Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tạo việc làm cho các hộ tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất
lượt xem 4
download
Đề tài "Giải pháp tạo việc làm cho các hộ tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất" nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng đời sống và việc làm của người dân tái định cư trong quá trình xây dựng và triển khai các dự án tái định cư của Khu Kinh tế Dung Quất nói chung, ở các điểm điều tra sâu nói riêng nhằm đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho các hộ tái định cư trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tạo việc làm cho các hộ tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất
- MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Khu Kinh tế (KKT) Dung Quất được thành lập trên cơ sở Khu Công nghiệp (KCN) Dung Quất. Từ kinh nghiệm những việc đã làm được và chưa được trong những năm qua, vấn đề làm cho người dân phải di dời để đến những khu tái định cư (TĐC) có được đời sống tốt hơn trước vẫn là vấn đề vô cùng bức thiết, nhất là vấn đề tạo việc làm cho bản thân và gia đình của những hộ dân này. Với lý do trên, chúng tôi chọn: "Giải pháp tạo việc làm cho các hộ tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất" làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, có một số tác giả đề cập đến khía cạnh mà đề tại nghiên cứu quan tâm. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đánh giá đúng thực trạng đời sống và việc làm của người dân tái định cư trong quá trình xây dựng và triển khai các dự án tái định cư của Khu Kinh tế Dung Quất nói chung, ở các điểm điều tra sâu nói riêng nhằm đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho các hộ tái định cư trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến giải quyết việc làm cho những hộ tái định cư, bao gồm việc xây dựng và triển khai các dự án tái định cư và các dự án phát triển kinh tế xã hội khác có liên quan trực tiếp đến việc làm và thu nhập của các hộ tái định cư trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu chung Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài, chúng tôi dùng
- phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nhìn nhận, phân tích đánh giá các vấn đề một cách khoa học và khách quan. Đây cũng là cơ sở của phương pháp luận để vận dụng các phương pháp chuyên môn được chính xác trong quá trình nghiên cứu của đề tài. 5.2. Các phương pháp cụ thể Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn và trao đổi với các chuyên gia về vấn đề việc làm và tạo việc làm. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Tổng hợp, đánh giá trên cơ sở thông tin định lượng, dựa thu thập từ điều tra khảo sát một nhóm hộ TĐC(chọn mẫu). Điều tra xã hội học: + Lựa chon địa bàn điều tra: Chọn ngẫu nhiên 200 hộ tái định cư ở 3/8 điểm tái định cư tại Khu Kinh tế Dung Quất. + Xác định đối tượng điều tra: Các hộ điều tra thuộc nhóm hộ phải di dời tái định cư đến nơi ở mới trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất thông qua chọn mẫu ngẫu nhiên. + Kích thước mẫu điều tra: 200 hộ, là những hộ tái định cư thuộc các dự án trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất. + Phương pháp điều tra: Phỏng vấn bằng phiếu điều tra. + Phương pháp phân tích kết quả điều tra: Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm tính toán Microsoft Excel. 6. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, Đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về tạo việc làm . Chương 2: Thực trạng về việc làm và tạo việc làm cho các hộ tái định cư trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất. Chương 3:Những giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho các hộ tái định cư trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất.
- CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẠO VIỆC LÀM 1.1. Lao động và đặc điểm của lao động 1.1.1. Lao động Có nhiều quan niệm khác nhau về lực lượng lao động, song nhìn chung đều thống nhất với quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) như sau : Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi và có khả năng lao động được pháp luật quy định, thực tế đang làm việc và những người thất nghiệp. Ở nước ta, độ tuổi lao động được pháp luật quy định là đủ từ 15 dến 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ. 1.1.2. Đặc điểm của nguồn lực lao động nước ta Chất lượng nguồn lao động thấp. Một bộ phận khá lớn lực lượng lao động chưa có việc làm hoặc có việc làm chưa thường xuyên. Hầu hết lực lượng lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp lại không phân bố đồng đều giữa các vùng. Thu nhập và đời sống của người lao động còn thấp. Nguồn lao động tăng nhanh. 1.1.3. Đặc điểm của lao động tái định cư TĐC là quá trình di dời, giải tỏa và bố trí nơi ở mới cho một cộng đồng dân cư. Do đó, điều thay đổi đầu tiên đào tạo đối với các đối tượng tái định cư là sự thay đổi về chỗ ở. Việc thay đổi chỗ ở dẫn đến hàng loạt những thay đổi khác trong cuộc sống của người dân TĐC như : thay đổi về kinh tế (công việc làm ăn, thu nhập), thay đổi về giáo dục và đào tạo đối
- với con em họ, thay đổi về các quan hệ xã hội. 1.2. Nội dung cơ bản về tạo việc làm cho người lao động 1.2.1. Những vấn đề chung về tạo việc làm 1.2.1.1. Việc làm Khái niệm việc làm mà Bộ luật lao động Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đưa ra bao gồm các nội dung sau: Thứ nhất là hoạt động đó có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và gia đình họ. Thứ hai là hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. 1.2.1.2. Một số lý thuyết về tạo việc làm a) Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes J.M. Keynes (1883 1946) là nhà kinh tế người Anh, tác giả đã xem xét việc làm trong mối quan hệ giữa sản lượng thu nhập tiêu dùng đầu tư tiết kiệm việc làm. b) Lý thuyết về tạo việc làm bằng chuyển giao lao động giữa hai khu vực của nền kinh tế Lý thuyết này do Athur Lewis nhà kinh tế học Jamaica được giải thưởng Nobel 1979 đưa ra. Tư tưởng cơ bản của lý thuyết này là chuyển số lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp hiện đại do hệ thống tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước lạc hậu. c) Lý thuyết của Harry Toshima Theo Harry Toshima, lý thuyết của Athur Lewis không có ý nghĩa thực tế với tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp ở các nước châu Á gió mùa. Bởi vì, nền nông nghiệp lúa nước vẫn
- thiếu lao động lúc đỉnh cao của thời vụ và chỉ dư thừa lao động trong mùa nhàn rỗi. d) Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Todaro Lý thuyết của Todaro nghiên cứu sự di chuyển lao động trên cơ sở thực hiện điều tiết thu nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh tế khác nhau. 1.2.1.3. Tạo việc làm, chính sách tạo việc làm và sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động Tạo việc làm, theo nghĩa rộng, bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực. Quá trình đó diễn ra từ việc giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề nghiệp, chuẩn bị cho người lao động đến tuổi lao động, tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị lao động mà họ đã tạo ra. Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm chỗ làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp. Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu, các giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động (LLLĐ) và tạo việc làm cho LLLĐ đó. Vấn đề tạo việc làm cho người lao động nói chung, cho người lao động tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện công cuộc phát triển kinh tế nói riêng là vô cùng cần thiết vì nó không chỉ làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, mà còn góp phần làm ổn định xã hội, giảm thất nghiệp và các tệ nạn xã hội.
