intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh quản lý: Tăng cường quản lý tài chính tại Báo Hải Dương

Chia sẻ: Tiểu Ngư | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập có thu; mô tả và phân tích thực trạng quản lý tài chính của cơ quan Báo Hải Dương, qua đó, làm rõ các hạn chế và các nguyên nhân làm hạn chế trong công tác quản lý tài chính của cơ quan; đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính của Báo Hải Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh quản lý: Tăng cường quản lý tài chính tại Báo Hải Dương

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài So với nhiều nước trên thế giới, báo chí ở Việt Nam ra đời muộn hơn, vào giữa thế kỷ XIX. Đó là thời kỳ người Pháp xâm lược nước ta, họ dùng báo chí để thực hiện công cuộc bình định: tờ "Công báo và cuộc bình định Nam Kỳ" xuất bản số đầu ngày 29-9-1861 bằng tiếng Pháp. Bốn năm sau mới có tờ báo quốc ngữ đầu tiên. Báo chí ở Việt Nam tuy hình thành muộn nhưng phát triển khá mạnh. Đến năm 1925, cả nước đã có 221 tờ báo và tạp chí. Sau khi Đảng Cộng sản Viêt Nam ra đời ngày 3-2-1930, Đảng đã quyết định xuất bản những tờ báo Cách mạng với nội dung chính trên các tờ báo là tuyên truyền đường lối chính sách của Quốc tế Cộng sản và của Đảng. Tờ báo mang đầy đủ ý nghĩa cách mạng đầu tiên ra đời ở Hải Dương là tờ Công Nông, do đồng chí Nguyễn Lương Bằng (sau là Phó Chủ tịch nước) viết, in và phát hành cuối năm 1932, đầu năm 1933, là tiền đề để tờ Báo Hải Dương số đầu tiên được xuất bản vào ngày 1-12-1961, đánh dấu một bước quan trọng: hình thành tờ báo của Đảng bộ, để rồi từng bước xây dựng và phát triển, gắn liền với lịch sử cũng nhu mọi thành tựu của Đảng bộ và nhân dân Hải Dương. Trải qua 55 năm không ngừng cải tiến và phát triển, Báo Hải Dương được coi là cơ quan ngôn luận của Đảng bộ tỉnh Hải Dương, tuyên truyền đường lối của Đảng và Nhà nước, đồng thời phản ánh đầy đủ về mọi mặt trong đời sống, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Hiện nay Báo Hải Dương được chia làm 3 ấn phẩm: tờ báo Hải Dương hằng ngày được xuất bản hằng ngày; tờ báo Hải Dương cuối tuần được xuất bản vào mỗi thứ 5 hằng tuần và tờ báo Hải Dương hằng tháng được xuất bản đều đặn vào cuối tháng. Do là tờ báo của Đảng, là cơ quan ngôn luận của Đảng bộ tỉnh, Báo Hải Dương hoạt động chủ yếu do nguồn Ngân sách cấp. Hiện nay, với đội ngũ cán bộ, nhân viên của cơ quan Báo Hải Dương hiện nay là 60 người, đồng thời với đội ngũ cộng tác viên dàn trải đều toàn tỉnh và cả các tỉnh ngoài, số tiền mà Ngân sách cấp cho Báo Hải Dương là tương đối lớn. Đồng thời Báo Hải Dương là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, nên khâu quản lý tài chính trong cơ quan Báo Hải Dương đòi hỏi phải có sự liên kết thực sự chặt chẽ với nhau, vừa phải đảm bảo sử dụng quỹ Ngân sách cấp một cách đầy đủ, hợp lý, 1
  2. vừa phải bố trí các khoản thu chi từ các khoản thu cho phù hợp, theo đúng các quy định hiện hành. Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính của Báo Hải Dương chưa tốt: chưa khai thác có hiệu quả các nguồn thu; công tác quản lý chi tiêu còn buông lỏng, bất cập; quản lý tài sản còn chưa tốt. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng, ảnh hưởng tiêu cực tới việc hoàn thành các nhiệm vụ chính trị của Báo Hải Dương. Làm thế nào để tăng cường quản lý tài chính của Bảo Hải Dương đang là nhu cầu bức xúc của thực tiễn hiện nay, nhất là trong xu thế các đơn vị sự nghiệp công lập có thu đang chuyển đổi cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ. Đề tài : "Tăng cƣờng quản lý tài chính tại Báo Hải Dƣơng" được lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm kiếm lời giải đáp cho nhu cầu bức xúc đó của thực tiễn. 1.2. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu của luận văn nhằm tìm kiếm giải pháp tăng cường quản lý tài chính cho Báo Hải Dương. Để thực hiện được mục tiêu nói trên, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định bao gồm: - Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập có thu; - Mô tả và phân tích thực trạng quản lý tài chính của cơ quan Báo Hải Dương, qua đó, làm rõ các hạn chế và các nguyên nhân làm hạn chế trong công tác quản lý tài chính của cơ quan; - Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính của Báo Hải Dương. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý tài chính tại Báo Hải Dương với các nội dung: Quản lý thu; Quản lý chi; Quản lý tài sản của Báo Hải Dương. - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý tài chính tại Báo Hải Dương. - Về thời gian: Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu đề tài là số liệu của cơ quan trong khoảng thời gian từ 2013 - 2015. 2 Thang Long University Library
  3. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: - Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích: Các dữ liệu về công tác quản lý tài chính của Báo Hải Dương được thống kê, phân tổ, so sánh qua thời gian và so sánh với một số báo khác nhằm xác định xu thế, những bất cập trong công tác quản lý tài chính của Báo Hải Dương. - Phương pháp chuyên gia được thực hiện qua phỏng vấn các chuyên gia về quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập có thu đang công tác trên địa bàn Hải Dương, bao gồm các chuyên gia tại Sở Tài chính Hải Dương, Kho bạc Nhà nước Hải Dương, v.v… - Phương pháp nghiên cứu tình huống được thực hiện qua phân tích sâu một số tình huống trong quản lý tài chính của Báo Hải Dương. 1.5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đấu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu Chƣơng 2: Thực trạng quản lý tài chính tại cơ quan Báo Hải Dương. Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại cơ quan Báo Hải Dương. 3
  4. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập có thu Đơn vị sự nghiệp công lập có thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán. Được phép thu phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí trong quá trình hoạt động sự nghiệp 1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu Dựa vào các tiêu thức khác nhau, đơn vị sự nghiệp công lập có thu cũng được phân thành nhiều loại Nếu căn cứ vào vị trí, đơn vị sự nghiệp công lập có thu gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập có thu ở Trung ương như: Đài truyền hình Việt Nam các bệnh viện do các Bộ, ngành, cơ quan trung ương quản lý... - Đơn vị sự nghiệp công lập có thu ở địa phương như: Đài phát thanh địa phương, các bệnh viện do địa phương quản lý... Nếu căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp có thu, thì đơn vị sự nghiệp công lập có thu bao gồm: - Đơn vị sự nghiêp giáo dục: các trường học, học viện.... - Đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin: đài phát thanh, truyền hình, viện bảo tàng, thư viện... - Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ: các viện nghiên cứu, các trung tâm ứng dụng công nghệ... - Đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao: các sân vận động, các câu lạc bộ thể dục thể thao... - Đơn vị sự nghiệp kinh tế: Viện thiết kế quy hoạch, Cục bảo vệ môi trường ... Nếu căn cứ vào khả năng thu phí của đơn vị, thì đơn vị sự nghiệp công lập có thu bao gồm: 4 Thang Long University Library
  5. - Đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: là đơn vị sự nghiệp có nguồn thu bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị - Đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: là đơn vị sự nghiệp có nguồn thu chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị 1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập có thu Hoạt động của các ĐVSNCLCT là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua, các ĐVSNCLCT đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 1.1.3. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu: Nguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nói chung có 3 nguồn chính là từ Ngân sách nhà nước, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị hay là thu từ các hoạt động cung ứng dịch vụ công và nguồn khác như việc trợ, vay nợ, quà biếu, tặng… 1.1.3.1. Nguồn thu từ Ngân sách nhà nước 1.1.3.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị 1.1.3.3. Nguồn khác 1.2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 1.2.1. Khái quát về chế độ quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.2.1.1. Khái niệm Chế độ quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu là một hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.2.1.2. Sự cần thiết về tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.2.1.3. Quyền tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.2.1.4. Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.2.2. Nội dung quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu 5
  6. 1.2.2.1. Khái niệm cơ bản của quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu Quản lý là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của mọi quá trình và hệ thống kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị có sự tham gia tự giác của nhiều người. Thực chất của quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thống các phương pháp và biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý để tác động một cách có ý thức tới đối tượng quản lý nhằm đạt tới kết quả nhất định Quản lý bao gồm nhiều phương tiện như quản lý công nghệ, quản lý thương mại, quản lý nhân sự, quản lý tài chính... Quản lý tài chính là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài chính nhằm sử dụng nguồn tài sản dưới hình thái tiền, giấy tờ có giá của một đơn vị, tổ chức vừa đảm bảo cho đơn vị, tổ chức hoạt động bình thường, vừa đảm bảo cho nguồn tài chính sử dụng tiết kiệm và sinh lợi nhiều nhất. Chủ thể quản lý tài chính ĐVSNCLCT gồm cơ quan nhà nước chuyên trách, bộ phận quản lý tài chính trong ĐVSNCLCT. *Quản lý tài chính