intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này trình bày hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và hiệu quả cho vay hộ nghèo; hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và hiệu quả cho vay hộ nghèo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN VĂN THỊNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SÔ: 8340101 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ THỊ QUYÊN Hà Nội – Năm 2018
  2. TÓM TẮT LUẬN VĂN 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nhiều quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, tín dụng vi mô đang chứng minh giá trị của nó như một loại vũ khí chống lại nghèo đói. Nhờ tiếp cận các chương trình tín dụng nhỏ mà người nghèo đã tạo ra được thu nhập cải thiện tốt hơn cho đời sống, giảm nghèo cho bản thân và gia đình họ, tăng khả năng chống lại những rủi ro do thiên tai. Kinh nghiệm ở một số nước như Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh… cũng chỉ ra vai trò của tín dụng vi mô trong việc đóng góp vào việc giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng xoay xở với những cú sốc do thiên tai và phá vỡ vòng luẩn quẩn của nghèo đói (Rosenberg, 2010; ISRD, 2006). Nhận thức rõ được tầm quan trọng của tín dụng nhỏ đối với người dân nông thôn Việt Nam, Chính phủ đã ban hành nhiều chương trình, chính sách nhằm mục tiêu giảm nghèo khác nhau. Đặc biệt là các chính sách tín dụng đối với các hộ nghèo, vùng nghèo trên cả nước, chính sách tín dụng này bao gồm nhiều chương trình tín dụng khác nhau. Mỗi chương trình được Chính phủ qui định rõ đối tượng, mức vay và lãi suất phù hợp. Chương trình cho vay hộ nghèo là một chương trình tín dụng được thực hiện từ năm 1995 do Ngân hàng Phục vụ người nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm nhận. Sau 7 năm triển khai, Ngân hàng Phục vụ người nghèo đã bộc lộ những hạn chế trong cơ chế quản lý, điều hành. Cuối năm 2002, trước những yêu cầu của hội nhập kinh tế thế giới, đòi hỏi phải tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại và yêu cầu tập trung mọi nguồn lực để thực hiện nhanh Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với 1
  3. người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức thực hiện. Theo đó, các chương trình cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được bàn giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam quản lý và cho vay. Để vốn xoá đói, giảm nghèo đã được tập trung vào một kênh duy nhất là Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam phân phối đến tay hộ nghèo và được người nghèo sử dụng hiệu quả, có hoàn trả để bảo toàn và quay vòng vốn, đảm bảo sự bền vững của ngân hàng là một trách nhiệm không đơn giản đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Vì vậy, tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả cho vay nói chung và cho vay đối với hộ nghèo nói riêng trở thành vấn đề hết sức cần thiết, đảm bảo cho Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động hiệu quả, bền vững, góp phần giảm gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời thực hiện tốt mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo. Xuất phát từ yêu cầu lý luận, thực tế hoạt động và mong muốn hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ngày càng có hiệu quả tốt hơn, đáp ứng mục tiêu xoá đói, giảm nghèo của quốc gia, đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam” đã được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: - Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và hiệu quả cho vay hộ nghèo. - Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. 2
  4. - Thứ ba: Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả cho vay hộ nghèo. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian: Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn, tác giả sử dụng phương pháp luận chủ đạo là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích logic hệ thống, thống kê, so sánh, phương pháp thực chứng dựa trên những tư liệu thực tiễn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam để phân tích, từ đó làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu đã được đặt ra. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần “Lời mở đầu” và phần “Kết luận”, luận văn được trình bày với kết cấu 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay hộ nghèo và hiệu quả cho vay hộ nghèo Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. 3