- 1.2.2. Nội dung tạo việc làm cho lao động Từ những phân tích trên có thể rút ra nhũng nội dung cơ bản tạo việc làm cho lao động. 1.2.2.1. Dạy nghề và học nghề cho người lao động Dạy nghề cho lao động là quá trình trang bị kiến thức và kỹ năng mới cho người lao động ngoài những gì họ đang có để họ có thể đảm nhiệm được những công việc mới và tham gia vào quá trình sản xuất. Hay nói cách khác, đào tạo nghề tạo ra sự thích ứng và phù hợp cho lao động với các nhân tố sản xuất khác. 1.2.2.2. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp Đây là các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi giúp cho lao động có khả năng di chuyển, thay đổi từ nghề nghiệp này tới nghề nghiệp khác. 1.2.2.3. Xuất khẩu lao động Đây là hình thức tạo việc làm từ thị trường lao động nước ngoài. Do đó để thực hiện được điều này người lao động được xuất khẩu phải thỏa mãn những điều kiện nhất định phù hợp với nhu cầu công việc của thị trường lao động nhập khẩu. Ở đây cần phải giải quyết vấn đề kinh phí đào tạo và thủ tục xuất khẩu…vì người dân tái định cư vốn nghèo khó khăn sau khi tái định cư sẽ khó trang trải cho các chi phí này. Thông thường thì quy hỗ trợ xuất khẩu lao động, một ngân hàng hay công ty xuất khẩu lao động sẽ cung cấp khoản tài trợ này và sẽ thu lại sau khi người lao động làm việc và có thu nhập. 1.2.2.4. Xúc tiến tạo việc làm từ các doanh nghiệp
- Đây là quá trình mà chính quyền tạo ra sự kết nối giữa lao động TĐC có nhu cầu việc làm và doanh nghiệp người thuê lao động. Chính quyền và các đoàn thể có thể thực hiện xúc tiến tạo việc làm từ các doanh nghiệp. Trước hết cần nắm bắt nhu cầu lao động của doanh nghiệp và cung cấp thông tin về lao động cho các doanh nghiệp. Đồng thời cung cấp thông tin việc làm cho lao động tái định cư. Trên cơ sở đó tổ chức các hội chợ việc làm để kết nối. 1.2.2.5. Có chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư hợp lý Chính sách bồi thường,, hỗ trợ tài định cư cho người dân là tổng thể các biện pháp và điều kiện để đưa dân cư từ nơi sinh sống cũ tới nơi sinh sống mới trong quá trình phân bố sản xuất mới. Những chính sách này phải bảo đảm điều kiện người dân tới nơi ở mới bằng và tốt hơn nơi ở cũ. Các chính sách này phải bắt đầu từ khảo sát thực tế điều kiện sinh sống hiện tại của dân cư trên cơ sở quy hoạch để chuẩn bị không gian sống và sản xuất cho người dân. 1.2.3. Các tiêu chí phản ánh tạo việc làm Số lao động được chuyển đồi nghề và tìm được việc làm Số lao động được đào tạo nghề Số lao động được xuất khẩu Số lao động được tạo việc làm nhờ công tác bồi thường Số vốn hỗ trợ cho lao động tái định cư để tạo việc làm
- 1.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tạo việc làm 1.3.1. Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang làm thay đổi tính chất và nội dung nghề nghiệp của người lao động. Cách mạng công nghệ đã dẫn đến việc sử dụng công cụ, phương tiện hiện đại, phức tạp nên lao động trí óc dần dần đã thay thế lao động chân tay. 1.3.2. Cơ cấu kinh tế Sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường làm cho mâu thuẫn giữa lao động và việc làm ngày càng gay gắt. Việc tổ chức lại lao động trên phạm vi toàn xã hội, điều chỉnh cơ cấu lao động xã hội cho phù hợp với cơ cấu của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tất sẽ dẫn đến dư thừa lao động. Tạo việc làm cho người lao động phải lấy mục tiêu của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế để xác định hướng phát triển. 1.3.3.Thị trường lao động Thị trường lao động là toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động. Giải quyết việc làm trong cơ chế thị trường về thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu về lao động trên thị trường lao động. 1.3.4. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có vai trò to lớn trong việc tạo việc làm, đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, trình độ phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ. Tóm lại, Chương 1 cua Luân văn đa khai quat c ̉ ̣ ̃ ́ ́ ơ sở lý luận về việc làm và tạo việc làm cho người lao động. Các nội dung trình