ở ĐVSNCLCT từ phía Nhà nước *Quản lý tài chính ở ĐVSNCLCT 1.2.2.2. Vai trò của quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong điều kiện kinh tế thị trường nước ta Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý không chỉ kiểm soát được toàn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà còn đánh giá được chất lượng hoạt động của chúng. Tài chính còn biểu hiện lợi ích của các chủ thể tham gia và liên quan đến đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý sử dụng được công cụ kích thích lợi ích một cách hữu hiệu. 1.2.2.3. Các phương pháp quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu a. Quản lý theo phương pháp thu đủ, chi đủ b. Quản lý theo phương pháp tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005 và mới nhất là Nghị định 17/2013 của Chính phủ 6 Thang Long University Library
  7. c. Quản lý theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu theo Nghị định 16/2015 của Chính phủ 1.2.2.4. Các biện pháp quản lý a. Căn cứ vào pháp luật b. Căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản của đơn vị c. Căn cứ tính chất, đặc điểm hoạt động của từng ngành, từng đơn vị 1.2.2.5. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu a. Quản lý nguồn thu b. Quản lý nguồn chi c. Quản lý tài sản 1.2.3. Đánh giá hoạt động quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.2.3.1. Sự cần thiết đánh giá quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập có thu Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vị, tài chính biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý khong chỉ kiểm soát được toàn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà còn đánh giá được chất lượng hoạt động của chúng. Tài chính còn biểu hiện lợi ích của các chủ thể tham gia và liên quan đến đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý sử dụng được công cụ kích thích lợi ích một cách hữu hiệu. 1.2.3.2. Mục tiêu của quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập có thu Việc đánh giá hoạt động quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập có thu nhằm mục tiêu sau: - Làm cho ĐVSNCLCT hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. - Tạo động lực khuyến khích các ĐVSNCLCT tích cực, chủ động tổ chức hoạt động hợp lý, xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động khoa học, nâng cao chất lượng công việc nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm 7
  8. - Nêu cao ý thức trách nhiệm, tăng cường đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong sử dụng tài chính, thực hiện tiết kiệm, chống thất thoát lãng phí, tham nhũng - Tạo điều kiện để công chức phát huy khả năng, nâng cao chất lượng công tác và tăng thu nhập vật chất cho cá nhân và tập thể. - Giúp đơn vị sử dụng nguồn NSNN hiệu quả, hợp lý, đồng thời khai thác các nguồn thu triệt để, 1.2.3.3. Nguyên tắc quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập có thu - Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài chính nói chung và trong quản lý các ĐVSNCLCT nói riêng. Hiệu quả trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành quản lý tài chính các ĐVSNCLCT, Nhà nước cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế. Mặc dù rất khó định lượng hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hội luôn được đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý tài chính công. Nhà nước phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt được trong từng giai đoạn nhất định với mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng để các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phương án, dự án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết đinh hay một chính sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự nghiệp. 1.2.3.4. Các căn cứ và chỉ tiêu đánh giá Có ba căn cứ để đánh giá hoạt động quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu như sau: Một là, nội dung, đặc điểm hoạt động sử dụng nguồn lực tài chính: Nguồn lực tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu được sử dụng để mua sắm, đầu tư hình thành các tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị và chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị. Hai là, quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị sự nghiệp công lập có thu: Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị, đảm bảo 8 Thang Long University Library
