Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh Công ty cổ phần Hai Bốn Bảy tại Hà Nội
lượt xem 5
download
Luận văn phân tích tình hình tài chính để giúp công ty thấy được mặt mạnh, mặt yếu từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp để giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính của công ty; đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính tại Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh Công ty cổ phần Hai Bốn Bảy tại Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG HÀ NỘI TRẦN THỊ MINH NGỌC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HAI BỐN BẢY TẠI HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ HÀ NỘI -Năm 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG HÀ NỘI Trần Thị Minh Ngọc Mã học viên: C01092 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HAI BỐN BẢY TẠI HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS CHU THỊ THU THỦY HÀ NỘI – năm 2020
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong tình hình hiện nay, nước ta đang trong quá trính hội nhập kinh tế khá mạnh mẽ với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Điều này mang đến cho các doanh nghiệp trong nước những cơ hội đồng thời cũng gặp không ít khó khăn và thử thách. Đặc biệt phải chịu sự cạnh tranh gay gắt do nguồn vốn đầu tư ồ ạt từ nước ngoài vào. Trong một cuộc cạnh tranh khốc liệt sẽ có những doanh nghiệp đứng vững, kinh doanh thu nhiều lợi nhuận, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp làm ăn ngày càng thua lỗ và có thể đi đến phá sản. Do vậy, để có thể đứng vững được trên thị trường, doanh nghiệp phải luôn luôn sáng tạo trong vấn đề kinh doanh, biết nắm bắt cơ hội kịp thời, tranh thủ lợi thế để tăng thêm sức cạnh tranh, đồng thời doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, quản lí và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải xây dựng cho mình phương hướng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu tương lai sao cho phù hợp với nguồn lực kinh doanh hiện có. Để có thể thực hiện được điều đó thì chính bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ tình hình tài chính của mình để có hướng điều chỉnh quá trình kinh doanh cho phù hợp. Bởi tài chính đóng vai trò cực kì quan trọng và tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động vốn và thuận lợi hơn trong việc dự trữ cần thiết cho việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Chỉ có cách thông qua việc phân tích tình hình tài chính mới giúp các nhà sử dụng số liệu tài chính đánh giá được thành tích và tình hình tài chính cũng như những dự đoán về tương lai. Trong thời gian qua, em nhận thấy thực trạng tài chính của Công ty 247 còn nhiều bất cập như hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn chưa cao; doanh thu bán hàng có xu hướng tăng, giảm bất thường; lợi nhuận còn rất thấp; công ty sử dụng vốn vay chưa hiệu quả; bộ máy nhân sự chưa đồng bộ…. Do vậy, Công ty cần có những định hướng trong thời gian tới như phát triển thi trường để tăng doanh thu và giảm chi phí; nâng cao chất lượng công tác tài chính; nâng cao chất lượng lao động… Vì lý do đó, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Chi nhánh công 1
- ty Cổ phần Hai Bốn Bảy tại Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ với mong muốn đề ra các giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện tình hình tài chính của công ty. 2. Mục đích nghiên cứu - Phân tích tình hình tài chính để giúp công ty thấy được mặt mạnh, mặt yếu từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp để giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính của công ty - Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Chi nhánh công ty Cổ phần Hai Bốn Bảy tại Hà Nội. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính tại Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính của Chi Nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội trong 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019. - Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: nghiên cứu từ năm 2017 đến năm 2019 Về không gian: Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội 4. Phương pháp nghiên cứu Nội dung của luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin… Cụ thể: - Trên cơ sở nội dung đề tài đặt ra, thực hiện thu thập, thống kê số liệu từ Báo cáo tài chính năm 2017, 2018, 2019. - Thực hiện phương pháp so sánh, phân tích tỷ số và phương pháp Dupont để đưa ra các đánh giá về tình hình tài chính thực tế của Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội. Từ đó đánh giá những kết quả, thành tựu đạt được và nêu nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong Báo cáo tài chính nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể để nâng cao tình hình tài chính trong thời gian tới. 5. Kết cấu luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp. 2
- - Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Chi nhánh Công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội. - Chương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội. 3
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế xã hội, phát sinh và tồn tại cùng với sự tồn tại của nhà nước và nền sản xuất hàng hóa. Khái niệm và quan điểm về tài chính cũng luôn thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng chế độ chính trị. Theo NCS.Ths. Nguyễn Ngọc Minh “Tài chính doanh nghiệp là sự vận động của các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ” Theo quan niệm của PGS.TS Lưu Thị Hương (2002) , “Giáo trình tài chính doanh nghiệp”[tr11,12] “Tài chính doanh nghiệp Như vậy, Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển giá trị, các luồng vận động và chuyển hóa của các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu trong kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. . Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế và của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp gồm có ba chức năng sau: Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp Chức năng Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của DN. doanh. 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm, ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 4
- Theo GS.TS Ngô Thế Chi và PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ trong “Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp” (2005): “Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm”. Theo TS. Lê Hoàng Vinh trong “Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp” (2006): “Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, nghiên cứu các số liệu tài chính nhằm đánh giá, phát hiện những tiềm năng, rủi ro cũng như hiểu rõ hơn và chính xác hơn về tất cả hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở đưa các quyết định thích hợp đảm bảo mục tiêu đề ra”. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng sẽ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. 1.2.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1. Thông tin bên ngoài Các yếu tố bên ngoài: Sự tăng trưởng của nền kinh tế, sự phát triển của công nghệ, tác động của các doanh nghiệp cạnh tranh và ảnh hưởng của ngành cũng tác động lớn đến doanh nghiệp. 1.2.2.2. Thông tin bên trong Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Các thông tin tài chính khác 1.2.3. Các Phương pháp phân tích tài chính 1.2.3.1. Phương pháp so sánh 1.2.3.2. Phương pháp phân tích tỷ số 1.2.3.3 Phương pháp phân tích thay thế liên hoàn 1.2.3.4. Phương pháp phân tích tài chính Dupont 5
- 1.2.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Thu thập tài liệu và Tính toán, phân Tổng hợp kết quả xử lý số liệu tích, dự đoán và kết luận 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Phân tích tình hình biến động và kêt cấu của tài sản, nguồn vốn 1.3.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1.3.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp 1.3.2.1. Phân tích khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán ngắn hạn - Hệ số khả năng thanh toán nhanh - Hệ số khả năng thanh toán tức thời 1.3.2.2. Phân tích khả năng quản lý vốn - Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn - Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu - Tỷ số khả năng thanh toán lãi 1.3.2.3. Phân tích khả năng quản lý tài sản a, Phân tích về khả năng quản lý tổng tài sản - Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định - Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn - Hiệu suât sử dụng tài sản ngắn hạn b, Phân tích khả năng quản lý hàng tồn kho - Vòng quay hàng tồn kho - Số ngày một vòng quay hàng tồn kho c, Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu - Vòng quay các khoản phải thu - Kỳ thu tiền bình quân 6
- d, Phân tích khả năng luân chuyển vốn bằng tiền - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS) - Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA) - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) 1.3.2.5. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chịu tác động của nhiều yếu tố, cả bên trong lẫn bên ngoài. Vì lẽ đó, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Xem xét các nhân tố ảnh huởng tới cấu trúc tài chính doanh nghiệp ta có: 1.3.3.1. Nhân tố chủ quan i) Hình thức sở hữu của doanh nghiệp ii) Quy mô hoạt động của doanh nghiệp iii) Đặc điềm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp iv) Tỷ suất lãi vay v) Hiệu quả kinh doanh 1.3.3.2 Nhân tố khách quan (i) Môi trường quốc tế và khu vực (ii) Môi trường nền kinh tế trong nước (iii) Môi trường ngành 7
- Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HAI BỐN BẢY TẠI HÀ NỘI 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi Nhánh Công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội 2.1.1 Giới thiệu chung về Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội Chi nhánh công ty cổ phần Hai Bốn Bảy tại Hà Nội được thành lập ngày 27 tháng 03 năm 2006. Trải qua 14 năm hình thành và phát triển, Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội là doanh nghiệp uy tín trong lĩnh vực chuyển phát trong nước và ngoài nước. Hoạt động trong lĩnh vực chuyển phát từ năm 2006, Chi nhánh công ty Hai Bốn Bảy tại Hà Nội– còn gọi là 247Express, là một đơn vị cung cấp trọn bộ các giải pháp chuyển phát trong nước và cả quốc tế, như: dịch vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ chuyển hàng thu tiền hộ (COD), dịch vụ vận tải,… Với sứ mệnh trở thành những nhà cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát hàng đầu tại Việt Nam và quốc tế, 247Express từ hào khi mang đến cho khách hàng DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH – NHANH NHẤT HIỆN NAY. Dịch vụ đạt chất lượng với mức giá tốt nhất cùng với công nghệ tối ưu, phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhằm đáp ứng toàn diện nhu cầu của mọi khách hàng. Quá trình hình thành và phát triển Chi Nhánh Công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội Tên Công ty: Chi nhánh công ty Cổ phần Hai Bốn Bảy tại Hà Nội Trụ sở chính: Tầng 30, tòa nhà Handico, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam Website: 247post.vn Email: info@247postn.vn Số đăng ký kinh doanh: 0304043037-001 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 27 tháng 03 năm 2006. Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Xuân Thạo 8
- Với gần 2000 cán bộ công nhân viên làm việc tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trải qua 14 năm hình thành và phát triển, 247Express đã, đang và sẽ khẳng định được vị thế và uy tín về dịch vụ chuyển phát , không chỉ tại hai thành phố lớn nhất nước ta mà trải dài trên toàn bộ khắp các tỉnh thành từ miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Với phương châm chất lượng dịch vụ đi kèm với giá thành phù hợp với người tiêu dùng là trên hết.Công ty luôn cam kết luôn đem đến cho khác hàng và đối tác những dịch vụ tốt nhất. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH PHÒNG KẾ PHÒNG CHẤT PHÒNG KINH CHÍNH TOÁN LƯỢNG DOANH CÁC BƯU CỤC TẠI TRUNG TÂM HUYỆN, TỈNH KHAI THÁC Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội (Nguồn: Bộ phận hành chính tổng hợp) Theo sơ đồ 2.1, sơ đồ bộ máy Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội như sau: 9
- Hội đồng quản trị: Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; Ban Kiểm soát: Gồm có Trưởng Ban và 2 thành viên là bộ phận có nhiệm vụ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của Công ty, kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi; cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp. Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc Giám đốc: Là người đạo toàn Công ty, có quyền và nhiệm vụ theo quy định tại Luật doanh nghiệp. Ba Phó Giám đốc: Giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng quản trị và cũng giúp việc cho Giám đốc về trách nhiệm và quyền hạn được phân công. Phòng Kế toán: Có trách nhiệm theo dõi, phân tích, phản ánh kịp thời và chính xác tình hình hoạt tài chính của Công ty. Phòng hành chính: Có trách nhiệm tổ chức quản lý về sắp xếp nhân sự, công tác thi đua, thanh tra các vấn đề về nội bộ, công văn, chỉ thị, điều động tuyển dụng lao động và theo dõi các chế độ chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế…. Phòng Kinh doanh: Có trách nhiệm thực hiện các hoạt động kinh doanh và quản lý các dịch vụ của Công ty, bảo vệ cơ sở vật chất của Công ty. Phòng chất lượng: Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện chất lượng dịch vụ của công ty đến khách hàng, tránh tình trạng thiếu, nhầm hay chậm trễ dịch vụ Trung tâm khai thác là nơi tập kết hàng hóa vận chuyển, chia hàng hóa theo khu vực, quận huyện và chịu trách nhiệm kết nối hàng hóa tới các bưu cục phát Bưu cục: Là nơi nhận hàng hóa ký gửi, phát hàng hóa thuộc khu vực của mình, đảm bảo đúng quy trình, nghiệp vụ và chất lượng. 10
- 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Chi nhánh Công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội (247 Express) 2.2.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản - nguồn vốn của Chi nhánh Công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội (247 Express) a. Phân tích biến động tài sản và cơ cấu tài sản Tổng tài sản của công ty tăng đều qua các năm, cao nhất là năm 2019. Nhưng nhìn chung, Công ty có cơ cấu tài sản khá hợp lý, tuy tổng tài sản giảm nhưng đó là do TSNH giảm còn TSDH tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối. Trong tình hình hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, thị trường biến động nhiều như hiện nay thì một cơ cấu tài sản nhiều TSNH sẽ có rủi ro rất lớn. Cơ cấu tài sản của Công ty chuyển dịch theo hướng tăng TSDH và giảm TSNH là hợp lý. Mặc dù khả năng sinh lời cũng như tốc độ luân chuyển vốn sẽ giảm, nhưng đảm bảo được an toàn trong hoạt động kinh doanh, bảo toàn vốn. b. Phân tích biến động nguồn vốn và kết cấu nguồn vốn Cơ cấu nguồn vốn ta thấy, tổng nguồn vốn của công ty năm 2018 giảm mạnh 6.897 triệu đồng với tỷ lệ 7,75% so với năm 2017. Nhưng đến năm 2019 lại bị tăng khá nhiều 7.701 triệu đồng với tỷ lệ 8,61% so với 2018 là do các tác động của các nhân tố nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. * Nhận xét Ta thấy, tổng tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2018 giảm mạnh 6.897 triệu đồng với tỷ lệ 7,75% so với năm 2017. Nhưng đến năm 2019 lại bị tăng khá nhiều 7.074 triệu đồng với tỷ lệ 6,61% so với 2018. Sự biến động này được thể hiện qua biểu đồ. 2.2.2 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh Tóm lại, qua báo cáo kết quả kinh doanh và những phân tích trên ta có thể thấy tình hình kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Hai Bốn Bảy tại Hà Nội gặp phải rất nhiều khó khăn dẫn tới lợi nhuận năm 2018 giảm mạnh so với năm 2017. Song, công ty đang có những bước cải thiện đáng kể để tháo gỡ khó khăn, làm cho lợi nhuận năm 2019 tăng đáng kể so với 2018. Vì vậy mà Công ty cần tiết tục triển khai những chiến lược kinh doanh, quản lý đúng đắn, phù hợp trong phạm vi kinh doanh của mình và trong từng giai đoạn cụ thể để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất, thu được lợi nhuận cao nhất. 11
- 2.2.3. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ tiêu tài chính 2.2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán 2.2.2.2. Phân tích khả năng quản lý vốn 2.2.2.3. Phân tích chỉ tiêu khả năng quản lí tài sản Hiệu suất sử dụng TSNH Hiệu suất sử dụng TSDH Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Khả năng quản lý hàng tồn kho 2.2.2.4. Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 2.2.2.5. Đánh giá ROA - ROE theo phương pháp Dupont 2.3. Nhận xét chung về tình hình tài chính của Chi nhánh Công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội 2.3.1. Kết quả đạt được (i) Năm 2019, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty có xu hướng tăng mạnh 9.704 triệu đồng tương ứng 13,81%. Điều này làm cho lợi nhuận công ty tăng. (ii) Cả 3 năm DN không có khoản giảm trừ doanh thu. Do chất lượng sản phẩm và dịch vụ của DN có chất lượng tốt nên dịch vụ không bị sai sót, hỏng hóc. Chất lượng dịch vụ tốt sẽ nâng cao uy tín của DN đối với khách hàng (iii) Giá vốn hàng bán thấp, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm làm lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên đáng kể. (iv) Công ty đã đưa ra những chiến lược mới khuyến khích khách hàng trả tiền ngay, do đó mà các khoản phải thu của DN có chiều hướng giảm mạnh ở năm 2018. Năm 2019 tăng nhẹ 3,42% do doanh thu cũng tăng mạnh 13,81% so với năm 2018. Thời gian thu nợ giảm qua các năm. Điều này chứng tỏ tình hình thu nợ của DN được thực hiện khá tốt, tránh bị chiếm dụng vốn, đồng thời đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển vốn giúp hạn chế rủi ro, tăng cao lợi nhuận. Ngoài ra, DN không có những khoản phải thu dài hạn, điều này là tốt vì nó chứng tỏ DN không bị chiếm dụng vốn dài hạn, tuy nhiên DN vẫn phải chú ý trong công tác quản lý để phòng ngừa các rủi ro trong tương lai. (v) Đến năm 2019, vòng quay khoản phải thu tăng, điều này cho thấy lượng tiền của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng đang có chiều hướng giảm, lượng tiền mặt sẽ ngày càng tăng, làm tăng sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. 12
- (vi) Hướng tới mục đích an toàn và thận trọng, công ty đã hoàn trả phần lớn các khoản vay ngắn hạn và dài hạn để tránh rủi ro về lãi suất, chủ động thanh toán sớm cho nhà cung cấp để nâng cao uy tín của mình, hạn chế rủi ro thanh toán. Cụ thể, trong năm 2019, khoản phải trả của công ty chỉ còn 20.526 triệu đồng, giảm 4.987 triệu đồng tương đương 19,55% so với năm 2018. (vii) Vòng quay khoản phải trả năm 2019 cao, số ngày hoàn trả nợ thu hẹp có thể là dấu hiệu cho thấy công ty có sự phát triển, chủ động được dòng tiền nên trả tiền cho nhà cung cấp nhanh. (viii) Hiệu quả sử dụng TSNH của công ty tuy chưa cao nhưng đang được cải thiện, chính sách quản lý TSNH đang có hiệu quả. (ix) Nhân viên của Công ty luôn luôn được khuyến khích và động viên bởi các chương trình khen thưởng và đào tạo của Ban lãnh đạo, điều này đã thúc đẩy sự linh hoạt và nhiệt tình trong công việc cuả các thành viên trong Công Ty. Lưc lượng này góp cho Công ty duy trì sự đồng nhất ở mức độ cao, hoàn thành tốt công việc, đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng. (x) Tính ưu việt trong khả năng tiếp cận thị trường và khách hàng. Công ty luôn kế thừa và phát huy các thị trường cũ và ngày càng mở rộng thị trường mới một cách hiệu quả, tạo cho mình một thương hiệu vững chắc trong long bạn khách hàng khắp năm châu. Công ty luôn chú trọng trong việc năng động tổ chức và tham gia có hiệu quả tại các hội chợ thương mại . Hằng năm Công ty tham gia trên 10 hội chợ lớn nhỏ, tiếp cận và nắm bắt nhu cầu của khách hàng, mở rộng quan hệ đối tác làm ăn với nhiều doanh nghiệp uy tín cao trong thực hiện hợp đồng. 2.3.2.Hạn chế (i) Lượng hàng tồn kho của công ty năm 2019 là tương đối cao hệ số vòng quay hàng tồn kho trong năm này là nhỏ. Điều này chứng tỏ công tác bán hàng của doanh nghiệp trong những năm này không ổn định và có xu hướng xấu đi. Đây là tín hiệu không khả quan trong công tác bán hàng trong năm 2019 so với 2 năm trước, khi lượng hàng hóa luân chuyển được ít vòng hơn trong một năm. (ii) Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong 2 năm 2018 và 2019 đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty đang bị phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho. (iii) Nợ phải trả chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty (năm 2017 là 59,82%, năm 2019 là 53,3%). Điều này phản ánh một thực trạng là trong tổng số nguồn vốn mà Công ty đang quản lý và sử dụng chủ yếu là do vốn vay 13
- nợ mà có. Như vậy, Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro về tài chính của Công ty sẽ tăng lên. (iv) Qua bảng cân đối kế toán ta cũng thấy, công ty chưa chú trọng đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương hướng đầu tư vào lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho công ty. (v) Khả năng thanh toán tức thời thấp (năm 2017 là 0,3 lần, năm 2018 là 0,28 lần và năm 2019 là 0,3 lần. Hệ số này thấp đe dọa khả năng thanh toán cuả công ty, mất uy tín của công ty với nhà cung cấp và các chủ nợ. (vi) Năm 2019, Công ty cố gắng nỗ lực để giảm thời gian thu nợ trung bình xuống mức thấp nhất như quản lỹ chặt chẽ hơn các khoản nợ của khách hàng, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng trước khi cho họ nợ. Tuy nhiên, việc bị chiếm dụng vốn vẫn ở mức cao cho thấy mối lo ngại về nợ xấu cũng như chi phí cho phần vốn đầu tư tài sản ngắn hạn tăng lên. Công ty cần có chính sách tốt hơn cho kỳ tới trong việc quản lý và sử dụng khoản phải thu. (vii) Tỷ suất sinh lời trên doanh thu qua 3 năm còn rất thấp. Năm 2017 là 0,04% năm 2018 là 0,03% và năm 2019 là 0,05%. Thể hiện công ty kinh doanh chưa hiệu quả, cho thấy chi phí hoạt động kinh doanh của công ty cao so với lợi nhuận thu được, điều đó chứng tỏ khả năng quản lý chi phí của công ty không hiệu quả. (viii) Năm 2018 tỷ số ROA giảm mạnh là do có vấn đề với nhà cung cấp cũ, nhập hàng với giá thành cao, buông lỏng công tác quản lý chi phí làm tăng chi phí doanh nghiệp dẫn đến giảm lợi nhuận thu về. (ix) Qua các năm ta thấy ROE của Công ty là thấp, điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay chưa hiệu quả, chưa khai thác được lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. ROE năm 2018 là 0,11%, năm 2019 là 0,10% đều thấp hơn hay bằng lãi vay ngân hàng. Lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng. Vì thế công ty nên đánh giá kỹ tình hình để có được kế hoạch khai thác hết lợi thế cạnh tranh. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế - Nguyên nhân chủ quan (i) Công ty chưa quan tâm đến việc mở rộng thị trường. 14
- Mặc dù có được thị trường nhưng Công ty chưa giữ được thị trường và đánh mất nhiều thị trường cũ. Sản phẩm dịch vụ chưa được đa dạng hóa, thiếu những mặt hàng mạnh nên còn thiếu và nhỏ lẻ, ví dụ như thiếu sản phẩm đáp ứng nhu cầu của những khu vực có thu nhập cao, sản phẩm có chất liệu mới…và sản phẩm ít thay đổi màu sắc kiểu dáng nên không thu hút được khách hàng. (ii) Chưa thật sự chú trọng cải thiện hoạt động tài chính. Tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua còn nhiều yếu kém. Đặc biệt là việc sử dụng vốn vay của Công ty không linh hoạt nên đã làm tăng chi phí tài chính. Công ty chưa tận dụng được những nguồn vốn không phải trả lãi vay như ứng trước của người mua, chậm trả cho nhà cung cấp… từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. (iii) Bộ máy nhân sự chưa đồng bộ. Bộ máy nhân sự quá đơn giản, chưa hoàn thiện (một nhân viên phải kiêm nhiều công việc làm giảm khả năng chuyên môn hóa lao động, ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc). Nguyên nhân do công ty muốn giảm chi phí tối đa nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty. (iv) Hiệu quả làm việc của phòng Maketing chưa tốt. Hoạt động Marketing của công ty chưa có sự chuyên nghiệp mà mới chỉ là hoạt động nhỏ lẻ của từng bộ phận riêng biệt. Và nó được thể hiện qua công tác thu thập thông tin của công ty về khách hàng, đối thủ chưa được làm thường xuyên chỉ làm khi nào công ty thấy cần. Tuy năm 2017 đã có thêm được nhiều dự án nhưng chủ yếu là của khách hàng thân quen. Công ty cần thu hút thêm nhiều dự án mới với quy mô lớn hơn. (v) Nguồn nhân lực Công ty vẫn chưa thực sự đầu tư nhiều hơn cho nguồn nhân lực. Là công ty về xây dựng, khách hàng luôn đòi hỏi sự an toàn và chính xác trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy đầu tư nâng cao kỹ năng của nhân viên cũng chính là hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nhằm tăng lợi nhuận trong lâu dài Nguyên nhân khách quan (i) Môi trường pháp lý Trong các nhân tố đóng vai trò tới thành công của doanh nghiệp th́ ì môi trườngpháp lý đóng vai tṛ vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, hệ thống pháp lý của Việt Nam vẫnchưa đầy đủ, phù hợp, hơn nữa lại thường xuyên sửa đổi. Điều này gây 15
- khó khăn tớicông tác phân tích tài chính của doanh nghiệp do không lường trước được sự thay đổi. (ii) Nhà cung cấp còn hạn chế Công ty gặp một vài khó khăn cho việc tìm kiếm nhà cung cấp ngoài các nhà cung cấp cũ. Vì nhu cầu thị trường ngày càng tăng, công ty cần phải tìm các nguồn cung cấp với chi phí thấp nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty. (iii) Lãi suất thị trường vẫn còn khá cao đối với các doanh nghiệp Lãi suất trên thị trường đang có xu hướng giảm song vẫn khá cao gây ảnh hưởng đến quá trình vay vốn phục vụ cho quá trình hoạt động của Công ty, đồng thời gây áp lực lên việc trả nợ đúng hạn trong giai đoạn khó khăn hiện nay. 16
- Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HAI BỐN BẢY TẠI HÀ NỘI 3.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh Công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội (a) Mục tiêu sản xuất kinh doanh Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong và ngoài nước như hiện nay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợptrong từng giai đoạn dựa trên tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng của môi trường vĩ mô và tình hình kinh tế thế giới. Chi nhánh Công ty Cổ phần Hai Bốn Bảy đã xác định phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh cụ thể cho mình trong giai đoạn từ 2010-2025, cụ thể như sau: (i) Giảm tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn, tăng nguồn VCSH để tăng khả năng tự chủ của công ty. Như vậy, Công ty sẽ không gặp nhiều khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro trong thanh toán. (ii) Chú trọng hơn đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương hướng đầu tư vào lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt càng lớn. (iii) Tăng khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của công ty. Tăng lợi nhuận và giảm chi phí (iv) Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới là mở rộng thị trường, phát triển nhanh, chuyển dịch cơ cấu. (i) Đầu tư mở rộng quy mô. (ii) Từng bước nâng cao chất lượng dịchvụ. (iii) Đổi mới phương thức kinh doanh, đào tạo cán bộ kinh doanh có đủ trình độ và năng lực. 17
- (b) Mục tiêu thị trường của Công ty Thị trường trong nước Công ty đang từng bước xây dựng hình ảnh của mình trong thị trường trong nước, hướng tới thương hiệu lớn về cung cấp dịch vụ chuyển phát hàng đầu. Công ty đang tìm cách phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ phù hợp với thời đại công nghệ 4.0 Hiện nay công ty đang nghiên cứu và phát triền thêm những mặt hàng mới và hướng tời đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh… Tăng thêm doanh thu và lợi nhuận trong tương lai. Thị trường ngước ngoài Đây là đoạn thị trường mà DN quyết định tập trung khai thác. Trong xu hướng toàn cầu hóa, Công ty không ngừng mở rộng quan hệ với các đối tác chuyển phát nước ngoài, Hướng đến mở rộng thị trường ra nhiều nước mà không cần thông qua bất cứ đối tác nào. Ngoài những thị trường truyền thống, Công ty luôn nỗ lực tìm kiếm và khẳng định vị trí của mình ở những thị trường mới. Hiện nay, thị trường châu Á đang là thị trường xuất khẩu chủ lực của Công ty. Đây là thị trường trọng điểm mà Công ty sẽ khai thác mạnh nhất trong thời gian tới. Với nền văn hóa tương đồng, các nước châu Á lại có vị trí địa lý gần Việt Nam, giao thông vận tải thuận lợi, thu nhập đầu người ở mức trung bình khá trở lên nên trong tương lai gần đây vẫn là thị trường giữ vai trò chủ đạo và đem lại doanh thu lớn cho Công ty. 3.2. Các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của chi nhánh Công ty cổ phần Hai Bốn Bảy tại Hà Nội từ nay đến năm 2025 3.2.1. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong công ty 3.2.2. Sử dụng các biện pháp làm tăng doanh thu, giảm chi phí cho doanh nghiệp 3.2.3. Nâng cao khả năng thanh toán 3.2.4. Biện pháp nâng cao chất lượng lao động 3.2.5. Tăng cường quản trị doanh nghiệp 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 227 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn