giải pháp trong thời gian tới; Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết KNTC.
  13. 11 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT XÃ HỘI Ở NƯỚC TA VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY 2.1. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Công cuộc đổi mới đạt được nhiều thành tựu nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội phức tạp như: Đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước còn bất cập; một bộ phận CB, CC, VC suy thoái về phẩm chất đạo đức, yếu kém về chuyên môn và tinh thần trách nhiệm; thế lực phản động thường xuyên lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền để kích động, xuyên tạc, gây rối, thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình” ... đã làm nảy sinh những xung đột xã hội, các “điểm nóng” chính trị - xã hội tại một số địa phương, gây hậu quả nghiêm trọng trong đời sống chính trị - kinh tế - xã hội của đất nước. Trong phạm vi của đề tài, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng các “điểm nóng” chính trị - xã hội ở nước ta. 2.1.1. Khái quát thực trạng điểm nóng chính trị - xã hội ở nước ta thời gian qua Các “điểm nóng” chính trị - xã hội ở nước ta diễn ra bốn lĩnh vực gồm: tôn giáo; dân chủ, nhân quyền; dân tộc, tôn giáo; kinh tế. a. Các điểm nóng liên quan đến vấn đề tôn giáo * Hoạt động phản động của “Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất” (GHPGVNTN) Thế lực thù địch thực hiện “Diễn biến hòa bình”, kích động một số chức sắc Phật giáo của GHPGVNTN, vu cáo: GHPGVNTN
  14. 12 bị giải thể, bị ép buộc phải gia nhập “Giáo hội Phật giáo Việt Nam" và cấu kết với các thế lực phản động thành lập tổ chức bất hợp pháp để chống phá Giáo hội Phật giáo Việt Nam, chia rẽ nội bộ tôn giáo, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, chống phá sự nghiệp Cách mạng, chống phá chế độ xã hội chủ nghĩa, đòi khôi phục lại GHPGVNTN. * Hoạt động chống phá của Linh mục Nguyễn Văn Lý (được lực lượng phản động lưu vong phong làm cố vấn “Uỷ ban tự do tôn giáo, cho Việt Nam”) Linh mục Nguyễn Văn Lý thường xuyên sử dụng toà giảng để tuyên truyền, xuyên tạc chống phá chế độ, móc nối với một số cá nhân cực đoan trong các tôn giáo khác để thành lập “Uỷ ban liên tôn đấu tranh vì tự do tôn giáo”; viết, phát tán: “Tuyên ngôn 10 điểm”, “Lời chúng” (kêu gọi xoá bỏ chế độ Cộng sản ở Việt Nam), “Lời kêu gọi tẩy chay bầu cử Quốc hội năm 2007”, “Tự do tôn giáo hôm nay ở Việt Nam” xuyên tạc chính sách của Đảng, Nhà nước, vu cáo Việt Nam vi phạm nhân quyền, đàn áp tôn giáo, yêu cầu giải thể Đảng Cộng sản Việt Nam, “bỏ điều 4 Hiến pháp”, “đa nguyên, đa đảng”, cung cấp tài liệu cho lực lượng phản động người Việt ở nước ngoài khuyếch đại lên rồi tuyên truyền ở nước ngoài. b. “Điểm nóng” liên quan đến vấn đề dân chủ ở Thái Bình Năm 1996, người dân xã Quỳnh Hội huyện Quỳnh Phụ phản ứng tiêu cực gây nên xung đột. Nguyên nhân từ thực trạng tham nhũng, mất dân chủ nhưng không được xử lý dứt điểm, chính quyền cấp xã, huyện có biểu hiện bao che. Khi điểm nóng bùng phát thì cấp tỉnh mới vào cuộc và tất cả những điều dân phản ánh đều đúng. c. Điểm nóng liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo ở Tây Nguyên Nhân vật Ksor Kơk, người được Mỹ đưa đi học tham mưu từ
  15. 13 đầu năm 1974 sau đó ở lại Mỹ và tập hợp nhóm tàn quân FULRO lưu vong thực hiện việc chống phá chính quyền bằng việc lợi dụng đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện mưu đồ chính trị. Năm 2001, tổ chức bạo động, tuyên bố thành lập “Nhà nước Đêga độc lập”. d. Điểm nóng liên quan đến vấn đề kinh tế Vụ cưỡng chế thu hồi đất năm 2012 đối với ông Đoàn Văn Vươn tại Cống Rộc, xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng. Chính quyền thực hiện việc thu hồi đất trước thời hạn sai quy định. Dân KN chính quyền giải quyết không theo luật và thực hiện cưỡng chế. Hoạt động cưỡng chế mang tính đàn áp và không tuân thủ pháp luật, có các hành động phá hoại tài sản hợp pháp của công dân. 2.1.2. Nguyên nhân thực trạng xung đột xã hội, “điểm nóng” chính trị - xã hội a. Các tổ chức của hệ thống chính trị cơ sở ở một số địa phương yếu kém, mất sức chiến đấu - Nơi xảy ra “điểm nóng”, hệ thống chính trị cơ sở yếu kém. - Khi gặp “điểm nóng” xảy ra, Đảng, chính quyền một số nơi thường bị động, lúng túng, đùn đẩy trách nhiệm - Một số CB, đảng viên vi phạm quyền làm chủ của nhân dân. - Một số nơi tổ chức Đảng, chính quyền cơ sở yếu kém, mất đoàn kết kéo dài. b. Một số chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước chậm đổi mới, thiếu đồng bộ như chính sách về tôn giáo, dân tộc, nông nghiệp, nông thôn, quản lý đất đai, khoa học công nghệ, tài chính, đầu tư, xây dựng cơ bản - Một số chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn kém hiệu quả.
  16. 14 - Các chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai còn thiếu cụ thể và nhiều sơ hở. - Trong cơ chế thị trường, kinh tế - xã hội nhiều vùng, địa phương đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng cũng nảy sinh nhiều yếu tố phức tạp tiêu cực mới. c. Công tác giải quyết KNTC và tranh chấp trong nhân dân còn bị coi nhẹ, có nhiều sai sót, kéo dài Quyền KNTC của người dân chưa được phát huy, KNTC không được giải quyết kịp thời, khách quan. d. Hiểu biết về pháp luật của người dân nhiều nơi còn nhiều hạn chế; công tác tuyên truyền giáo dục chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước còn nhiều yếu kém Hoạt động giáo dục pháp luật ở nhiều nơi còn bộc lộ nhiều yếu kém, thiếu hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu. e. Các thế lực phản động và một số phần tử xấu lợi dụng dân chủ, nhân quyền, tôn giáo để lôi kéo, kích động một bộ phận quần chúng gây rối nhằm thực hiện những mục đích có tính chất vụ lợi hoặc thực hiện chiến lược "Diễn biến hòa bình" Những đối tượng cầm đầu các “điểm nóng” chính trị - xã hội phần lớn là các cá nhân, các thế lực phản động, các CB đã từng bị kỷ luật có thái độ bất mãn hoặc những đối tượng có tiền án tiền sự. 2.1.3. Các biện pháp cơ bản giải quyết các “điểm nóng” chính trị - xã hội a. Nắm chắc tình hình, xác định đúng tính chất và nguyên nhân để đề ra được chủ trương và biện pháp giải quyết cho sát hợp - Thời gian, địa điểm, phạm vi, số lượng người tham gia, hành vi của lực lượng tham gia; - Xác định nguyên nhân và tính chất của sự việc;
  17. 15 - Tình hình hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở và vai trò lãnh đạo, quản lý và thái độ trong việc giải quyết điểm nóng; - Tâm trạng, thái độ của quần chúng và nguyện vọng của họ. - Xác định rõ: người cầm đầu đại diện cho lợi ích chính đáng hay thành phần bất hảo, hay bị kẻ địch lợi dụng; - Tìm hiểu tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và truyền thống, phong tục tập quán của địa phương; b. Áp dụng các biện pháp để "tháo ngòi nổ" và hạn chế sự lan tỏa sang nơi khác Thiết lập sự lãnh đạo, chỉ huy thống nhất; phát huy hiệu lực của hệ thống chính trị để giữ vững quyền lực chính trị. - Mâu thuẫn nội bộ liên quan đến lợi ích kinh tế, dân chủ v.v... thì tuyên truyền, vận động giáo dục và thuyết phục quần chúng. - Mâu thuẫn có tính chất đối kháng do sự tác động của các lực lượng thù địch thì vạch trần thủ đoạn và cưỡng chế, nghiêm trị. - Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để giải thích và định hướng dư luận xã hội; - Sử dụng các biện pháp phù hợp để giải tán đám đông. c. Khắc phục hậu quả khi "điểm nóng" cơ bản được dập tắt; kịp thời có các biện pháp để đưa các hoạt động xã hội cơ bản ở những nơi xảy ra điểm nóng trở lại hoạt động bình thường, đồng thời kịp thời khắc phục những thiệt hại về người và của. Kiểm tra, thanh tra làm rõ việc đúng, sai và quyết định áp dụng hình thức, mức độ xử lý phù hợp. d. Đánh giá và rút kinh nghiệm sau khi giải quyết "điểm nóng" chính trị - xã hội: Đánh giá ưu nhược điểm của các tổ chức trong hệ thống chính trị; những khiếm khuyết và bất cập của chính sách, thể chế và luật
  18. 16 pháp của Nhà nước; công tác giải quyết KNTC; cơ sở chính trị - xã hội; trong việc chỉ đạo, giải quyết "điểm nóng". 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI GIAN QUA 2.2.1. Khái quát chung về tình hình thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và các KNTC trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng a. Khái quát về thành phố Đà Nẵng Ngày 01/01/1997, thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc trung ương, năm 2003 trở thành đô thị loại I. Đà Nẵng có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tốc độ đô thị hóa nhanh, nhưng cũng tồn tại nhiều vấn đề: Áp lực về quản lý trật tự xã hội do tăng đột biến người lao động; Áp lực về giải quyết các mâu thuẫn lợi ích giữa các cá nhân và cộng đồng trong kiến thiết hạ tầng; Áp lực về giải quyết chuyển đổi nghề nghiệp cho nông dân bị thu hồi đất, vv... b. Tình hình thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng Thành phố Đà Nẵng thực hiện tốt chủ trương “dân biết, dân bàn, dân giám sát, dân thấy, dân tin”, lãnh đạo thành phố thực hiện luôn đối thoại và lắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân dân. c. Các KNTC phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng Giai đoạn 1997-2014, Đà Nẵng di dời, giải tỏa hàng nghìn hộ, đã tác động trực tiếp đến đời sống của đại bộ phận nhân dân. - Tồn tại một lực lượng chống đối; - Có tình trạng thiếu trách nhiệm, tùy tiện trong áp dụng văn bản, chính sách, thiếu đồng cảm trong nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi
  19. 17 ích chính đáng, hợp pháp của người dân của một số CB, CC, VC; - Có sự kích động, xúi giục của các phần tử phản động. KNTC xảy ra ở mọi nơi trên địa bàn thành phố. Thường xuyên xảy ra tình trạng tụ tập đông người tại các trụ sở tiếp công dân, trung tâm hành chính các cấp. Có hiện tượng KNTC vượt khuôn khổ pháp luật tạo thành điểm nóng. Các “điểm nóng” điển hình như: KN của 62 hộ dân khu vực Cồn Dầu quận Cẩm Lệ; KN tập thể của các hộ dân khu vực Cồn Thông tổ 37 phường Nại Hiên Đông, quận Sơn Trà; KN của con bà Mẹ VNAH tại phường An Hải Tây, quận Sơn Trà. 2.2.2. Một số đánh giá, nhận xét về đặc điểm, tính chất nguyên nhân của các KNTC ở thành phố Đà Nẵng a. Đánh giá tình hình chung Trong quá trình kiến thiết hạ tầng, một số vấn đề về đền bù thiệt hại, bố trí đất tái định cư, giải quyết việc làm cho người dân bị giải toả có một số bất cập, chưa kịp thời khắc phục. Một bộ phận chống đối, gây rối, bôi nhọ chính quyền, lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo, lợi dụng quyền dân chủ để chống phá công cuộc đổi mới. b. Nhận xét nội dung tính chất Phần lớn các đơn KN, TC đều xuất phát từ các vấn đề liên quan đến đất đai, TC cán bộ, công chức thiếu tinh thần trách nhiệm khi thi hành công vụ, lợi dụng vị trí công tác để trục lợi. c. Nguyên nhân phát sinh KNTC Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ. Nhận thức pháp luật của một bộ phận nhân dân hạn chế. Một bộ phận CB, CC, VC thiếu trách nhiệm khi thi hành công vụ, bàng quang, thậm chí thiếu trách nhiệm dẫn đến các sai phạm. Việc áp dụng chính sách thiếu nhất quán, có tình trạng “xé lẻ” các đối tượng bị thu hồi đất để giải quyết riêng dẫn đến bất công về
  20. 18 lợi ích. Nhiều dự án công tác GTĐB tiến hành chậm, tình trạng lạm phát cao, gây thiệt hại về lợi ích vật chất. Một số cơ quan trả lời đơn công dân không cụ thể, đúng trọng tâm. Công tác xử lý đơn thư KNTC của một số cơ quan chưa chính xác, hướng dẫn, chuyển đơn sai quy định dẫn đến chậm giải quyết. 2.2.3. Tình hình công tác giải quyết KNTC ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua Đà Nẵng có tình trạng ban hành nhiều hướng dẫn, cụ thể hóa nhưng không nhất quán dẫn đến việc áp dụng để giải quyết các vụ việc KNTC thiếu thuyết phục (lĩnh vực đất đai). Mỗi quận huyện có một nhóm đối tượng chống đối thường xuyên lôi kéo, kích động nhân dân khu vực giải tỏa KN, TC, thành lập nhóm liên tục gửi đơn vượt cấp, có các hành vi tập trung đông người tại các trung tâm hành chính, căng băng rôn, biểu ngữ, hò hét, gây rối đặc biệt vào những dịp diễn ra các sự kiện lớn hoặc trước các kỳ đại hội Đảng các cấp. a. Công tác tiếp dân, tiếp nhận đơn Công tác tiếp công dân được triển khai đồng bộ từ đội ngũ lãnh đạo đến cơ sở (số liệu chi tiết tại bảng 2.1) b. Kết quả xử lý, giải quyết đơn Kết quả xử lý, giải quyết đơn có dấu hiệu thiếu cân bằng trong lợi ích nhà nước, lợi ích cộng đồng và lợi ích cá nhân, giải pháp thuyết phục, hòa giải chưa được phát huy (số liệu Bảng 2.2) c. Công tác rà soát giải quyết KNTC KNTC đã được rà soát để đảm bảo việc giải quyết đúng luật, hợp tình, rà soát để xem xét hoàn cảnh, điều kiện của từng trường hợp cụ thể, đặc biệt là các KN kéo dài, đông người, tình tiết phức tạp. d. Công tác thi hành các quyết định giải quyết KN đã có hiệu lực Các quyết định giải quyết KNcòn mang tính mệnh lệnh đơn phương vì vậy, hiệu quả thi hành quyết định GQKN chưa cao.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2