  9. đơn vị sự nghiệp công lập có thu hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý. Các đơn vị sự nghiệp công lập phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Các khoản chi hoạt động thường xuyên của đơn vị thực hiện chi theo định mức được xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ... Ba là, báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu: Báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu gồm: Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở và kế toán cấp I và cấp II. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán của đơn vị được sử dụng để đánh giá tình hình huy động nguồn lực tài chính: Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng (phần I); Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động; Báo cáo chi tiết kinh phí dự án; Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại kho bạc; Báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh; Thuyết minh báo cáo tài chính... 1.2.3.5. Các yêu cầu về hoạt động quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập có thu * Yêu cầu đối với quản lý nguồn thu: *Yêu cầu đối với quản lý chi: 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 1.3.1. Các yếu tố chủ quan 1.3.1.1. Đặc điểm, quy mô của đơn vị sự nghiệp 1.3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý 1.3.1.3. Trách nhiệm của lãnh đạo trong việc quản lý tài chính 1.3.1.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị 1.3.1.5. Các quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản 1.3.1.6. Đội ngũ cán bộ quản lý 1.3.1.7. Vai trò của Công đoàn 1.3.2. Các yếu tố khách quan 1.3.2.1. Luật Ngân sách nhà nước 1.3.2.2. Chính sách của Nhà nước đối với khu vực sự nghiệp 9
  10. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BÁO HẢI DƢƠNG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ BÁO HẢI DƢƠNG 2.1.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển cơ quan Báo Hải Dƣơng Cuối năm 1932, đầu năm 1933, tờ báo đầu tiên mang đầy đủ ý nghĩa cách mạng ra đời ở Hải Dương là tờ Công Nông, do đồng chí Nguyễn Lương Bằng, bí danh là Sao Đỏ (sau này là Phó Chủ tịch nước) viết, in và phát hành. Là tiền đề cho quá trình phát triển về sau này của Báo Hải Dương Năm 1961, Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc xuất bản Báo Hải Dương mới được quán triệt tới các cấp, các ngành, làm rõ đây là công cụ chỉ đạo của Tỉnh ủy. Về giấy in báo, thời đó rất khan hiếm, trên cơ sở chỉ đạo của Vụ Báo chí Ban Tuyên huấn Trung ương, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước tỉnh (nay là Sở Kế hoạch Đầu tư) đã phê duyệt, cung cấp đủ số lượng, đúng kỳ hạn cho nơi nhận là nhà in. Về nhà in, bấy giờ là Xưởng in Đoàn Kết, việc sắp xếp chữ rất mất công (nhặt các con chữ trong từng ô chữ, hay lẫn con chữ). Việc đặt trang chữ lên máy cũng mất thì giờ chèn, đóng rồi mới in được. Tòa soạn và nhà in phải thống nhất về lịch đưa bài (hai trang trong đưa trước, các trang ngoài có in tức thời sự đưa sau), lịch cán bộ báo ra sửa bài lần cuối, lịch giao báo cho cơ quan phát hành. Nhà in có thợ chuyên khắc trang vui của báo. Với ngành bưu điện, bộ phận phát hành nhận báo Hải Dương Mới ra hôm nào thì phân phối ngay cùng với báo chí Hà Nội chuyển về để đến tay bạn độc ngay hôm ấy Chế độ nhuận bút được xây dựng trên cơ sở kinh phí do Văn phòng Tỉnh ủy cấp. Nói chung, mức chi nhuận bút còn thấp, nhưng Tòa soạn cố gắng chi trả kịp thời, được cộng tác viên, thông tin viên hoan nghênh và tích cực góp bài vở cho báo. Báo Hải Dương mới phát hành số 1 vào ngày 1-12-1961, đánh dấu một mốc quan trọng: hình thành tờ Báo của Đảng bộ, để rồi từng bước xây dựng và phát triển gắn liền với lịch sử cũng như mọi thành tựu của Đảng bộ và nhân dân Hải Dương Ngày 1-3-1968, tỉnh Hải Hưng có tên trên bản đồ hành chính và được nhắc tới trên các phương tiện thông tin đại chúng thì ngày thứ bảy 2-3-1968, báo Hải Hưng ra số 1, mở đầu một thời kỳ phấn 10 Thang Long University Library
  11. đấu mới của đội ngũ báo chí Hải Hưng. Trong 7 năm kể từ khi hợp nhất tỉnh đến ngày 30-4-1975 đại thắng mùa xuân, trên cả nước cũng như trong tỉnh có nhiều chuyển biến và sự kiện nổi bật. Trong thời gian này, tòa soạn báo Hải Hưng có những chuyển biến hết sức cơ bản. Trong nội bộ cán bộ, Đảng viên tổ chức học tập, quán triệt các Nghị quyết của Trung ương và Tỉnh ủy, thống nhất quan điểm, phương pháp công tác, phù hợp với địa thế của một tỉnh rộng lớn tiếp giáp cả Hà Nội và Hải Phòng, trong tình hình có chiến tranh ác liệt. Mỗi tổ công tác đều xác định nhiệm vụ cụ thể của mình để vừa đảm bảo nắm chắc tình hình khái quát, tổng hợp của tỉnh, đồng thời phản ánh kịp thời các diễn biến thời sự ở địa phương. Trong thời kỳ này báo Hải Hưng đã có một bước trưởng thành về nghiệp vụ báo chí khá rõ nét, được dư luận ghi nhận, công tác xây dựng Đảng, đặc biệt là đợt học tập và làm theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh do Tỉnh ủy phát động, đã trở thành một sinh hoạt chính trị sâu rộng. Báo đi sâu phát hiện các điển hình, đồng thời phê phán các khuyết điểm, thiếu sót, nâng cao tính chiến đấu của các cấp ủy và mọi đảng viên; giữ vững nề nếp tự phê bình và phê bình trong Đảng, chống tham ô, lãng phí, quan liêu. Thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị và Ủy ban Thường vụ Quốc hội, từ đầu năm 1997, tỉnh Hải Dương được chia tách thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên. Báo Hải Dương, cơ quan của Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh Hải Dương được xuất bản kế tiếp báo Hải Hưng từ ngày 2- 1-1997. Số cán bộ, công nhân viên giảm đi một phần ba do san sẻ với báo Hưng Yên, nhưng báo Hải Dương đã nhanh chóng ổn định tổ chức, xác định phương hướng xây dựng tờ báo theo mục tiêu đổi mới, phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng. Hiện nay, báo Hải Dương ngày càng cải tiến. Báo ra 4 trang khổ lớn, kết cấu trang rõ rệt. Báo dành những vị trí trung tâm đăng các bài phản ánh. phóng sự, điều tra, bài chỉ đạo, bám sát các vấn đề bức thiết của đời sống, được dư luận quan tâm. Từ năm 2006, báo nâng cao tính chiến đấu bằng việc mở thêm các chuyên mục, giúp sát sao hơn các vấn đề trong xã hội. Trong cuốn sách Hải Dương, thế và lực mới trong thế kỷ XXI của nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2004, có đoạn viết về Báo Hải Dương như sau " Phản ánh kịp thời hiện sinh động cuộc sống, chuyển tải thông tin đến bạn đọc bằng nhiều hình thức đa dạng, trí tuệ, mang đậm bản 11
  12. sắc riêng của dân địa phương trong từng yếu tố, nội dung và hình thức, báo Hải Dương hôm nay trở thành người bạn gần gũi, là diễn đàn rộng lớn của toàn thể nhân dân Hải Dương, là lực đẩy góp phần tích cực vào sự phát triển sôi động của kinh tế xã hội Hải Dương nửa thế kỷ qua, xứng đáng là cơ quan ngôn luận của Đảng bộ tỉnh Hải Dương". 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự cơ quan Báo Hải Dƣơng 2.1.2.1. Về cơ cấu tổ chức Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức Báo Hải Dƣơng TỔNG BIÊN TẬP PHÓ TỔNG PHÓ TỔNG BIÊN TẬP 1 BIÊN TẬP 2 THƯ KÝ KINH TẾ BẠN ĐỌC - XÂY VĂN HÓA - HÀNH BÁO ĐIỆN TÒA SOẠN TƯ LIỆU DỰNG XÃ HỘI CHÍNH - TỬ ĐẢNG - TRỊ SỰ NỘI CHÍNH 2.1.2.2. Về nhân sự - Tổng Biên tập là thủ trưởng cơ quan, công chức diện Tỉnh ủy quản lý. Số biên chế còn lại là viên chức. - Các chức danh: Biên tập viên chính, Biên tập viên, Phóng viên, Họa sĩ, Chuyên viên, Kế toán viên, Nhân viên thừa hành, phục vụ và lao động hợp đồng. Việc tuyển dụng vào biên chế và bổ nhiệm vào chức danh nghề do Ban Tổ chức Tỉnh ủy quyết định. Việc quản lý, sử dụng viên chức và người lao động, thủ trưởng cơ quan thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương ( Quyết định số 583-QĐ/TU ngày 24- 9-2008 ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ ). Đê thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, thủ trưởng cơ quan có ký kết 12 Thang Long University Library
  13. hợp đồng với người lao động trong một số vị trí việc làm theo quy định. - Biên chế của Báo Hải Dương (kể cả nhân viên hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ) được giao hằng năm theo Quy định số 338-QĐ/TW ngày 26-11-2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng. Theo Quyết định số 194-QĐ/BTC ngày 30-9-2011 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Hải Dương giao biên chế sự nghiệp cho cơ quan Báo Hải Dương là 41 biên chế. Số lượng biên chế không tăng từ năm 2011 đến nay. - Cán bộ, phóng viên, nhân viên trong biên chế và lao động hợp đồng đều làm việc trực tiếp tại tòa soạn. Báo Hải Dương không có văn phòng đại diện hoặc cơ quan thường trú trong nước, nước ngoài. 2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của cơ quan Báo Hải Dƣơng 2.1.3.1. Hoạt động xuất bản báo chí: 2.1.3.2. Hoạt động thu chi quảng cáo 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BÁO HẢI DƢƠNG 2.2.1. Thực trạng quản lý thu của cơ quan Báo Hải Dƣơng Là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động, Báo Hải Dương có nguồn thu và thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ. Bao gồm hai nguồn thu chủ yếu là thu từ quảng cáo và thu từ xuất bản và phát hành báo. 2.2.1.1. Nguồn thu từ xuất bản và phát hành báo 2.2.1.2. Nguồn thu từ hoạt động quảng cáo 2.2.2. Thực trạng quản lý chi của cơ quan Báo Hải Dƣơng 2.2.2.1. Chi NSNN 2.2.2.2. Chi các khoản thu sự nghiệp 2.2.3. Thực trạng quản lý tài sản của cơ quan Báo Hải Dƣơng Tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp là những tài sản mà Nhà nước giao cho cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công, các đơn vị lực lượng vũ trang (của Nhà nước), tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức khác (gọi chung là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp) trực tiếp quản lý, sử dụng phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. 13
  14. Tài sản chủ yếu của Báo Hải Dương bao gồm: + Nhà làm việc 8 tầng trên diện tích đất 3.100 m2 + Ô tô con + Phương tiện truyền dẫn gồm máy chủ và hệ thống máy tính + Toàn bộ trang thiết bị, tài sản mà cơ quan trang bị và mua sắm Ngoài những tài sản được lập dự toán, và được UBND tỉnh phê duyệt, Báo Hải Dương đã quản lý tất cả các loại tài sản mua sắm trong năm một cách minh bạch, chính xác với thực tế. Tài sản mua sắm của cơ quan được quản lý bằng phần mềm Quản lý tài sản cố định của Trung tâm Chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật của Bộ Tài chính và được giám sát bởi Phòng Tài chính Đảng thuộc Tỉnh ủy tỉnh Hải Dương, và được đối chiếu hằng năm. Hằng năm bộ phận tài chính của cơ quan cũng thực hiện kiểm kê tài sản cơ quan, đảm bảo số lượng sát với thực tế trong năm mua sắm. Tuy nhiên, cũng giống như hầu hết các đơn vị hành chính sự nghiệp khác, việc mua sắm và quản lý tài sản vẫn còn nhiều bất cập: - Đối với việc mua sắm tài sản: Báo Hải Dương mua sắm phải theo dự toán được duyệt. Tuy nhiên có một số tài sản khi lập dự toán chưa xuất phát từ nhu cầu thực tế dẫn đến khi mua tài sản về không sử dụng được, để tồn kho gây lãng phí. - Một vài năm trước thì công tác quản lý tài sản còn nặng tính bao cấp nên chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản, việc hạch toán và theo dõi tài sản không kịp thời và đầy đủ, kế toán chưa tính hao mòn và trích khấu hao tài sản cố định đúng chế độ quy định. Nhưng gần đây, với sự phát triển của công nghệ thông tin, các phần mềm về quản lý tài sản được viết ra nhằm quản lý tài sản một cách dễ dàng và chính xác hơn, nên Báo Hải Dương đã khắc phục được những tình trạng nêu trên. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BÁO HẢI DƢƠNG 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Kể từ khi thành lập, trải qua nhiều năm nâng cấp và phát triển, Báo Hải Dương về mặt chuyên môn đã thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của một tờ Báo Đảng, thông tin, tuyên truyền về đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng bộ tỉnh; 14 Thang Long University Library
  15. góp phần bổ sung, hoàn thiện và góp phần đưa quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Báo Hải Dương đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Báo Hải Dương đã chủ động xây dựng, sửa đổi và bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công của đơn vị phù hợp và đúng theo quy định, thực hiện công khai, minh bạch về tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về điện, nước, điện thoại, công tác phí, văn phòng phẩm, khánh tiết, hội họp,… Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, của tỉnh, Báo Hải Dương đã thực hiện cơ chế tài chính tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động của đơn vị; đã xây dựng Quy chế quản lý tài sản công và chi tiêu nội bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, góp phần nâng cao hiệu quả trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quản lý tài chính Đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính, ngân sách; phối hợp cùng với các đơn vị như Trung tâm Tin học Bộ Tài chính, Trung tâm kỹ thuật số của BKAV lựa chọn ra phương pháp quản lý tài chính tốt nhất, hợp lý nhất để sử dụng tại đơn vị; Sử dụng nguồn thu được từ quảng cáo để đầu tư, nâng cấp thiết bị công nghệ, phần mềm, hệ thống mạng phục vụ công nghệ thông tin; ngoài việc tích cực tham gia các lớp tập huấn còn tổ chức nhiều lớp học nghiệp vụ tại cơ quan, thuê giáo viên có chuyên môn về giảng dạy nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng, kỹ năng cho cán bộ phóng viên 2.3.2. Hạn chế * Sử dụng nguồn kinh phí được Ngân sách cấp hằng năm chưa thực sự tốt * Quản lý thu chưa tốt, chưa quản lý được nguồn thu * Tài sản chưa đồng bộ, hiệu quả sử dụng tài sản thấp 2.3.3. Nguyên nhân 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 15
  16. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BÁO HẢI DƢƠNG 3.1. ĐỊNH HƢỚNG TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BÁO HẢI DƢƠNG 3.1.1. Mục tiêu phát triển của Báo Hải Dƣơng đến năm 2030 - Là một tờ báo Đảng bộ, phải tranh thủ được sự quan tâm, sự chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy , sự phối hợp chặt chẽ của các cấp các ngành, từ đó mà từng thời kỳ có những định hướng lớn trong công tác tuyên truyền, phục vụ tốt nhất các chủ trương đường lối chính sách tại địa phương. Phải bám sát thực tiễn đời sống, diễn biến hằng ngày trong xã hội để phán ánh kịp thời, chân thực và sinh động trên báo chí, làm cho báo thực sự là diễn đàn của người dân. - Phải coi trọng xây dựng lực lượng cán bộ, phóng viên, cộng tác viên, là người trực tiếp làm ra các ấn phẩm hằng ngày. Phải mạnh dạn trẻ hóa đội ngũ, có sự đào tạo cơ bản, hướng tới chuyên nghiệp, vũng vàng về chính trị, sắc sảo trong nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu của thời đại công nghệ thông tin - điện tử. Với lực lượng cộng tác viên thì phải hết sức trân trọng, chăm lo, thu hút, xác định vai trò không thể thiếu của cộng tác viên trong sự nghiệp báo chí. Chăm lo một cách thiết thực đến đội ngũ cán bộ, phóng viên, vận dụng các cơ chế chính sách sao cho ngày càng thông thoáng... phù hợp với thực tế cơ quan. Xây dựng cơ sở vật chất của cơ quan, hoàn thiện nơi làm việc và các điều kiện tối ưu để bảo đảm sự nghiệp báo chí ngày càng hoàn hảo, kịp thời. - Mọi suy nghĩ và hành động của cơ quan báo đều phải hướng vào mục tiêu đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng của tờ báo. Tờ báo là sản phẩm chính của cơ quan báo, của nhà báo, là loại hàng hóa đặc thù đến tay bạn đọc hằng ngày, hàng tuần, hàng tháng. Trong thời kỳ phát triển và hội nhập, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin mạnh mẽ hơn bao giờ hết, thì tờ báo có bản lĩnh phải khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống báo chí - truyền thông hiện nay. Chính điều kiện đó đòi hỏi báo Hải Dương phải không ngừng đúc rút các bài học kinh nghiệm đã tích lũy được kể từ khi thành lập, để không ngừng tự đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng các ấn phẩm của mình 16 Thang Long University Library