- bày ở Chương 1 là cơ sở cần thiết để tác giả đi sâu phân tích thực trạng về việc làm và tạo việc làm cho người dân TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất ở Chương 2. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO CÁC HỘ TÁI ĐINH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ DUNG QUẤT 2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển KKT Dung Quất 2.1.1. Điều kiện tự nhiên tại Khu kinh tế Dung Quất 2.1.1.1. Vị trí địa lý Khu kinh tế Dung Quất Khu kinh tế Dung Quất có phạm vi diện tích khoảng 10.300 ha thuộc địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm các xã: Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Hải và một phần diện tích đất của các xã: Bình Phước, Bình Hòa và Bình Phú. 2.1.1.2. Tiềm năng và lợi thế phát triển KKT Dung Quất có nhiều tiềm năng, lợi thế và hội đủ các yếu tố phát triển của một Khu kinh tế tổng hợp 2.1.2 Tình hình phát triển KKT Dung Quất 2.1.2.1. Về quy hoạch phát triển: Đã hoàn thành quy hoạch chi tiết tất cả các khu chức năng: Khu công nghiệp phía Đông; Khu
- công nghiệp phía tây; Hệ thống cảng Dung Quất và Thành phố Vạn Tường. 2.1.2.2. Về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội: Đến cuối năm 2011 , tổng vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đạt hơn 3.500 tỷ đồng, trong đó có 150 tỷ đồng hỗ trợ từ Nhà máy Lọc dầu, vốn Trái phiếu chính phủ 300 tỷ đồng, còn lại là vốn ngân sách Nhà nước, và đã hoàn thành cơ bản hệ thống hạ tầng giai đoạn I. 2.1.2.3. Tình hình thu hút đầu tư: Tính đến năm 2011, đã cấp phép đầu tư cho 116 dự án, với tổng vốn đầu tư khoảng 128.817 tỷ đồng (tương đương 8 tỷ USD); trong đó, vốn FDI chiếm khoảng 47%; có 60/116 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.2.4. Hiệu quả kinh tế xã hội: Tạo ra giá trị sản lượng công nghiệp tương đối lớn, góp phần quan trọng tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương; làm thay đổi cơ cấu GDP của tỉnh theo hướng tăng mạnh tỷ trọng công nghiệp; đồng thời khai thác tốt lợi thế về địa lý cũng như nguồn tài nguyên về đất đai của tỉnh phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung; giải quyết được công ăn việc làm cho lao động ở địa phương. 2.2. Thực trạng việc làm và hoạt động tạo việc làm cho các hộ TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất 2.2.1. Tình hình lao động và thực trạng việc làm của các hộ TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất 2.2.1.1. Phạm vi dân cư bị ảnh hưởng bởi quá trình xây dựng KKT Dung Quất
- 20.698 hộ với số dân là: 73.176 người, số dân đã thực hiện tái định cư: 1.785 hộ với 6.318 người. 2.2.1.2. Thực trạng về việc làm cho các hộ tái định cư trên địa bàn KKT Dung Quất Với 200 hộ điều tra có tổng số người là 712 người, trong đó: số người trong độ tuổi lao động 18 – 55(60) là 408 người chiếm 57,3%, nam: 57,42%, nữ: 57,19% cho thấy: * Thực trạng về lao động trong các hộ TĐC Về trình độ văn hóa: Theo kết quả điều tra, số người trong độ tuổi lao động vẫn còn 34,31% chưa tốt nghiệp THCS; số người đã tốt nghiệp THCS chiếm 33,09%, tốt nghiệp THPT chiếm 32,6%. Điều này cho thấy, trình độ văn hóa của các hộ gia đình TĐC chưa cao. Đây là vấn đề khó khăn trong việc đào tạo chuyển đổi nghề để tuyển dụng vào các doanh nghiệp đầu tư vào KKT Dung Quất. Về trình độ chuyên môn: Theo kết quả điều tra, tỷ lệ lao động trong độ tuổi chưa qua đào tạo là 40,44%, đã qua đào tạo là 59,56%; trong đó, trình độ đại học trở lên là rất thấp. Điều này thể hiện chất lượng lao động rất thấp, số lượng lao động được đào tạo tại Trường Cao đẳng Nghề Dung Quất cũng chưa cao. Nghĩa là, sự kết hợp trong quá trình thực hiện đào tạo chuyển đổi nghề cho người lao động giữa chính quyền, doanh nghiệp với Trường Cao đẳng Nghề Dung Quất chưa chặt chẽ và chưa hiệu quả. Ngoài ra, khi được hỏi về tình hình sử dụng số tiền đền bù hỗ trợ giải quyết việc làm khi thực hiện TĐC, hầu hết các hộ được hỏi trả lời: sử dụng tiền để làm nhà, sửa nhà (78,50%), một số ít sử dụng đầu tư kinh doanh (17,50%) và một số rất ít sử dụng
