intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã phường người Khmer ở tỉnh Trà Vinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã phường người Khmer ở tỉnh Trà Vinh" trình bày cơ sở lý luận về đào tạo cán bộ, công chức cấp cấp xã, phường tỉnh Trà Vinh; thực trạng đào tạo cán bộ, công chức cấp xã, phường là người Khmer ở tỉnh Trà Vinh; cịnh hướng và một số giải pháp để đào tạo cán bộ, công chức cấp xã, phường là người Khmer ở tỉnh Trà Vinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã phường người Khmer ở tỉnh Trà Vinh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CHÂU THỊ TRÚC LY ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ PHƢỜNG NGƢỜI KHMER Ở TỈNH TRÀ VINH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2013
  2. Công trình đượ`c hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: PGS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 2: TS. ĐOÀN HỒNG LÊ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 12 năm 2013. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam từ điểm xuất phát thấp về kinh tế - xã hội, nước ta phải khai thác, phát huy mọi tiềm năng, nhân tài, vật lực của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, các dân tộc, các vùng của đất nước. Đặc biệt từ Đại hội VI đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã nhấn mạnh việc tạo ra sự phát triển mọi mặt của từng dân tộc, gắn quá trình này với việc củng cố, phát triển cả cộng đồng các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. Phấn đấu để đạt được những mục tiêu trên là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, mà nòng cốt là đội ngũ cán bộ, công chức, đảng viên của Đảng trong các đơn vị hành chính Nhà nước. Các cơ quan hành chính Nhà nước thực thi quyền lực Nhà nước thông qua đội ngũ công chức. Đòi hỏi người công chức phải hội tụ cả hai tiêu chuẩn cơ bản là: năng lực và phẩm chất. Muốn có những con người như vậy, nhất thiết phải xây dựng một chiến lược với các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Để phát triển đồng đều và đạt được tri thức nhất định đủ tầm để lãnh đạo, quản lý tốt công việc chuyên môn của từng lĩnh vực, từng cấp ngành, cơ sở ở các cộng đồng dân tộc sống cùng lãnh thổ nước Việt Nam. Đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số được xem là những chiến sĩ xung kích của Đảng và Nhà nước ở vùng đông đồng bào dân tộc sẽ góp phần đảm bảo cho sự phát triển đất nước. Trà Vinh là tỉnh nghèo thuộc vùng duyên hải Đồng bằng Sông Cửu Long có diện tích tự nhiên là 2.292 km2, dân số trên 1 triệu người. Trên địa bàn Trà Vinh có 3 dân tộc, đó là người Kinh (64%), người Khmer (32%) và người Hoa chiếm phần còn lại. Theo báo cáo
  4. 2 dân số tỉnh Trà Vinh năm 2012, trên địa bàn Trà Vinh có trên 321.084 nghìn người Khmer, chiếm 31,7% dân số toàn tỉnh và chiếm 27,6% số người Khmer của cả nước. Đây là địa bàn cư trú lâu đời của cộng đồng dân tộc người Khmer có nền văn hóa dân tộc đặc trưng tiếng nói, chữ viết, món ăn và đặc biệt là hệ thống chùa rất đặc thù. Cùng với cộng đồng dân tộc anh em, người Khmer tỉnh Trà Vinh, đội ngũ cán bộ và đội ngũ tri thức, sư sãi trong hệ thống chùa Khmer ở Trà Vinh tiếp túc phát huy truyền thống cách mạng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc Khmer đã từng bước được củng cố và trưởng thành nhanh chóng, trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị của cả nước và ở từng địa phương, đã đóng góp tích cực vào sự phát triển về kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh, trật tự ở từng địa phương trong toàn tỉnh Trà Vinh. Tuy vậy, nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc Khmer ở cấp cơ sở còn ít về số lượng và hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Trà Vinh. Đảm bảo sự ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội để phát triển, việc chăm lo đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở là một công việc rất cấp thiết. Trong đó, việc đào tạo cán bộ công chức cấp xã phường là người dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh là một phần quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và những năm tiếp theo là nhiệm vụ cấp bách và là cơ sở thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ IX nhiệm kỳ 2011-2015 và các năm tiếp theo, không những có ý nghĩa về lý luận khoa học
  5. 3 mà còn là đòi hỏi bức xúc của cuộc sống. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: "Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã phường người Khmer ở tỉnh Trà Vinh" làm luận văn cao học, đồng thời qua đó đề xuất những giải pháp đào tạo cán bộ, công chức cấp xã, phường là người dân tộc Khmer ở tỉnh Trà Vinh. 2. Mục đích của nghiên cứu đề tài: - Hệ thống hóa được lý luận về đào tạo CBCC cấp xã, phường để hình thành khung nội dung và phương pháp nghiên cứu. - Phân tích thực trạng đào tạo cán bộ, công chức cấp xã, phường của tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp về đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường là người Khmer ở tỉnh Trà Vinh cho phù hợp và thực sự vững mạnh nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm những vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo cán bộ, công chức cấp xã, phường là người dân tộc Khmer ở tỉnh Trà Vinh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung, luận văn chỉ nghiên cứu đào tạo cán bộ, công chức cấp xã, phường là người dân tộc Khmer ở tỉnh Trà Vinh. - Về không gian, đề tài chọn nghiên cứu việc đào tạo cán bộ công chức cấp xã, phường là người Khmer của tỉnh Trà Vinh. - Về thời gian, đề tài nghiên cứu đưa ra các giải pháp đào tạo cán bộ, công chức cấp xã, phường là người dân tộc Khmer của tỉnh Trà Vinh trong thời gian tới.
  6. 4 Các số liệu thống kê sử dụng trong đề tài được thu thập trong giai đoạn 2007 – 2012; tầm xa của các giải pháp trong đề tài đến năm 2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phương pháp thống kê, thu thập thông tin qua phiếu khảo sát và các tổng hợp từ các báo cáo của Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ: Sẽ tiến hành khảo sát, điều tra thực trạng NNL qua hệ thống bảng hỏi đối với các đơn vị xã, phường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Trên cơ sở các kết quả điều tra, sẽ tiến hành thống kê xã hội học và thống kê toán học để phân loại số liệu, tài liệu theo các vấn đề, chủ đề có liên quan. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở hệ thống tài liệu từ kết quả số liệu thống kê thực trạng thu thập được, các tài liệu lý thuyết, các quy hoạch, Nghị quyết,... nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp, phân loại theo mục đích và cấu trúc đề cương đã được duyệt để tiến hành xây dựng luận văn. - Cuối cùng đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện việc đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường là người Khmer cho phù hợp với địa phương trong thời gian tới. 5. Kết cấu của Luận văn: Gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo cán bộ, công chức cấp cấp xã, phường tỉnh Trà Vinh. Chương 2: Thực trạng đào tạo cán bộ, công chức cấp xã, phường là người Khmer ở tỉnh Trà Vinh. Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để đào tạo cán bộ, công chức cấp xã, phường là người Khmer ở tỉnh Trà Vinh.
  7. 5 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực hành chính công như một số công trình sau: Đề tài khoa học: "Các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay" của Học viện Hành chính Quốc gia, do Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Văn Nhơn làm chủ nhiệm, đã đề cập vị trí, vai trò của đội ngũ công chức hành chính trong bối cảnh CNH-HĐH đất nước đang diễn ra mạnh mẽ với những thời cơ, vận hội và thách thức mới đang nảy sinh, đòi hỏi công tác cán bộ phải có những chuyển biến mới. Đề tài khoa học “ Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc Khmer ở các cơ sở xã, phường, thị trấn khu vực Tây Nam Bộ” của NXB Chính trị Quốc gia, do Nguyễn Thái Hòa chủ biên, chủ tịch Hội đồng chỉ đạo xuất bản, Tiến sĩ Nguyễn Thế Kỷ. Phó giáo sư, Tiến sĩ Võ Xuân Tiến cũng đã hoàn thành đề tài khoa học: "Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan hành chính cấp quận (huyện), phường (xã) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng". Tại tỉnh Trà Vinh, đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu về đào tạo nguồn nhân lực hành chính công tập trung về cán bộ công chức cấp xã, phường, thị trấn là người dân tộc hmer một cách có hệ thống và toàn diện dưới góc độ kinh tế phát triển.
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ PHƢỜNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ PHƢỜNG 1.1.1. Khái niệm chung về cán bộ, công chức ở Việt Nam - Khái niệm “cán bộ” dùng để chỉ những người được biên chế vào làm việc trong bộ máy chính quyền, đảng, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước và sĩ quan trong lực lượng vũ trang. Ngoài ra, cán bộ được coi là những người có chức vụ, vai trò nòng cốt trong một cơ quan, tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức và liên quan đến vị trí lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần quyết định xu hướng phát triển của cơ quan, tổ chức. - Khái niệm “công chức” là những người được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên làm việc liên tục trong cơ quan Nhà nước (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân hay công an nhân dân), được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp, trong biên chế được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. 1.1.2. Khái niệm cán bộ công chức cấp xã, phƣờng Cán bộ, công chức cấp xã gồm có: cán bộ chuyên trách cấp xã, công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách cấp xã. Cán bộ chuyên trách cấp xã là phải dành phần lớn thời gian lao động làm việc công để thực hiện chức trách được giao là cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử gồm cán bộ chủ chốt cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, những người đứng đầu. 1.1.3. Đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã phƣờng a. Đặc điểm cán bộ cấp xã, phường:
  9. 7 Về tiêu chuẩn, cán bộ cấp xã có tiêu chuẩn chung được quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004. Nên tiêu chuẩn về chính trị là một trong những tiêu chuẩn quan trọng nhất. Nguồn hình thành cán bộ cấp xã rất đa dạng, thường xuyên biến động, thay đổi vị trí công tác do yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương. b. Đặc điểm công chức cấp xã, phường: Công chức xã trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác. Chất lượng của công chức cấp xã sẽ góp phần quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở cấp xã. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và là lực lượng chiếm số lượng hết sức đông đảo trong tổng số biên chế hiện nay. 1.1.4. Khái niệm và đặc điểm đào tạo cán bộ, công chức cấp xã phƣờng là ngƣời dân tộc Khmer. a. Khái niệm về đào tạo cán bộ, công chức cấp xã phường: Đào tạo là quá trình trang bị một cách có hệ thống kiến thức cơ bản theo một chương trình có mục tiêu nhất định, nhằm hình thành và phát triển các tri thức, kỹ năng, kỹ sảo, nghề nghiệp của mỗi cá nhân. Đào tạo được xem là quá trình làm cho người ta trở thành có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định và có khả năng nhận được một sự phân công lao động. Quá trình đào tạo, tùy theo mỗi cấp học mà mục tiêu đào tạo phải có một chương trình, nội dung và thời gian tương ứng, cuối khóa học, nếu người được học đáp ứng những yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp. b. Đặc điểm về đào tạo cán bộ, công chức cấp xã là người Khmer:
  10. 8 Thứ nhất, đặc điểm của người CBCC cấp xã người dân tộc Khmer với tư cách là đối tượng của công tác đào tạo CBCC cấp xã: Đào tạo CBCC cấp xã là người dân tộc hmer là đối tượng chính trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở cấp xã. Đào tạo cho đối tượng này có những điểm khác và đặc thù riêng so với đào tạo, bồi dưỡng CBCC chung ở các ngành, các cấp khác. Là đối tượng và nguồn đào tạo duy nhất lấy ra riêng để làm mục tiêu, định hướng để đào tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả cao; Thứ hai, đặc điểm về nội dung đào tạo, bồi dưỡng: Phần lớn CBCC cấp xã là người dân tộc Khmer trình độ học vấn còn thấp hoặc có những người chưa có học. Nên cần phải chuẩn hóa kiến thức học vấn phổ thông mới đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ khác. Các nội dung đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, kinh tế, văn hóa chuyên môn nghiệp vụ... phải phù hợp với đối tượng này; Thứ ba, đặc điểm hình thức đào tạo, bồi dưỡng: cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc Khmer thì có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đặc thù riêng cho phù hợp với trình độ của dân tộc mình. 1.2. NỘI DUNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ PHƢỜNG. 1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo Xác định nhu cầu là việc xác định số lượng, kiến thức kỹ năng cần được đào tạo, cơ cấu đào tạo và nội dung chương trình phù hợp với mục tiêu đề ra. Như vậy, ứng với từng mục tiêu nhất định sẽ cần có những loại kiến thức nhất định gắn với nhu cầu về nhân lực cho quản lý để phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, phù hợp với đặc điểm của dân cư, chuyển dịch cơ cấu, tăng trưởng kinh tế của Tỉnh, phải gắn kết chặt chẽ với nhu cầu về nhân lực trong tương lai
  11. 9 của Tỉnh trong điều kiện nền kinh tế mở, thực hiện hợp tác với các tỉnh trong và ngoài nước. 1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo Việc đầu tiên, quan trọng nhất của quá trình đào tạo là xác định mục tiêu cho các chương trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo là những thái độ, kiến thức, kỹ năng nhất định mà người lao động cần đạt tới. Mục tiêu là cơ sở để định hướng các nỗ lực đào tạo, là cơ sở để xác định các chương trình, nội dung đào tạo, các hình thức tiến hành, thời gian và đối tượng tham gia. 1.2.3. Xác định đối tƣợng đào tạo Đào tạo CBCC cấp xã, phường là người dân tộc hmer là đối tượng chính trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở cấp xã. Đào tạo cho đối tượng này có những điểm khác và đặc thù riêng so với đào tạo CBCC chung ở các ngành, các cấp khác. Đào tạo CBCC là người dân tộc hmer đây là đối tượng và nguồn đào tạo duy nhất lấy ra riêng để làm mục tiêu, định hướng để đào tạo đạt hiệu quả cao. 1.2.4. Xác định chƣơng trình, nội dung đào tạo - Việc lựa chọn chương trình đào tạo phải dựa vào nhu cầu, mục tiêu, số lượng đào tạo cũng như chi phí để đào tạo. Để có thể lựa chọn được những chương trình đào tạo cho mỗi địa phương thì cơ quan quản lý đào tạo CBCC phải trực tiếp lựa chọn các chương trình đào tạo kiểm soát việc cung cấp các chương trình đó. - Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC nói chung và CBCC là người dân tộc Khmer phải đổi mới, cần những chuyên đề hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ, chưa sát với thực tiễn. Nội dung phải gắn với thực hiện chức trách, nhiệm vụ cán bộ ở cơ sở, phù hợp với đặc điểm địa lý, trình độ quản lý điều hành ở các xã vùng sâu, vùng xa,
  12. 10 vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống như ở các tỉnh Tây Nam Bộ. 1.2.5. Xác định phƣơng pháp đào tạo Phương pháp đào tạo CBCC cấp xã, phường người dân tộc Khmer gồm: Đào tạo tại nơi làm việc và đào tạo ngoài nơi làm việc. 1.2.6. Xác định kinh phí đào tạo Kinh phí cần phải xác định theo từng thời kỳ, từng nhiệm vụ và phân cấp về địa phương tổ chức thực hiện. Nguồn kinh phí cho đào tạo sẽ được xem xét từ các nguồn như: kinh phí đào tạo theo đề án; kinh phí đào tạo từ Ngân sách Trung ương, Địa phương; từ nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức quốc tế,... 1.2.7. Đánh giá kết quả đào tạo Việc đánh giá được thực hiện để tìm hiểu xem chương trình đào tạo đảm bảo: Lượng kiến thức, kỹ năng học viên tiếp thu, đặc biệt khả năng và mức độ ứng dụng của các kỹ năng và kiến thức đó vào trong công việc thực tiễn. Muốn đánh giá chính xác hiệu quả đào tạo của một mô hình đào tạo, việc trước tiên là phải xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỚNG ĐẾN ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ PHƢỜNG NGƢỜI KHMER Ở TỈNH TRÀ VINH 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên bao quanh con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người, có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người. 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Sự phát triển của kinh tế-xã hội đặt ra yêu cầu cho sự đào tạo đội ngũ cán bộ công chức phải đảm bảo chất lượng, xứng tầm là điều
  13. 11 kiện quyết định để khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên ưu đãi, góp phần phát triển kinh tế-xã hội. 1.3.3. Cán bộ công chức của tỉnh Trà Vinh Cán bộ, công chức tại địa phương được xem xét trên cả hai khía cạnh số lượng và chất lượng của nó. Số lượng CBCC phản ánh quy mô dân số, hoạt động kinh tế của địa phương đó, và chất lượng được thể hiện ở trình độ thể chất, trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ và cuối cùng là năng lực phẩm chất của CBCC. 1.3.4. Chế độ đãi ngộ và môi trƣờng làm việc Tạo động cơ làm việc cho một công chức không khó khăn hơn tạo động cơ làm việc cho một người lao động thuộc khu vực tư vì ảnh hưởng các nhân tố: tiền lương, động cơ làm việc và những lí do khác. 1.3.5. Cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phƣờng Cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam, hệ thống chính sách ngày càng được củng cố và hoàn thiện phù hợp với thực tế, là động lực khuyến khích người lao động và tập thể tích cực lao động, không ngừng học tập để nâng cao trình độ và khả năng lao động, cống hiến cho xã hội.
  14. 12 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ CÔNG, CHỨC CẤP XÃ PHƢỜNG NGƢỜI KHMER Ở TỈNH TRÀ VINH 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA TỈNH TRÀ VINH 2.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Trà Vinh nằm giữa 2 sông Cổ Chiên và sông Hậu, có diện tích tự nhiên 2.292,8 km2, một mặt giáp biển Đông (dài 65 km), có 2 cửa sông (Cung Hầu và Định An) là 2 cửa sông quan trọng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long thông thương qua biển Đông với cả nước và quốc tế; Trà Vinh còn có hệ thống đường quốc lộ 53, 54 và 60 qua tỉnh, nối Trà Vinh với các tỉnh khác trong vùng và ngoài vùng. Khi dự án Luồng cho tàu có trọng tải lớn vào sông Hậu hoàn thành Trà Vinh sẽ có điều kiện tốt để xây dựng một khu kinh tế tổng hợp ở huyện Duyên Hải và Trà Cú góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là kinh tế Biển. b. Điều kiện kinh tế Năm 2012 tốc độ tăng trưởng của tỉnh Trà Vinh là 10,43% và quy mô giá trị GDP (giá so sánh 1994) đạt 9.491 tỷ đồng. Cơ cấu giá trị GDP của Tỉnh có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng GDP nông, lâm, thủy sản trong GDP, nhưng còn chậm và khu vực nông, lâm, thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2008-2012 đạt 11,03%. Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2012 đạt 260 triệu USD.
  15. 13 c. Điều kiện xã hội Đến cuối năm 2011, tỉnh Trà Vinh có 08 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, gồm: thành phố Trà Vinh, 7 huyện: Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè, Tiểu Cần, Cầu Ngang, Trà Cú, Duyên Hải; có 105 đơn vị hành chính cấp xã (gồm: 85 xã, 9 phường và 11 thị trấn). Hình 2.1: Dân số hmer đến năm 2012. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Trà Vinh năm 2012) Trà Vinh là quê hương của 3 dân tộc anh em Kinh, Khmer, Hoa đang sinh sống trong đó đồng bào Khmer chiếm khoảng 32% dân số trong toàn tỉnh, là địa phương có số người hmer đứng hàng thứ hai ở các tỉnh Tây Nam Bộ (sau tỉnh Sóc Trăng). 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội - Năm 2012 tốc độ tăng trưởng của tỉnh Trà Vinh là 10,43% và quy mô giá trị GDP (giá so sánh 1994) đạt 9.491 tỷ đồng. GDP thực tế năm 2012 đạt 23.206 tỷ đồng, bình quân đầu người năm 2012 đạt 22.840 ngàn đồng/người/năm.
  16. 14 12 11,261 10,38 10 9,08 8 8,204 Nông, lâm nghiệp và thủy sản 6,878 6,063 Công nghiệp và xây 6 dựng Dịch vụ 4 3,735 3,39 3,552 3,273 2,586 2,374 2 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Hình 2.2: GDP theo giá thực tế tỉnh Trà Vinh phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2009-2012 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Trà Vinh) - Dân số tỉnh Trà Vinh năm 2012 là 1.012.648 người, tốc độ tăng dân số tự nhiên là 1,11%. Lực lượng lao động của tỉnh Trà Vinh năm 2012 là 644.912 người chiếm 63,69% so với dân số của tỉnh. Dân số từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Trà Vinh đến năm 2010 biết chữ đạt 92,35%, và tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ mới đạt 27,45% vào năm 2010. - Tỷ lệ người có việc làm năm 2012 là 97,5%, tỷ lệ thất nghiệp 2,5%. Tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh Trà Vinh giảm dần qua các năm, giảm từ 3,02% năm 2005 xuống còn 2,5% năm 2012. 2.2. TÌNH HÌNH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ PHƢỜNG NGƢỜI KHMER Ở TỈNH TRÀ VINH. 2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức là ngƣời dân tộc Khmer ở tỉnh Trà Vinh
  17. 15 Theo sự thống kê của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tỉnh Trà Vinh tính đến hết tháng 12 năm 2012, toàn tỉnh có 22.698 CBCC làm việc ở các khối ngành. Trong đó có 4.007 CBCC là người dân tộc Khmer chiếm tỷ lệ 17,65% so với tổng số CBCC trong toàn tỉnh có dân tộc Khmer. Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh và Phòng Nội vụ ở các huyện, thị toàn tỉnh có 3.984 CBCC cấp xã, phường, thị trấn (kể cả CBCC chuyên trách và CBCC không chuyên trách). Trong đó có 924 CBCC là người dân tộc Khmer chiếm tỷ lệ 23,19%, có 95 CBCC là nữ Khmer chiếm tỷ lệ 10,28%. Thực trạng CBCC người Khmer trong tổng CBCC cấp xã, phường 337; 8% 1. Càng Long 552; 14% 2. Tiểu Cần 454; 11% 3. Duyên Hải 392; 10% 547; 14% 4. Cầu Ngang 1697; 44% 5. TP Trà Vinh 696; 18% 6. Cầu kè 416; 10% 7. Châu Thành 590; 15% 8. Trà Cú Hình 2.3: Thực trạng CBCC người dân tộc Khmer cấp xã, phường (Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Trà Vinh, Số liệu điều tra thu thập) Nhìn chung số lượng CBCC là người dân tộc Khmer thuộc các xã, phường trong tỉnh Trà Vinh cơ cấu vào bộ máy hành chính cấp xã, phường, thị trấn còn rất thấp không tương xứng so với tỷ lệ dân số người dân tộc Khmer sinh sống cùng một xã, phường, thị trấn.
  18. 16 2.2.2. Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của cán bộ, công chức cấp xã, phƣờng ngƣời Khmer Bảng 2.1: Xác định nhu cầu đào tạo cán bộ công chức cấp xã, phường giai đoạn 2011 - 2015 Số lượng Nhu cầu cần Ngạch Yêu cầu tiêu chuẩn ngạch đã được đào tạo, đào công công chức đào tạo tạo lại chức (người) (người) -Chuyênmôn sau đại học 01 00 - Cao đẳng, đại học 464 360 Chuyên - Lý luận cao cấp 115 480 viên - Tin học B trở lên 97 500 - QLNN chuyên viên cao cấp 62 00 - Ngoại ngữ B trở lên 60 600 - Tiếng dân tộc (tiếng 16 200 Khmer) - Chuyên môn sau đại học 0 00 - Cao đẳng, đại học 568 440 - Lý luận cao cấp 80 320 Cán sự - Tin học B trở lên 27 200 - QLNN chuyên viên cao cấp 13 200 - Ngoại ngữ B trở lên 149 200 - Tiếng dân tộc (tiếng 20 50 Khmer) (Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Trà Vinh) Tổng số cán bộ, công chức cấp xã toàn Tỉnh tính đến ngày 31/12/2012 là 2.285 người, chiếm 0.23% so với dân số và chiếm 0,37% so với lực lượng lao động toàn Tỉnh. Số lượng CBCC là nữ
  19. 17 632 người chiếm tỷ lệ 27,66%; phần lớn ở độ tuổi dưới 40 (85%). Đa số cán bộ, công chức của Tỉnh đã qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, quản lý Nhà nước, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ nhưng số lượng tăng rất thấp, đáng báo động. Nhìn chung, cán bộ, công chức có trình độ từ đại học trở lên ở tuyến xã, phường, thị trấn còn tương đối ít (39%, trong đó có 01 trình độ thạc sĩ). Kết quả 5 năm thực hiện và xác định nhu cầu cần đào tạo lại qua phân tích và tổng hợp từ bảng 2.1 trên thì nhu cầu cần phải đào đạo và đào tạo lại cho công chức cấp xã ở các địa phương trong Tỉnh còn lớn, do đó cần phải có sự đầu tư của Tỉnh về đào tạo CBCC ở các cấp, xem đây là khâu đột phá để phát triển kinh tế - xã hội. 2.2.3. Thực trạng trình độ cán bộ, công chức cấp xã phƣờng ngƣời dân tộc Khmer ở tỉnh Trà Vinh Theo thống kê của Sở Nội vụ tỉnh Trà Vinh tính đến nay tháng 12 năm 2012 thì trình độ CBCC chuyên trách người dân tộc Khmer cấp xã, phường, thị trấn đã được đào tạo theo từng chức danh. Về trình độ học vấn: Phần lớn là cấp THPT, với những chức danh chủ chốt như Bí thư Đảng ủy có 12 người, có 08 trình độ học vấn cấp THCS; Phó Bí thư Đảng ủy 19 người, có 14 trình độ học vấn THCS; Chủ tịch HĐND 07 người, 07 trình độ học vấn cấp PTCS; Chủ tịch UBND có 11 người trong đó có 04 trình độ học vấn PTCS, … Còn lại các chức danh khác vẫn có trình độ học vấn ở cấp PTCS tỷ lệ ít đi. Về trình độ chuyên môn: Chủ yếu đã qua bồi dưỡng và sơ cấp, ở trình độ trung cấp nhưng chỉ có một vài đồng chí, còn ở trình độ cao đẳng và đại học con số này lại ít đi. 2.3. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ PHƢỜNG NGƢỜI KHMER Ở TỈNH TRÀ VINH
  20. 18 2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo Hàng năm, UBND Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan điều tra trình độ CBCC, thẩm định lại mức độ hợp lý của công tác quy hoạch đội ngũ CBCC cần đào tạo, ưu tiên cho cán bộ trẻ, cán bộ diện quy hoạch trên cơ sở xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng khảo sát thực trạng đội ngũ CBCC đang công tác tại các ngành, lĩnh vực có liên quan gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND Tỉnh phê duyệt để làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện. 2.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo Tạo bước căn bản trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã, phường đủ chuẩn, có đủ phẩm chất chính trị, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tinh thông, có đủ năng lực xây dựng và vận hành hệ thống chính trị ở cơ sở đạt hiệu quả, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp. 2.3.3. Xác định đối tƣợng đào tạo - Cán bộ, công chức người dân tộc hmer dưới 45 tuổi chưa đủ chuẩn có đủ điều kiện tham gia đào tạo, bao gồm: Cán bộ chuyên trách (12 chức danh); Công chức (7 chức danh) - CBCC trẻ thuộc diện quy hoạch, ưu tiên là người Khmer. - Học sinh người dân tộc Khmer tốt nghiệp cấp 3 có nguyện vọng đăng ký làm việc tại xã, phường, thị trấn, sẽ được cơ quan có thẩm quyền xem xét, tuyển chọn cử đi đào tạo. Đây là nguồn bổ sung cho các chức danh ở cấp xã. - Những hoạt động không chuyên trách ở các cấp xã, ấp, khóm 2.3.4. Chƣơng trình, nội dung đào tạo - Các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh vẫn thực hiện chương trình chung thống nhất trong toàn quốc cho tất cả các dân tộc, về
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1