  17. - Về mặt tài chính, bộ phận tài chính của báo Hải Dương cần phải tăng cường học tập về chuyên môn, nắm vững những cơ chế, chế tài, cập nhật nhanh chóng những thay đổi về văn bản quy phạm mới của Chính phủ và Bộ Tài chính. Cố gắng tham gia đầy đủ các lớp học nâng cao nghiệp vụ chất lượng đội ngũ tài chính của đơn vị. Với những bất cập còn gặp phải trong quá trình quản lý tài chính tại báo Hải Dương, cần phải đưa ra được những vướng mắc, sai lầm chủ quan, sai lầm khách quan để hương tới năm 2030 sẽ có một báo Hải Dương không chỉ đổi mới và phát triển về chuyên môn, mà còn được đánh giá cao ở khả năng quản lý tài chính. Cụ thể: + Giải quyết được vấn đề của tờ báo HDHT, phải có phương án hợp lý để một mặt vẫn phát triển được tờ báo HDHT, một mặt đảm bảo thâm hụt khi xuất bản tờ HDHT giảm dần, ví dụ như đề xuất Thường trực Tỉnh ủy có phương án bù lỗ cho tờ HDHT bằng cách cấp nhận bút một phần, nâng giá bán báo..... + Quản lý chặt chẽ hơn nữa về công nợ quảng cáo. Quản lý hóa đơn, hợp đồng quảng cáo cần sát sao. Hiện nay, tình trạng nợ đọng quảng cáo từ năm này qua năm khác vẫn còn diễn ra, mục tiêu của Báo Hải Dương là từng bước thu được nợ cũ, thắt chặt quản lý nợ mới, dần dần sẽ không còn nợ quảng cáo đọng nữa + Phân phối các nguồn thu hợp lý và rõ ràng, quản lý quỹ cơ quan thật tốt, từ đó có chế độ đãi ngộ và thưởng cho cán bộ, nhân viên cơ quan tốt hơn, thúc đẩy năng lực làm việc để cơ quan phát triển hơn nữa. + Có kế hoạch chi tiêu nguồn NSNN cấp hợp lý, chính xác. Hằng năm, Báo Hải Dương thường chi sai nguồn một số khoản, dẫn đến việc thường bị lập biên bản về vấn đề này. Mục tiêu đến năm 2030 sẽ hoàn thiện kế hoạch chi tiêu, không để xảy ra tình trạng này nữa. 3.1.2. Quan điểm tăng cƣờng quản lý tài chính của Báo Hải Dƣơng Kế từ khi được ra đời, Báo Hải Dương đã không ngừng phát triển cả về trong chuyên môn, là cơ quan ngôn luận của Đảng bộ tỉnh Hải Dương, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, chủ trương, hướng dẫn của Đảng và Nhà nước trong quá trình phát triển đất nước, mà cả trong lĩnh vực quản lý tài chính. Trong thời gian tới 17
  18. để hoàn thiện hơn nữa chế độ quản lý tài chính có hiệu quả, Báo Hải Dương cần xây dựng trên những quan điểm sau: a. Đề xuất lãnh đạo quan tâm hơn nữa đến công tác quản lý tài chính tại đơn vị b. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý cơ quan, đổi mới công tác đào tạo c. Tăng cường phát triển về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật d. Hoàn thiện hệ thống chi tiêu nội bộ, giám sát hiệu quả sử dụng tài sản ở đơn vị e. Nâng cao trách nhiệm của tổ chức Công đoàn cơ quan f. Hoàn thiện chế độ tài chính phải tập trung quản lý thông nhất các khoản thu chi của đơn vị qua Kho bạc, chủ yếu thanh toán bằng hình thức chuyển khoản, hạn chế chi tiêu tiền mặt. g. Thực hiện tiết kiệm và công khai tài chính. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CƠ QUAN BÁO HẢI DƢƠNG 3.2.1. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và giám sát chặt chẽ các khoản chi - Để quản lý tốt các khoản chi, Báo Hải Dương cần thực hiện tốt các thủ tục, quy trình kiểm soát qua nhiều cấp. Quy trình kiểm soát phổ biến nên áp dụng là qua 3 cấp: Kiểm soát từ cấp phòng, bộ phận thực hiện, kiểm soát của bộ phận tài chính kế toán, cuối cùng mới là sự kiểm soát và phê duyệt của lãnh đạo đơn vị. Để thực hiện được quy trình này, bộ phận trực tiếp thực hiện chi phí nhất thiết phải tập hợp chứng từ và chuyển cho kế toán đơn vị kiểm soát rồi mới trình lãnh đạo phê duyệt. - Các khoản chi phí như khấu hao TSCĐ, công cụ dụng cụ, chi phí khác,... phải xác định rõ để phân bổ vào chi phí để đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động của đơn vị - Các khoản chi trả nhuận bút phải thực hiện theo Nghị định 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về chế độ nhuận bút và dựa theo quy chế nhuận bút cơ quan. 3.2.2. Quản lý, khai thác nguồn thu triệt để Để khuyến khích tăng trưởng nguồn thu cho đơn vị, Báo Hải Dương cần nghiên cứu, tạo cơ chế thưởng cho các cá nhân, tập thể vận động, khai thác được nhiều hợp đồng quảng cáo, vượt kế hoạch bằng. Hiện nay cơ chế khai thác quảng cáo của Báo Hải Dương là 18 Thang Long University Library
  19. tương đối thoáng, với những hợp đồng quảng cáo kể từ lúc đăng báo đến lúc hoàn thành thủ tục dưới 30 ngày thì được trích hoa hồng 30%; từ 30 đến 45 ngày thì được trích 20%; trên 45 ngày sẽ không được trích. Tuy nhiên do không giao khoán định mức quảng cáo nên nguồn thu từ khai thác quảng cáo không tăng trưởng đều. Báo Hải Dương có thể nâng mức trích quảng cáo cao lên một chút, nhưng kèm khoán định mức khai thác quảng cáo thì cán bộ, phóng viên cơ quan sẽ có áp lực để thực hiện tốt nhiệm vụ hơn, làm tốt thì thưởng cao, làm không tốt thì bị phạt . Như thế sẽ thúc đẩy hoạt động quảng cáo cơ quan tăng trưởng đều. 3.2.3. Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán giỏi nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Nâng cao năng lực quản lý tài chính phải xây dựng trên nên tảng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của từng cán bộ làm công tác tài chính kế toán. Trong khi đó, năng lực hiện tại của đội ngũ làm công tác chuyên môn tài chính, kế toán tại đơn vị chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu chuyên môn, chưa am hiểu về công tác quản lý, chưa cố gắng tự học hỏi hoàn thiện bản thân. Vì vậy, Báo Hải Dương cần khắc phục điều này. Với đội ngũ nhân viên hiện có, Báo Hải Dương cần có chính sách củng cố và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ như: - Thường xuyên cử cán bộ, nhân viên làm công tác tài chính, kế toán đi đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức ngắn, dài hạn. - Khuyến khích cán bộ, nhân viên đi học tập, nghiên cứu để phục vụ cho công việc bằng các hình thức khen thưởng vật chất, cơ chế trả lương theo trình độ, chất lượng công việc. - Tạo điều kiện để từng cá nhân tự đào tạo mình thông qua việc hỗ trợ kinh phí học tập, tạo điều kiện về thời gian... Bên cạnh đó khi có nhu cầu bổ sung thêm nguồn nhân lực làm công tác tài chính, kế toán, Báo Hải Dương cần có chính sách tuyển dụng chặt chẽ, nghiêm túc để có thể chọn được nguồn nhân lực có chất lượng tốt nhất cho công tác tài chính, kế toán 3.2.4. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, mở rộng ứng dụng tin học vào công tác quản lý tài chính Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tài chính tại ĐVSNCLCT là việc làm cần thiết để làm tăng năng suất lao động, giảm bớt các bước làm việc rườm rà, không cần thiết. Hiện nay, Báo Hải Dương mới chỉ đang sử dụng phần mềm Kế toán hành chính sự 19
  20. nghiệp (IMAS) và phần mềm Quản lý và tổng hợp tài sản cố định khối Đảng (THTS). Tuy nhiên vẫn còn vướng rất nhiều lỗi, nhiều khi phải làm công tác thủ công. Báo Hải Dương cần phải liên hệ với Trung tâm chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật của Cục tin học và thống kê tài chính, nơi trực tiếp viết ra hai phần mềm trên nhằm khắc phục, sửa đổi, bổ sung. Đồng thời cũng phải tự chủ động liên hệ với các công ty phần mềm nhằm tham khảo về những chương trình phục vụ công tác tài chính kế toán tiên tiến và phù hợp với đơn vị mình Ngoài ra, Báo Hải Dương cần phải chú trọng vào hệ thống thiết bị tin học, quan tâm trang bị đủ thiết bị văn phòng cho bộ phận kế toán nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 3.2.5. Bổ sung, sửa đổi nội dung các quy chế, hoàn thiện chế độ quản lý tài chính, tài sản cơ quan Hệ thống định mức, quy chế chi tiêu nội bộ theo quyết định số 174-QĐ/BHD của Báo Hải Dương hiện nay đã bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đầy đủ, đồng bộ, không còn phù hợp với yêu cầu đổi mới. Mức chi cho mỗi khoản mục chi phí chưa thật sự hợp lý, cần được nghiên cứu, xây dựng lại cho phù hợp với mặt bằng giá cả hiện tại để loại bỏ những khoản mục không cần thiết. Khi thực hiện các nội dung này, Báo Hải Dương cần có những bước điều tra, khảo sát mặt bằng giá cả nhằm xây dựng định mức sát thực tế và có thể xây dựng các mức chi này ở dạng mở để có thể điều chỉnh khi cần thiết Đổi mới cơ chế tự chủ trong công tác quản lý, sử dụng nguồn tài chính và tài sản: Cần tăng cường quản lý việc sử dụng nguồn tài chính để nâng cao năng lực tự chủ tài chính cho cơ quan. Ngoài ra cần tập trung quản lý chi tiêu nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo thực hiện chủ trương đẩy mạnh tiết kiệm chống lãng phí của Nhà nước. Đổi mới cơ chế phân phối kết quả hoạt động tài chính và chi tiền lương tăng thêm, để nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo động lực và tạo niềm tin cho cán bộ viên chức và người lao động, Báo Hải Dương cần nâng cao mức chi tiền lương tăng thêm vì thu nhập của người lao động sẽ quyết định đến hiệu quả công việc. Bên cạnh đó, Báo Hải Dương cần tăng trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để tạo sự chủ động trong chi tiêu tiền lương, tiền công; tạo niềm tin cho cán bộ viên chức và người lao động khi nền kinh tế của cả nước đang gặp khó khăn. 20 Thang Long University Library
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2