  5. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO 1.1.1. Khái niệm về nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo đói 1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói Định nghĩa về nghèo đói: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”. 1.1.1.2. Sự cần thiết phải giảm nghèo đói Đói nghèo là vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất. Đói nghèo ở một bộ phận dân cư là cơ sở tiềm ẩn những hiểm họa to lớn, nhiều mặt, không chỉ đối với người nghèo, nhóm cư dân nghèo, mà còn đối với cộng đồng nhân loại nói chung. Nghèo đói trước hết làm ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia; là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội dẫn đến sự mất ổn định về xã hội; nghèo đói còn là nguyên nhân xảy ra các xung đột xã hội bởi sự chênh lệch giàu nghèo tạo ra sự phân tầng xã hội, đó là một trong những lý do trực tiếp dẫn đến các xung đột xã hội.Vì lẽ đó, nhiều tổ chức quốc tế mà trước hết là Liên hợp quốc đã đưa ra những cảnh báo về tình trạng nghèo đói cũng như các nguy cơ mà nó đưa lại, nỗ lực hợp tác với chính phủ của các quốc gia nhằm khắc phục tình trạng đó. 1.1.2. Chính sách cho vay hộ nghèo 1.1.2.1. Quan điểm đánh giá về hộ nghèo Quan điểm thứ nhất cho rằng: Người nghèo là người hèn kém, không biết làm ăn vì vậy cần phải cứu giúp họ. Quan điểm thứ hai cho rằng: Người nghèo cũng là con người, 4
  6. cũng được sinh ra như những người khác, người nghèo có những kỹ năng vẫn chưa được sử dụng hoặc sử dụng không đúng mức. 1.1.2.2. Các hình thức cho vay đối với hộ nghèo Tín dụng của các tổ chức tín dụng hoạt động vì lợi nhuận (như ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân,...). Tín dụng của các tổ chức phi lợi nhuận được hình thành từ các nguồn tài trợ trong và ngoài nước. Các hình thức tín dụng trên không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người nghèo vì vậy hình thành một loại hình tín dụng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế chính trị của nhà nước đó chính là tín dụng chính sách. Tín dụng chính sách là hoạt động cho vay không vì mục tiêu lợi nhuận cho tổ chức cấp tín dụng, nhằm hỗ trợ các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội của Nhà nước. Tín dụng chính sách bao gồm hai loại: Thứ nhất, là cho vay các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế công cộng của Nhà nước buộc phải duy trì vì lợi ích quốc gia. Thứ hai, cho vay nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giúp những người nghèo về vốn và điều kiện làm ăn để họ có thể tự đảm bảo được cuộc sống, góp phần ổn định chính trị, xã hội. 1.1.2.3. Đặc điểm của chính sách cho vay hộ nghèo - Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động tín dụng đối với người nghèo. - Tổ chức tín dụng được Nhà nước chỉ định hoặc do Nhà nước thành lập để thực hiện tín dụng chính sách đối với người nghèo. - Mục tiêu của tín dụng chính sách đối với người nghèo là: xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm cho người nghèo, tạo cho người nghèo cơ hội tính toán làm ăn, vươn lên thoát nghèo bền vững. - Hoạt động tín dụng chính sách đối với người nghèo có nhiều 5
  7. đặc điểm khác so với các loại hình tín dụng khác như ưu đãi về thủ tục vay vốn và tài sản đảm bảo, ưu đã về thời hạn vay và hoàn trả, ưu đãi về lãi suất vốn vay, cụ thể là: 1.1.2.4. Vai trò của chính sách cho vay hộ nghèo Đối với hộ nghèo, giúp nâng cao thu nhập và góp phần xóa đói giảm nghèo. Đối với xã hội, góp phần ổn định kinh tế - xã hội trong khu vực và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại lâu đời của ngân hàng và hoàn thành các mục tiêu chính sách của Đảng và Nhà nước giao cho. 1.2. HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay hộ nghèo Hiệu quả cho vay hộ nghèo là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về kinh tế, chính trị xã hội. Có thể nói, hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo là sự thỏa mãn về nhu cầu vốn giữa chủ thể ngân hàng với người vay vốn, những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo 1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính Gồm 3 chỉ tiêu: khả năng người nghèo tiếp cận với vốn tín dụng chính sách, chọn đúng đối tượng vay vốn là hộ nghèo, cải thiện điều kiện sống của hộ nghèo. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng Gồm các chỉ tiêu như sau: Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay vốn ngân hàng, tỷ lệ hộ nghèo vay vốn ngân hàng đã thoát khỏi ngưỡng nghèo, tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ khoanh, vòng quay vốn cho vay hộ nghèo. 6
  8. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay hộ nghèo 1.2.3.1. Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo có một số điều kiện ưu đãi về đối tượng vay vốn, chính sách lãi suất ưu đãi có thể nảy sinh đối tượng vay vốn không phải là hộ nghèo (cho vay không đúng đối tượng), và sử dụng vốn vay sai mục đích, 1.2.3.2. Qui trình tín dụng Qui trình tín dụng bao gồm những quy định cần thiết thực hiện trong quá trình khép kín gồm: Nhận hồ sơ xin vay, quyết định cho vay và giải ngân, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, thu hồi nơ vay cả gốc và lãi. Chất lượng tín dụng có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc khá nhiều vào việc xây dựng tốt quy trình tín dụng, việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, khoa học giữa các bước trong quy trình. 1.2.3.3. Các dịch vụ xã hội Các dịch vụ xã hội được cung cấp cho hộ nghèo được thực hiện đồng bộ cùng với vốn vay sẽ đảm bảo an toàn cho vốn vay của ngân hàng, vốn vay được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi chứng tỏ chất lượng tín dụng được nâng cao, tạo tiền đề cho ngân hàng phát triển bền vững. 1.2.4.4. Các nhân tố khác CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngày 31/08/1995, Thủ tuớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 525/TTg thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận. Sau 7
  9. 15 năm hoạt động cho thấy tín dụng chính sách cần tách ra khỏi hoạt động tín dụng thương mại. Ngày 04/10/2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác 2.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý Bộ máy quản trị của NHCSXH bao gồm: Hội đồng quản trị (HĐQT) ở Trung ương và Ban đại diện HĐQT các cấp tại địa phương do các thành viên từ các cơ quan quản lý Nhà nước tham gia. Ban điều hành có trách nhiệm tổ chức việc quản lý vốn, đưa vốn tín dụng kịp thời đến đối tượng thụ hưởng, đào tạo tay nghề cho cán bộ và hướng dẫn các đối tượng vay vốn thực hiện các chính sách tín dụng của Chính phủ. Các tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ uỷ thác một số công đoạn trong quy trình cho vay của NHCSXH. Tổ tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV) được thành lập ở thôn, ấp, bản, làng nhằm tập hợp hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn 2.1.3. Thực trạng hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 2.1.3.1. Thực trạng huy động vốn Nguồn vốn tại NHCSXH được huy động và hình thành từ 4 nguồn sau: Nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn vay theo chỉ đạo của thủ tướng chính phủ, nguồn vốn được giao huy động, nguồn vốn khác Đến 31/12/2017 tổng nguồn vốn của NHCSXH là 162.424 tỷ đồng, được cấu thành bởi 4 nguồn vốn như sau: Nguồn vốn từ NSNN là 34.245 tỷ đồng chiếm 21,1%, Vốn vay theo chỉ đạo của Thủ tướng Chỉnh phủ là 22.737 tỷ đồng chiếm 13,9%, Vốn được giao huy động là 93.930 tỷ đồng chiếm 57,8% trên tổng nguồn vốn. 8
  10. 2.1.3.2. Thực trạng sử dụng vốn tại NHCSXH Bảng 2.2. Dư nợ cho vay các chương trình tín dụng của NHCSXH Đvt: tỷ đồng; %./. Năm Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2014 Biến Biến Biến Chương trình động động so động so Số tiền Số tiền so với Số tiền Số tiền với năm với năm năm trước trước trước Hộ nghèo 41.590 39.274 (2.316) 36.480 (2.794) 38.584 2.104 Hộ cận nghèo 6.437 16.778 10.341 27.187 10.409 29.787 2.600 Cho vay hộ mới thoát nghèo 2.916 2.916 11.430 8.514 Cho vay HSSV theo QĐ 157 34.230 29.969 (4.261) 24.672 (5.297) 19.561 (5.111) Cho vay XKLĐ theo VB 1034 366 338 (28) 384 46 443 59 Cho vay NS&VSMT NT theo QĐ số 12.002 15.176 3.174 19.889 4.713 23.767 3.878 62 Hộ gia đình SXKD tại VKK theo QĐ 12.987 13.834 847 15.359 1.525 16.217 858 31 Cho vay Giải quyết việc làm 5.813 6.056 243 6.321 265 7.838 1.517 Thương nhân vùng khó khăn (QĐ 92) 296 281 (15) 256 (25) 243 (13) Mua nhà trả chậm ĐBSCL & TN 890 986 96 1.039 53 979 (60) ỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo QĐ 167 3.814 3.773 (41) 3667 (106) 3.479 (188) Cho vay các chương trình khác 9.403 11.073 1.670 10.652 (421) 9.983 (669) Tổng 127.827 137.537 9.710 148.912 11.375 162.424 13.512 Tỷ lệ tăng trưởng tổng dư nợ 7,60 8,27 9,07 (Nguồn: Báo cáo tín dụng qua các năm của NHCSXH) 9
  11. Số liệu trong bảng 2.2 cho thấy đến 31/12/2017, tổng dư nợ tín dụng chính sách đạt 162.424 tỷ đồng, tăng 34.597 tỷ đồng so với cuối năm 2014, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân giai đoạn 2014-2017 là 9,02%. Biến động dư nợ qua các năm như sau: Năm 2015 dư nợ là: 137.537 tỷ đồng, tăng trưởng so với năm 2014 là: 9.710 tỷ đồng, năm 2016 dư nợ là: 148.912 tỷ đồng, tăng trưởng so với năm 2015 là 11.375 tỷ đồng, năm 2017 dư nợ là: 162.424 tỷ đồng, tăng trưởng so với năm 2016 là: 13.512 tỷ đồng. Về cơ cấu dư nợ, có 08 chương trình tín dụng có dư nợ lớn là: Cho vay hộ nghèo 38.584 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 23,75 %; cho vay học sinh, sinh viên (HSSV) 19.561 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12,04%; cho vay hộ cận nghèo 29.787tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 18,34%; cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (NS&VSMTNT) 23.767 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 14,63%; cho vay hộ mới thoát nghèo 11.430 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 7,04%; cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn (SXKDVKK) 16.217 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,98%; cho vay Giải quyết việc làm 7.838 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4,83%; cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở 3.479 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,14%... 2.2. HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 – 2017 2.2.1. Thực trạng cho vay hộ nghèo 2.2.1.1. Cơ chế cho vay hộ nghèo 2.2.1.2. Quy trình cho vay cho vay hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam NHCSXH cho vay hộ nghèo theo quy trình sau: Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay hộ nghèo 10
  12. 2.2.1.3. Kết quả cho vay hộ nghèo Dư nợ cho vay của chương trình cho vay hộ nghèo (2014-2017) Bảng 2.7: Dư nợ hộ nghèo tại NHCSXH Đơn vị: tỷ đồng. Tăng giảm so với năm trước liền kề Năm Dư nợ cho vay hộ nghèo Số tiền (%) 2014 41.590 2015 39.274 (2.316) (5,6) 2016 36.480 (2.794) (7,1) 2017 38.584 2.104 5,8 Tổng 155.928 (3.004) (6,9) (Nguồn: Báo cáo tín dụng qua các năm của NHCSXH) Tới cuối năm 2017, dư nợ cho vay hộ nghèo/trên tổng dự nợ cho vay tại NHCSXH là 38.584/162.424 tỷ đồng đạt tỷ lệ 23,75% tổng dư nợ của tất cả các chương trình tín dụng chính sách phục vụ đối tượng chính sách xã hội Dư nợ bình quân của mỗi hộ nghèo tăng từ 14,37 triệu đồng/hộ năm 2014 lên 23.39 triệu đồng/hộ năm 2017, điều này thể hiện phần nào khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu về vốn tín dụng của NHCSXH Việt Nam với các hộ nghèo Doanh số cho vay của Chương trình cho vay hộ nghèo (2014-2017) Bảng 2.8: Doanh số cho vay của Chương trình cho vay hộ nghèo (2014 – 2017) Đơn vị: tỷ đồng. Tăng giảm so với năm trước Năm Doanh số cho vay liền kề Số tiền (%) 2014 9.780 2015 10.727 947 9,7 2016 11.909 1.182 11,1 2017 13.424 1.515 12,7 Tổng 45.840 3.644 33,5 (Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm của NHCSXH) 11
  13. Doanh số thu nợ của Chương trình cho vay hộ nghèo (2014-2017) Bảng 2.6: Doanh số thu nợ của Chương trình cho vay hộ nghèo (2014 – 2017) Đơn vị: tỷ đồng Tăng giảm so với năm trước Năm Doanh số thu nợ liền kề Số tiền (%) 2014 11.294 2015 12.097 803 7,1 2016 12.872 775 6,4 2017 12.159 (713) (5,5) Tổng 48.422 1.777 16.7 Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm của NHCSXH 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo 2.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo Khả năng người nghèo tiếp cận với vốn tín dụng chính sách: thực hiện giao dịch với khách hàng trực tiếp tại các điểm giao dịch tại xã, nên việc hộ nghèo được tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng chính sách là nhanh và kịp thời, dễ dàng và hiệu quả. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong công tác cho vay từ lúc làm đơn đề nghị đến khi nhận được tiền vay là khoảng thời gian 5 ngày làm việc. Chọn đúng đối tượng vay vốn là hộ nghèo: Việc xác định đúng đối tượng tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho vay và quản lý nguồn vốn. Cải thiện điều kiện sống của hộ nghèo: Vốn tín dụng chính sách là nguồn lực quan trọng để các hộ nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, gia tăng thêm công việc và thu nhập cho các cá nhân trong hộ nghèo, đảm bảo việc học hành đầy đủ, từ đó, tạo điều kiện để đẩy lùi tệ nạn xã hội. 12
  14. 2.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo Tổng số hộ nghèo được vay vốn có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể: năm 2014 là: 13.550.142 hộ; năm 2015 là: 13.995.137 hộ; năm 2016 là: 14.387.691 hộ; năm 2017 là: 14.866.009 hộ. Chỉ tiêu này cho thấy NHCSXH đã rất nỗ lực trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo. Số hộ thoát ngưỡng nghèo giai đoạn 2014-2017 có xu hướng tăng nhanh, cụ thể: số hộ thoát nghèo tăng từ 387.497 hộ năm 2014 lên 493.018 hộ năm 2017, tỷ lệ tăng là 27.2%. Đây là tiêu chí quan trọng nhất khi đánh giá về hiệu quả kinh tế của chương trình cho vay hộ nghèo. Tỷ lệ này tăng cao qua các năm chứng tỏ vốn ngân hàng được sử dụng đúng mục đích, phát huy hiệu quả, điều đó phản ánh hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo ngày càng được nâng cao. Hộ nghèo đã được sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trên tổng số hộ nghèo của toàn quốc là 24%/tổng số hộ nghèo công bố, điều đó cho thấy còn rất nhiều hộ nghèo chưa được tiếp cận với vốn chính thức của ngân hàng. Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khoanh Tỷ lệ nợ quá hạn của NHCSXH Việt Nam theo các năm 2014,2015,2016,2017 lần lượt là: 0,95%; 0,64%; 0,79% và 0,38%. Như vậy tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm dần qua các năm và thấp hơn nhiều so với các tổ chức tín dụng khác. NHCSXH đã thực hiện khoanh nợ khá lớn cho các hộ nghèo trong các năm qua (năm 2014 là 0,56%; năm 2015 là 0,92%; năm 2016 là 1,02%; năm 2017 là 0,87%) Vòng quay vốn cho vay hộ nghèo: Vòng quay vốn cho vay hộ nghèo giai đoạn 2014-2017 tại NHCSXH là: 1,24 vòng. Cho thấy trong 4 năm đồng vốn chương trình hộ nghèo NHCSXH cho hộ 13
  15. nghèo vay, sau khi làm ăn hiệu quả, hộ nghèo đã thực hiện trả nợ hết cho NHCSXH, sau đó nguồn vốn đang quay 1 vòng quay mới. 2.3. NHẬN XÉT HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO 2.3.1. Những thành quả đạt được Sau 15 năm NHCSXH triển khai cho vay hộ nghèo, mức dư nợ bình quân một hộ đã được nâng lên từ 2,5 triệu đồng/hộ (năm 2002) lên 23,39 triệu đồng/hộ (năm 2017). Dư nợ đến 31/12/2017 là 162.424 tỷ đồng. Dư nợ cho vay bằng nguồn vốn địa phương không ngừng tăng lên, đến nay là 6.076 tỷ đồng. Đây là chương trình tín dụng có dư nợ lớn nhất (chiếm tỷ trọng 3,74%) trong các chương trình tín dụng chính sách. Số hộ nghèo còn dư nợ là gần 2 triệu hộ. Toàn bộ dư nợ của chương trình này được thực hiện theo phương thức ủy thác một số nội dung công việc cho các tổ chức chính trị - xã hội. Vốn cho vay hộ nghèo trong 15 năm qua (2002-2017) được đầu tư vào các lĩnh vực: Sản xuất nông, lâm nghiệp 82.780 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 81,6%; Dịch vụ buôn bán nhỏ 13.391 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 13,2%; Giải quyết một phần nhu cầu sinh hoạt (điện, nước, sửa chữa nhà ở, học tập các cấp học phổ thông) 5.275 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 5,2%. Vốn cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo đã đến với 100% số xã, phường, thị trấn trong cả nước. Dư nợ cho vay hộ nghèo bình quân một xã tại là 3,02 tỷ đồng, đã đầu tư phát triển đàn gia súc, gia cầm, nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản, trồng rừng, trồng cây cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lấy gỗ…Vốn vay ưu đãi hộ nghèo giai đoạn 2014 - 2017 đã góp phần giúp hơn 493 ngàn hộ thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước xuống còn 9,88% năm 2016 góp phần hạn chế đáng kể việc cho vay nặng lãi ở nông thôn. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội thông qua hoạt động làm dịch vụ ủy thác tín dụng chính sách từ NHCSXH có điều kiện củng cố, nâng cao cả về số lượng, chất lượng phong trào hoạt động của Hội, đoàn thể, 14
  16. tăng số lượng hội viên, góp phần củng cố hệ thống chính trị cơ sở, người nghèo đã có điều kiện được sinh hoạt thông qua các tổ chức Chính trị - xã hội, được lồng ghép nhiều hoạt động khác như trao đổi kinh nghiệm sản xuất, công tác kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe. 2.3.2. Hạn chế Thứ nhất, còn rất nhiều hộ nghèo chưa được tiếp cận với vốn chính sách của ngân hàng thể hiện ở hộ nghèo đã được sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trên tổng số hộ nghèo của toàn quốc đến 31/12/2017 là 24%. Tỷ lệ thoát nghèo tương đối thấp là 27,2%. Thứ hai, mức cho vay thể hiện ở dư nợ bình quân 1 hộ còn thấp nên hiệu quả kinh tế do nguồn vốn mang lại chưa cao. Thứ ba, bên cạnh chỉ tiêu nợ quá hạn giảm thì nợ khoanh lại có xu hướng tăng. Khoản vay khi đã khoanh do thiệt hại về vốn hoặc có vấn đề không có khả năng thu thì khả năng thu hồi là rất thấp là tiền đề của xóa nợ, vì vậy nguy cơ mất vốn có xu hướng tăng. Thứ tư, hoạt động nhận ủy thác của một số hội, tại một số nơi đạt kết quả chưa cao. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Nguồn lực của Nhà nước có hạn, trong khi phải thực hiện đồng thời nhiều mục tiêu nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nên mức độ đầu tư vốn của nhà nước so với kế hoạch và yêu cầu nguồn vốn cho các chương trình mục tiêu giảm nghèo còn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tình hình bố trí vốn cho các chương trình của NHCSXH có lúc bị động và chưa kịp thời. Việc tiếp cận với các nguồn vốn từ tổ chức nước ngoài chưa hiệu quả do sự khác nhau về quan điểm lãi suất cho vay có ưu đãi và lãi suất cho vay bền vững. Vì vậy, mặc dù đã rất cố gắng trong 15
  17. công tác huy động nguồn vốn tuy nhiên thực tế thì nguồn vốn cho vay còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo. - Cho vay vốn tín dụng ngân hàng đối với người nghèo là một loại hình tín dụng tương đối mới mẻ ở Việt Nam, nên kinh nghiệm trong quản lý điều hành còn chưa nhiều nên quy trình, nghiệp vụ vẫn còn những điểm không hợp lý. Một vài nơi, trình độ một số cán bộ chưa cao, phẩm chất đạo đức không tốt cũng là một số nguyên nhân dẫn đến khoản vay gặp phải các vấn đề không có khả năng trả nợ. - Hộ nghèo thường tập chung sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc…mà điều kiện cơ sở hạ tầng thấp và hầu như chưa có, điều kiện sinh hoạt rất khó khăn, đất đai canh tác ít, trình độ thâm canh thấp, có phần hạn chế về kinh kế, kinh nghiệm làm ăn, kiến thức khoa học kỹ thuật so với khách hàng của ngân hàng thương mại. Mặt khác hộ nghèo dễ bị tác động bởi điều kiện tự nhiên, môi trường, khí hậu khắc nghiệt, thiên tai như lũ lụt hạn hán, dịch bệnh… xảy ra dẫn đến khó có khả năng trả nợ. - Ở một số địa phương, do thiếu sự kết hợp hài hòa giữa việc tổ chức Tổ TK&VV theo tổ chức Hội và Tổ TK&VV theo địa bàn. Tổ chức Hội, đoàn thể nhận uỷ thác ở một số nơi chưa bao quát toàn diện đến các nội dung công việc uỷ thác, nhất là công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ TK&VV. 16
  18. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 3.1. CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2010 – 2020 3.1.1. Mục tiêu 3.1.2. Đối tượng, phạm vi 3.1.3. Chính sách 3.1.3.1. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung 3.1.1.2. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù 3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 3.2.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 3.2.2. Định hướng hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm đáp ứng nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH. 3.3.1.1. Đa dạng hóa các nguồn vốn Huy động nguồn vốn có lãi suất thấp Huy động nguồn vốn từ các UBND, các sở, ban ngành, đoàn thể từ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, chưa sử dụng, vốn quyên góp, ủng hộ, tiền gửi không lấy lãi… Đẩy mạnh công tác huy động nguồn tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo vay vốn thông qua các hình thức: tiết kiệm ban đầu và tiết kiệm định kỳ 17
  19. Đẩy mạnh huy động nguồn vốn ODA (chi phí nguồn vốn thường từ 0,75% - 2%/năm, tức từ 0,06% - 0,17%/tháng), có thời gian sử dụng và ân hạn nguồn vốn dài. Huy động nguồn vốn theo lãi suất thị trường Huy động thông qua phát hành trái phiếu, kỳ phiếu NHCSXH Đẩy mạnh huy động nguồn vốn tiền gửi và tiết kiệm dân cư Vay các tổ chức tín dụng trong nước: Việc NHCSXH vay các tổ chức tín dụng khác trong nước cũng là một giải pháp góp phần đẩy mạnh công tác huy động vốn của NHCSXH. - Đẩy mạnh huy động nguồn vốn tiền gửi và tiết kiệm dân cư: NHCSXH cần sớm hoàn thiện mạng lưới, trụ sở, đội ngũ cán bộ, trang thiết bị và công nghệ ngân hàng đáp ứng yêu cầu của công tác huy động vốn trong nền kinh tế thị trường, có sự canh tranh của các tổ chức tín dụng khác. - Vay các tổ chức tín dụng trong nước: Việc NHCSXH vay các tổ chức tín dụng khác trong nước cũng là một giải pháp góp phần đẩy mạnh công tác huy động vốn của NHCSXH. 3.3.1.2. Một số giải pháp khác để tăng trưởng nguồn vốn - Hoàn thiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, trang thiết bị kỹ thuật. Hiện nay, do mới thành lập nên toàn bộ trụ sở làm việc từ Hội sở chính đến nhiều phòng giao dịch huyện đang phải đi thuê, mượn từ nhà dân hay cơ quan và phần lớn trong số đó không được xây dựng cho mục đích hoạt động ngân hàng, hay nói cách khác không đáp ứng được một số điều kiện của hoạt động ngân hàng. Trong khi đó yêu cầu cao nhất đối với người gửi là tính an toàn, thuận tiện giao dịch, do đó cần có bộ mặt, trang thiết bị tạo được lòng tin của khách hàng. - Triển khai thanh toán nội bộ, thành lập Trung tâm thanh 18
  20. toán, tham gia thanh toán liên ngân hàng bởi đây là điều kiện tiên quyết để thực hiện huy động tiền gửi thanh toán. - Thực hiện hoạt động về ngoại hối, trong đó chú trọng huy động, cho vay ngoại tệ, thưc hiện thanh toán quốc tế, thiết lập hệ thống các ngân hàng đại lý ở nước ngoài, thành lập Trung tâm dịch vụ Ngân hàng. - Áp dụng các công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực tin học phục vụ cho hoạt động ngân hàng. - Quán triệt tư tưởng, định hướng cạnh tranh trong công tác huy động vốn theo lãi suất thị trường, tránh tư tưởng thụ động dựa vào sự bao cấp từ NSNN. 3.3.2.Nhóm giải pháp về chuẩn hóa lại các quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH 3.3.2.1. Xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm soát vốn vay và tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. 3.3.2.2. Về phương thức cho vay Tiếp tục duy trì, củng cố phương thức cho vay uỷ thác một số nội dung công việc cho các tổ chức hội, đoàn thể. 3.3.2.3. Về mức cho vay Mức cho vay được xác định phù hợp với nhu cầu vay vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh của cây trồng, vật nuôi và khả năng hoàn trả nợ của hộ nghèo. 3.3.2.4. Xây dựng chương trình tiết kiệm bắt buộc và tiết kiệm tự nguyện đối với hộ nghèo vay vốn NHCSXH Tiết kiệm bắt buộc và tiết kiệm tự nguyện có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của NHCSXH với đặc thù là cho vay hộ 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2