- để học nghề (4,00%). Điều này cho thây người dân TĐC sử dụng số tiền đền bù không hiệu quả, không đúng mục đích. * Thực trạng việc làm của người lao động TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất Do đặc điểm ở KKT Dung Quất, hầu hết người dân sống bằng nghề nông, trồng trọt và chăn nuôi là chính, một số ít người tham gia vào chính quyền thôn, xã, huyện, nhưng nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình là từ nông nghiệp; một số người, sau khi hình thành KKT Dung Quất được vào làm công nhân tại các doanh nghiệp đầu tư vào KKT Dung Quất. Tổng hợp từ kết quả điều tra cũng cho thấy, phần lớn lao động của 200 hộ điều tra tại 3 khu TĐC cũng tiếp tục sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp, một số ít chuyển sang buôn bán nhỏ và làm dịch vu và một số làm công nhân trong các doanh nghiệp tại KKT Dung Quất. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp Trước khi TĐC, đất đai là nguồn tạo ra thu nhập chính, sau khi TĐC, bị mất phần lớn đất sản xuất là họ mất đi việc làm và thu nhập. Do diện tích đất dành cho nông nghiệp có hạn, hơn 90% số hộ được hỏi cho biết có diện tích đất sản xuất được sử dụng ít hơn trước đây. Việc thu hẹp đất sản xuất khiến người dân gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Trên diện tích đất canh tác tại nơi tái định cư, người dân vẫn tiếp tục trồng các loại cây truyền thống mà họ vẫn gieo trồng từ trước khi tái định cư như: lúa nước, ngô, sắn, khoai lang… Bảng 2.14: So sánh diện tích đất nông nghiệp trước và sau TĐC
- So sánh diện tích đất Số hộ Cơ cấu (%) nông nghiệp Diện tích đươc sử dụng lớn 0 0,00 hơn Diện tích đươc sử dụng bằng 19 9,50 Diện tích đươc sử dụng ít hơn 181 90,50 Tổng 200 100 Nguồn: Điều tra hộ tái định cư trên địa bàn KKT Dung Quất, 2011 Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động TĐC > Về việc làm: Thực trạng về việc làm và thu nhập của người lao động TĐC có nhiều thay đổi so với trước khi TĐC, số liệu điều tra cụ thể như sau: Bảng 2.16: Tình trạng việc làm của lao động TĐC Trước Sau TĐC Tình trạng TĐC việc làm Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ % lượng lượng % Có việc làm ổn định 183 91,50 105 52,50 Có việc làm không 16 8,50 63 31,50 thường xuyên Không có việc làm 0 0,00 32 16 Tổng 200 100 200 100 Nguồn: Điều tra hộ TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất, 2011 Theo kết quả điều tra, tỷ lệ có việc làm ổn định giảm xuống đáng kể , tỷ lệ có việc làm không thường xuyên lại tăng lên, tình trạng không có việc làm phát sinh (sau TĐC là 16%,). Điều này
- là do người dân trước TĐC là nông dân quanh năm cày cấy để sinh sống, nay phải bị thu hồi đất nông nghiệp nhưng chưa chuyển đổi nghề kịp thời nên không có việc làm hoặc có việc làm không thường xuyên. Số lao động được làm việc tại các doanh nghiệp là 133 người, chiếm 32,60% số lao động trong độ tuổi lao động từ 200 hộ được điều tra. Trong đó, đã được đào tạo là 92 người, chiếm 69,17%, đào tạo tại Trường Đào tạo Nghề Dung Quất là 73 người, chiếm 79,35% tổng số được đào tạo. Số lao động đã qua đào tạo nhưng chưa tìm kiếm được việc làm cũng khá lớn (46 người, chiếm 33,33%), trong đó, đào tạo tại Trường Cao đẳng Nghề Dung Quất là 25 người (chiếm 54,35%), số người đã qua đào tạo nhưng chưa có việc và chiếm 25,51% số lao động đã được đào tạo tại Trường Cao đẳng Nghề Dung Cũng theo kết quả điều tra, việc làm của lao động có sự dịch chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và thương mại, dịch vụ. Cụ thể: tỷ trọng làm việc trong nông nghiệp giảm từ 85,50% trước TĐC xuống còn 54,17% sau TĐC; tỷ trọng lao động trong công nghiệp tăng lên từ 0% trước TĐC lên 18,87% sau TĐC. Tỷ trọng lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ tăng từ 15,5% trước TĐCl ên 26,96%. Điều này cho thấy sau TĐC, một bộ phận lao động từ nông nghiệp chuyển sang làm công nhân trong các doanh nghiệp trên địa bàn KKT Dung Quất, một bộ phận khác chuyển sang làm thương mại dịch vụ phục vụ cho đội ngũ công nhân của các nhà máy, doanh nghiệp trong KKT Dung Quất. > Về thu nhập: Có thể nói chỉ tiêu thu nhập của các hộ gia đình TĐC là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ hoàn
- thành của công tác bồi thường hỗ trợ TĐC và giải quyết việc làm cho người dân TĐC. Có nguồn thu nhập ổn định cũng có thể nói là người dân TĐC đã có công việc làm ổn định. Bảng 2.19: So sánh thu nhập bình quân tháng của hộ gia đinh trước và sau TĐC Trước Sau TĐC TĐC Nguồn thu Số tiền Số tiền nhập Cơ cấu Cơ cấu (nghìn (nghìn (%) (%) đồng) đồng) Thu nhập từ sản 2.620 85,09 1.543 51,66 xuất nông nghiệp Thu nhập từ lương 253 8,22 471 15,77 công nhân Thu nhập từ buôn 206 6,69 973 32,57 bán, dịch vụ… Tổng 3.079 100 2.987 100 Nguồn: Điều tra hộ TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất, 2011 Qua số liệu trên cho thấy sau TĐC một số lao động được vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KKT Dung Qu ất, m ột s ố khác chuyển hoặc làm thêm dịch vụ hoặc buôn bán nhỏ, tuy nhiên quy mô thu nhập không tăng thêm mà có giảm đi (tuy không nhiều:3.079 ngàn đồng – 2.987 ngàn đồng = 92 ngàn đồng, 00,3%). Điều này cho thấy đời sống và việc làm của người dân TĐC chưa được cải thiện. 2.2.2. Thực trạng về hoạt động giải quyết việc làm cho các hộ TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất 2.2.2.1.Thực trạng về dạy nghề và học nghề
- Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ người được tham gia đào tạo chuyển đổi nghề rất thấp, hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề được thực hiện bằng tiền mà hình thức này không đem lại hiệu quả do nhận thức chưa thấu đáo, người lao động sẽ không sử dụng đúng mục đích số tiền này cho việc chuyển đổi nghề. 2.2.2.2. Thực trạng về hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm Theo kết quả điều tra, tỷ lệ lao động được tư vấn sử dụng tiền hỗ trợ để tìm việc và định hướng nghề nghiệp là rất thấp. 2.2.2.3. Xuất khẩu lao động Công tác XKLĐ ở Quảng Ngãi đã có bước phát triển góp phần không nhỏ vào giải quyết việc làm. Tuy nhiên, tại KKT Dung Quất số lượng lao động được XKLĐ rất thấp(2%). 2.2.2.4. Hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm Qua khảo sát điều tra, thực trạng nhu cầu cần vay vốn hỗ trợ của các hộ tai định cư là rất lớn ( 100%) nhưng thực tế được vay vốn hỗ trợ rất thấp, với 200 hộ được điều tra tại KKT Dung Quất thì chưa có hộ nào xúc tiến được với nguồn vốn vay này. 2.2.2.5. Xúc tiến tạo việc làm từ các doanh nghiệp Chưa kết hợp đào tạo theo yêu cầu của doanh nghiệp, chưa tổ chức xúc tiến với các nhà đầu tư về nhu cầu việc làm ngay từ khi nhà đầu tư đặt vấn đề đầu tư vào KKT Dung Quất. 2.2.2.6. Thực trạng áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng không chỉ bị chi phối bởi chính sách riêng về bồi thường, hỗ trợ
- và TĐC mà còn bị chi phối bởi nhiều quy định pháp luật liên quan khác. 2.3. Ưu điểm, tồn tại và những vấn đề đặt ra nhằm đề ra giải pháp tạo việc làm cho các hộ TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất 2.3.1. Ưu điểm Chất lượng lao động ngày càng được cải thiện Chuyển dịch cơ cấu lao động: So sánh cơ cấu việc làm (Bảng 2.18) ta thấy có sự dịch chuyển rất lớn lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trong giai đoạn đầu sau khi bị thu hồi đất, người lao động nghĩ ngay đến việc làm dịch vụ để kiếm thu nhập nuôi sống gia đình và bản thân. 2.3.2. Tồn tại và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện công tác TĐC và hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm cho các TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất * Về công tác đào tạo chuyển đổi nghề: Chất lượng đào tạo chưa cao, chưa kết hợp được việc đào tạo và tuyển dụng, chưa tổ chức cho học viên được thực hành tại các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho học viên thích nghi với máy móc thiết bị và công nghệ mới để sau khi được đào tạo là học viên có thể làm việc được ngay. * Về các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm: Chưa tổ chức thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giải quyết việc làm đến cho các hộ TĐC: Chính sách vay vốn hỗ trợ giải quyết việc làm, chính sách về xuất khẩu lao động, chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề…
- Một chương trình vay vốn hỗ trợ giải quyết việc làm thích hợp, thủ tục đơn giản, dễ tiếp cận là người dân TĐC có thể dễ dàng tìm kiếm một cơ hội có việc làm như: buôn bán nhỏ, sửa chữa xe máy, xe đạp, dịch vụ gội đầu… góp phần giải quyết việc làm cho người dân TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất. * Về thực hiện chính sách bồi thường: Việc thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC chưa có chiến lược lâu dài và hiệu quả trong vấn đề hỗ trợ chuyển đổi nghề khi người lao động bị thu hồi đất; chưa thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền hướng dẫn sâu rộng tới người dân bị ảnh hưởng những chính sách chế độ của Nhà nước đối với người lao động mất đất. * Về công tác quy hoạch: Chưa gắn với quy hoạch tái định canh hoặc bố trí khu dân cư gần các KCN, dịch vụ để tạo điều kiện cho người lao động chuyển sang buôn bán hoặc làm dịch vụ. Chính điều này không được quan tâm đúng mức sẽ nảy sinh tình trạng thất nghiệp đối với lứa tuổi không còn thích hợp với việc đào tạo chuyển đổi nghề. Tóm lại, Chương 2 cua Luân văn đi sâu phân tich th ̉ ̣ ́ ực trang ̣ về việc làm và hoạt động tạo việc làm cho các hộ TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất, rút ra những ưu điểm, tồn tại và những vấn đề đặt ra để trên cơ sở đó đề xuất ra những giải pháp nhằm tạo việc làm cho các hộ TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất
- CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO CÁC HỘ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN KKT DUNG QUẤT 3.1. Quan điểm và mục tiêu về tạo việc làm cho người lao động TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã chỉ rõ: “ Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhân dân…” 3.2. Các giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất 3.2.1. Nhóm giải pháp chủ yếu 3.2.1.1. Hỗ trợ đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm Đây là giải pháp mà khả năng thực hiện rất cao bởi vì KKT Dung Quất có Trường Cao đẳng Nghề Dung Quất. Đề xuất tổ chức thực hiện giải pháp này theo thứ tự sau: (1) Tổ chức nắm bắt nguyện vọng của người dân về hình thức nhận hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề (2) Khảo sát nhu cầu tuyển dụng từ các nhà đầu tư đã, đang và sẽ đầu tư vào KKT Dung Quất, phân loại ngành nghề tuyển dụng theo nhu cầu để xây dựng được kế hoạch dài hạn và ngắn hạn đào tạo lực lượng lao động đủ cung ứng cho các nhà đầu tư theo nhu cầu. (3) Tổng hợp từ danh sách lao động đã
- thực hiện tái định cư nằm trong độ tuổi lao động; từ các phương án bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc diện tái định cư và không TĐC. Trên cơ sở đó kết hợp đào tạo gắn với giải quyết việc làm cho người dân TĐC. 3.2.1.2. Giải pháp về quy hoạch bố trí sử dụng đất Việc quy hoạch một phần diện tích đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp nông thôn, làng nghề; khu nông nghiệp công nghệ cao để tạo việc làm cho những lao động không còn ở độ tuổi đào tạo chuyển đổi nghề là rất cần thiết. 3.2.1.3. Chính sách tín dụng vốn vay Là chính sách nhằm cung cấp nguồn vốn ưu đãi với lãi suất thấp cho phát triển sản xuất, tạo điều kiện giúp người nông dân khắc phục tình trạng khan hiếm vốn. Chính sách tín dụng vốn vay nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa, gia tăng việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân bị thu hồi đất. 3.2.1.4. Xúc tiến việc làm từ phía doanh nghiệp a Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho người lao động TĐC dựa trên quy hoạch tổng thể KKT Dung Quất b Hướng đào tạo nghề cho người lao động TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất 3.2.1.5. Xuất khẩu lao động Đưa công tác đào tạo lao động xuất khẩu vào kế hoạch của các trường đào tạo nghề, các trung tâm dạy nghề. Khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề, các doanh nghiêp và người lao động cùng đầu tư đào tạo, chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ cho xuất khẩu lao động theo nhu cầu của thị trường.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn