intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tạo việc làm cho các hộ tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Giải pháp tạo việc làm cho các hộ tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất" nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng đời sống và việc làm của người dân tái định cư trong quá trình xây dựng và triển khai các dự án tái định cư của Khu Kinh tế Dung Quất nói chung, ở các điểm điều tra sâu nói riêng nhằm đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho các hộ tái định cư trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tạo việc làm cho các hộ tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất

  1. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Khu Kinh tế  (KKT) Dung Quất được thành lập trên cơ  sở  Khu Công nghiệp (KCN) Dung Quất. Từ kinh nghiệm những việc  đã làm được và chưa được trong những năm qua, vấn đề  làm cho  người dân phải di dời để  đến những khu tái định cư  (TĐC) có   được đời sống tốt hơn trước vẫn là vấn đề vô cùng bức thiết, nhất   là vấn đề tạo việc làm cho bản thân và gia đình của những hộ dân   này.  Với lý do trên, chúng tôi chọn: "Giải pháp tạo việc làm cho  các hộ tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất" làm đề  tài luận văn thạc sỹ kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, có một số  tác giả  đề  cập đến  khía cạnh mà đề tại nghiên cứu quan tâm. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đánh giá đúng thực trạng   đời sống và việc làm của người  dân tái định cư trong quá trình xây dựng và triển khai các dự  án tái   định cư của Khu Kinh tế Dung Quất nói chung, ở các điểm điều tra  sâu nói riêng nhằm đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho các hộ  tái định cư trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến  giải quyết  việc làm  cho những hộ  tái định cư,  bao gồm việc xây  dựng và triển khai các dự án tái định cư và các dự án phát triển kinh   tế xã hội khác có liên quan trực tiếp đến  việc làm và thu nhập của  các hộ tái định cư trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu chung Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề  tài, chúng tôi dùng 
  2. phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nhìn nhận,  phân tích đánh giá các vấn đề  một cách khoa học và khách quan.   Đây cũng là cơ sở của phương pháp luận để vận dụng các phương   pháp chuyên môn được chính xác trong quá trình nghiên cứu của đề  tài. 5.2. Các phương pháp cụ thể  ­ Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn và trao đổi với các  chuyên gia về vấn đề việc làm và tạo việc làm.  ­ Phương pháp  nghiên cứu định lượng: Tổng hợp, đánh giá  trên cơ  sở  thông tin định lượng, dựa thu thập từ  điều tra khảo sát   một nhóm hộ TĐC(chọn mẫu).  ­ Điều tra xã hội học:  +   Lựa chon địa bàn điều tra:  Chọn  ngẫu nhiên 200 hộ  tái  định cư ở 3/8 điểm tái định cư tại Khu Kinh tế Dung Quất. + Xác định đối tượng điều tra: Các hộ  điều tra thuộc nhóm   hộ phải di dời tái định cư  đến nơi ở mới trên địa bàn Khu Kinh tế  Dung Quất thông qua chọn mẫu ngẫu nhiên. + Kích thước mẫu điều tra: 200 hộ, là những hộ  tái định cư  thuộc các dự án trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất. + Phương pháp điều tra: Phỏng vấn bằng phiếu điều tra. + Phương pháp phân tích kết quả  điều tra: Số  liệu sau khi thu   thập được tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm tính toán Microsoft   Excel. 6. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần Mở  đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài  liệu tham khảo, Đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về tạo việc làm . Chương 2: Thực trạng về  việc làm và tạo việc làm cho các   hộ tái định cư trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất. Chương 3:Những giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho   các hộ tái định cư trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất.
  3. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẠO VIỆC LÀM 1.1. Lao động và đặc điểm của lao động 1.1.1. Lao động Có   nhiều   quan  niệm   khác   nhau  về   lực   lượng   lao   động,  song nhìn chung đều thống nhất với quan niệm của Tổ  chức Lao   động quốc tế (ILO) như sau : Lực lượng lao động là bộ phận dân   số trong độ tuổi và có khả năng lao động được pháp luật quy định,   thực tế đang làm việc và những người thất nghiệp. Ở nước ta, độ tuổi lao động được pháp luật quy định là đủ  từ 15 dến 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ. 1.1.2. Đặc điểm của nguồn lực lao động nước ta ­ Chất lượng nguồn lao động thấp. ­ Một bộ  phận khá lớn lực lượng lao động chưa có việc  làm hoặc có việc làm chưa thường xuyên. ­ Hầu hết lực lượng lao động làm việc trong khu vực nông   nghiệp lại không phân bố đồng đều giữa các vùng.  ­ Thu nhập và đời sống của người lao động còn thấp.  ­ Nguồn lao động tăng nhanh. 1.1.3. Đặc điểm của lao động tái định cư TĐC  là quá trình di dời, giải tỏa và bố  trí nơi  ở  mới cho   một cộng đồng dân cư. Do đó, điều thay đổi đầu tiên đào tạo đối  với các đối tượng tái định cư là sự thay đổi về chỗ ở. Việc thay đổi chỗ   ở  dẫn đến hàng loạt những thay  đổi  khác trong cuộc sống của người dân TĐC như : thay đổi về kinh tế  (công việc làm ăn, thu nhập), thay đổi về  giáo dục và đào tạo đối 
  4. với con em họ, thay đổi về các quan hệ xã hội. 1.2. Nội dung cơ bản về tạo việc làm cho người lao  động 1.2.1. Những vấn đề chung về tạo việc làm 1.2.1.1. Việc làm  Khái niệm việc làm mà Bộ  luật lao động Nước Cộng hòa   xã hội chủ nghĩa Việt Nam đưa ra bao gồm các nội dung sau: ­  Thứ  nhất là hoạt động đó có ích và tạo ra thu nhập cho   người lao động và gia đình họ.  ­ Thứ hai là hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. 1.2.1.2. Một số lý thuyết  về tạo việc làm  a) Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes J.M. Keynes (1883­ 1946) là nhà kinh tế  người Anh, tác giả  đã xem xét việc làm trong mối quan hệ giữa sản lượng ­ thu nhập ­   tiêu dùng ­ đầu tư ­ tiết kiệm­ việc làm.  b) Lý thuyết về  tạo việc làm bằng chuyển giao lao  động   giữa hai khu vực của nền kinh tế Lý   thuyết   này   do   Athur   Lewis   ­   nhà   kinh   tế   học   Jamaica  được giải thưởng Nobel 1979­ đưa ra. Tư  tưởng cơ  bản của lý   thuyết này là chuyển số lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp  sang khu vực công nghiệp hiện đại do hệ thống tư bản nước ngoài   đầu tư vào các nước lạc hậu.  c) Lý thuyết của Harry Toshima Theo Harry Toshima, lý thuyết của Athur Lewis không có ý  nghĩa thực tế với tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp ở  các nước châu Á gió mùa. Bởi vì, nền nông nghiệp lúa nước vẫn  
  5. thiếu lao động lúc đỉnh cao của thời vụ  và chỉ  dư  thừa lao động  trong mùa nhàn rỗi.  d) Lý thuyết về  tạo việc làm bằng di chuyển lao động của   Todaro Lý thuyết của Todaro nghiên cứu sự di chuyển lao động trên   cơ  sở  thực hiện điều tiết thu nhập, tiền lương giữa các khu vực   kinh tế khác nhau.  1.2.1.3. Tạo việc làm, chính sách tạo việc làm và sự cần thiết   phải tạo việc làm cho người lao động Tạo việc làm, theo nghĩa rộng, bao gồm những vấn đề  liên  quan đến việc phát triển và sử  dụng có hiệu quả  các nguồn nhân  lực. Quá trình đó diễn ra từ việc giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề  nghiệp, chuẩn bị  cho người lao động đến tuổi lao động, tự do lao  động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị lao động mà họ đã tạo ra. Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu hướng vào đối tượng  thất nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm  chỗ làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp. Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các   mục tiêu, các giải pháp và công cụ  nhằm sử  dụng lực lượng lao  động (LLLĐ) và tạo việc làm cho LLLĐ đó. Vấn  đề  tạo  việc làm   cho người  lao  động  nói  chung,  cho   người lao động tái định cư  khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp  để thực hiện công cuộc phát triển kinh tế nói riêng là vô cùng cần   thiết vì nó không chỉ làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển,  mà còn góp phần làm  ổn định xã hội, giảm thất nghiệp và các tệ  nạn xã hội.
  6. 1.2.2. Nội dung tạo việc làm cho lao động Từ  những phân tích trên có thể  rút ra nhũng nội dung cơ  bản tạo việc làm cho lao động.  1.2.2.1. Dạy nghề và học nghề cho người lao động Dạy nghề cho lao động là quá trình trang bị kiến thức và kỹ  năng mới cho người  lao động ngoài những gì họ đang có để họ có  thể  đảm nhiệm được những công việc mới và tham gia vào quá   trình sản xuất. Hay nói cách khác, đào tạo nghề tạo ra sự thích ứng   và phù hợp cho lao động với các nhân tố sản xuất khác.      1.2.2.2.  Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp Đây là các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi giúp cho lao  động có khả năng di chuyển, thay đổi từ nghề nghiệp này tới nghề  nghiệp khác.  1.2.2.3. Xuất khẩu lao động Đây là hình thức tạo việc làm từ thị trường lao động nước  ngoài. Do đó để thực hiện được điều này người lao động được  xuất khẩu phải thỏa mãn những điều kiện nhất định phù hợp với  nhu cầu công việc của thị trường lao động nhập khẩu.  Ở đây cần phải giải quyết vấn đề kinh phí đào tạo và thủ tục xuất   khẩu…vì người dân tái định cư vốn nghèo khó khăn sau khi tái định   cư  sẽ  khó trang trải cho các chi phí này. Thông thường thì quy hỗ  trợ  xuất khẩu lao động, một ngân hàng hay công ty xuất khẩu lao  động sẽ cung cấp khoản tài trợ này và sẽ thu lại sau khi người lao  động làm việc và có thu nhập.   1.2.2.4. Xúc tiến tạo việc làm từ các doanh nghiệp
  7. Đây là quá trình mà chính quyền tạo ra sự kết nối giữa lao   động TĐC có   nhu cầu việc làm và doanh nghiệp người thuê lao  động.  Chính quyền và các đoàn thể có thể thực hiện xúc tiến tạo   việc làm từ các doanh nghiệp. Trước hết cần nắm bắt nhu cầu lao   động của doanh nghiệp và cung cấp thông tin về lao động cho các  doanh nghiệp. Đồng thời cung cấp thông tin việc làm cho lao động   tái định cư. Trên cơ sở đó tổ chức các hội chợ việc làm để kết nối.  1.2.2.5. Có chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư hợp lý Chính sách bồi thường,, hỗ trợ tài định cư cho người dân là  tổng thể  các biện pháp và điều kiện để  đưa dân cư  từ  nơi sinh   sống cũ tới nơi sinh sống mới trong quá trình phân bố  sản xuất   mới. Những chính sách này phải bảo đảm điều kiện người dân tới   nơi ở mới bằng và tốt hơn nơi ở cũ. Các chính sách này phải bắt đầu từ  khảo sát thực tế  điều  kiện sinh sống hiện tại của dân cư  trên cơ sở quy hoạch để chuẩn   bị không gian sống và sản xuất cho người dân.  1.2.3. Các tiêu chí phản ánh tạo việc làm  ­ Số lao động được chuyển đồi nghề và tìm được việc làm ­ Số lao động được đào tạo nghề  ­ Số lao động được xuất khẩu ­ Số lao động được tạo việc làm nhờ công tác bồi thường  ­ Số vốn hỗ trợ cho lao động tái định cư để tạo việc làm
  8. 1.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tạo việc  làm 1.3.1. Trình độ tiến bộ khoa học ­ kỹ thuật ­ công nghệ Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học ­ công nghệ  đang làm   thay đổi tính chất và nội dung nghề  nghiệp của người lao động.  Cách mạng công nghệ  đã dẫn đến việc sử  dụng công cụ, phương   tiện hiện đại, phức tạp nên lao động trí óc dần dần đã thay thế  lao   động chân tay.  1.3.2.  Cơ cấu kinh tế Sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường làm cho   mâu thuẫn giữa lao động và việc làm ngày càng gay gắt. Việc tổ  chức lại lao động trên phạm vi toàn xã hội, điều chỉnh cơ  cấu lao   động xã hội cho phù hợp với cơ  cấu của nền kinh tế theo hướng   công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tất sẽ  dẫn đến dư  thừa lao động.   Tạo việc làm cho người lao động phải lấy mục tiêu của sự chuyển   dịch cơ cấu kinh tế để xác định hướng phát triển. 1.3.3.Thị trường   lao động  Thị  trường lao động là toàn bộ  các quan hệ  lao động được  xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động. Giải quyết việc làm  trong cơ  chế  thị  trường về  thực chất là giải quyết mối quan hệ  giữa cung và cầu về lao động trên thị trường lao động. 1.3.4. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có vai trò to lớn trong   việc tạo việc làm, đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục  tiêu, trình độ phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ. Tóm lại, Chương 1 cua Luân văn đa khai quat c ̉ ̣ ̃ ́ ́ ơ sở lý luận về  việc làm và tạo việc làm cho người lao động. Các nội dung trình 
  9. bày ở Chương 1 là cơ sở cần thiết để tác giả  đi sâu phân tích thực   trạng về việc làm và tạo việc làm cho người dân TĐC trên địa bàn  KKT Dung Quất ở Chương 2. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO  CÁC HỘ TÁI ĐINH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ  DUNG QUẤT 2.1. Điều kiện tự  nhiên và tình hình phát triển KKT  Dung Quất 2.1.1. Điều kiện tự nhiên tại Khu kinh tế Dung Quất 2.1.1.1. Vị trí địa lý Khu kinh tế Dung Quất Khu   kinh   tế   Dung   Quất   có   phạm   vi   diện   tích   khoảng  10.300 ha thuộc  địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, bao  gồm  các xã:  Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận,   Bình Trị, Bình Hải và một phần diện tích đất của các xã: Bình  Phước, Bình Hòa và Bình Phú.  2.1.1.2. Tiềm năng và lợi thế phát triển KKT Dung Quất có nhiều tiềm năng, lợi thế và hội đủ các  yếu tố phát triển của một Khu kinh tế tổng hợp 2.1.2 Tình hình phát triển KKT Dung Quất 2.1.2.1. Về quy hoạch phát triển: Đã hoàn thành quy hoạch  chi tiết tất cả các khu chức năng:  Khu công nghiệp phía Đông; Khu 
  10. công nghiệp phía tây; Hệ  thống cảng Dung Quất và   Thành phố  Vạn Tường.  2.1.2.2. Về  hạ  tầng kỹ  thuật và hạ  tầng xã hội: Đến cuối  năm 2011 , tổng vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đạt  hơn 3.500 tỷ đồng, trong đó có 150 tỷ đồng hỗ trợ từ Nhà máy Lọc   dầu, vốn Trái phiếu chính phủ  300 tỷ  đồng, còn lại là vốn ngân   sách Nhà nước, và đã hoàn thành cơ  bản hệ  thống hạ  tầng giai   đoạn I. 2.1.2.3. Tình hình thu hút đầu tư:  Tính đến năm 2011, đã  cấp   phép   đầu   tư   cho   116   dự   án,   với   tổng   vốn   đầu   tư   khoảng  128.817 tỷ đồng (tương đương 8 tỷ USD); trong đó, vốn FDI chiếm  khoảng   47%;   có   60/116   dự   án   đi   vào   hoạt   động   sản   xuất   kinh   doanh. 2.1.2.4. Hiệu quả  kinh tế  xã hội: Tạo ra giá trị  sản lượng  công nghiệp tương đối lớn, góp phần quan trọng tăng nguồn thu  cho ngân sách địa phương; làm thay đổi cơ cấu GDP của tỉnh theo  hướng tăng mạnh tỷ trọng công nghiệp; đồng thời khai thác tốt lợi  thế về địa lý cũng như  nguồn tài nguyên về  đất đai của tỉnh phục   vụ  cho sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội nói chung; giải quyết được  công ăn việc làm cho lao động ở địa phương. 2.2. Thực trạng việc làm và hoạt động tạo việc làm cho  các hộ TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất 2.2.1. Tình hình lao động và thực trạng việc làm của các   hộ TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất 2.2.1.1. Phạm vi dân cư bị ảnh hưởng bởi quá trình xây dựng   KKT Dung Quất
  11. 20.698 hộ với số dân là: 73.176 người, số dân đã thực hiện   tái định cư: 1.785 hộ với 6.318 người. 2.2.1.2. Thực trạng về việc làm cho các hộ tái định cư trên   địa bàn KKT Dung Quất Với 200 hộ  điều tra có tổng số  người là 712 người, trong   đó:   số   người   trong  độ   tuổi   lao   động   18  –   55(60)   là   408  người   chiếm 57,3%, nam: 57,42%, nữ: 57,19% cho thấy: * Thực trạng về lao động trong các hộ TĐC ­ Về  trình độ  văn hóa: Theo kết quả  điều tra, số  người   trong độ tuổi lao động vẫn còn 34,31% chưa tốt nghiệp THCS; số  người đã tốt nghiệp THCS chiếm 33,09%, tốt nghiệp THPT chiếm   32,6%. Điều này cho thấy, trình độ  văn hóa của các hộ  gia đình   TĐC chưa cao. Đây là vấn đề khó khăn trong việc đào tạo chuyển   đổi nghề  để  tuyển dụng vào các doanh nghiệp đầu tư  vào KKT   Dung Quất.  ­ Về  trình độ  chuyên môn: Theo kết quả điều tra, tỷ lệ lao  động trong độ  tuổi chưa qua đào tạo là 40,44%, đã qua đào tạo là   59,56%; trong đó, trình độ đại học trở lên là rất thấp. Điều này thể  hiện chất lượng lao động rất thấp, số lượng lao động được đào tạo   tại Trường Cao đẳng Nghề  Dung Quất cũng chưa cao. Nghĩa là, sự  kết hợp trong quá trình thực hiện  đào tạo chuyển  đổi nghề  cho  người lao động giữa chính quyền, doanh nghiệp với Trường Cao   đẳng Nghề Dung Quất chưa chặt chẽ và chưa hiệu quả.   Ngoài ra, khi được hỏi về tình hình sử dụng số tiền đền bù  hỗ  trợ  giải quyết việc làm khi thực hiện TĐC, hầu hết các hộ  được hỏi trả lời: sử dụng tiền để  làm nhà, sửa nhà (78,50%), một  số ít sử dụng đầu tư kinh doanh (17,50%) và một số rất ít sử dụng  
  12. để  học nghề (4,00%). Điều này cho thây người dân TĐC sử  dụng  số tiền đền bù không hiệu quả, không đúng mục đích.  *   Thực trạng việc làm của người lao động TĐC trên địa   bàn KKT Dung Quất Do đặc điểm  ở  KKT Dung Quất, hầu hết người dân sống  bằng nghề  nông, trồng trọt và chăn nuôi là chính, một số  ít người  tham gia vào chính quyền thôn, xã, huyện, nhưng nguồn thu nhập   chính của các hộ gia đình là từ nông nghiệp; một số người, sau khi   hình thành KKT Dung Quất được vào làm công nhân tại các doanh   nghiệp đầu tư vào KKT Dung Quất. Tổng hợp từ kết quả điều tra   cũng cho thấy, phần lớn lao động của 200 hộ  điều tra tại 3 khu   TĐC cũng tiếp tục sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp, một số ít   chuyển sang buôn bán nhỏ và làm dịch vu và một số làm công nhân  trong các doanh nghiệp tại KKT Dung Quất. ­ Tình hình sử dụng đất nông nghiệp Trước khi TĐC, đất đai là nguồn tạo ra thu nhập chính, sau   khi TĐC, bị  mất phần lớn đất sản xuất là họ  mất đi việc làm và  thu nhập. Do diện tích đất dành cho nông nghiệp có hạn, hơn 90%   số hộ được hỏi cho biết có diện tích đất sản xuất được sử dụng ít  hơn trước đây. Việc thu hẹp đất sản xuất khiến người dân gặp rất nhiều  khó khăn trong cuộc sống. Trên diện tích đất canh tác tại nơi tái  định cư, người dân vẫn tiếp tục trồng các loại cây truyền thống mà   họ vẫn gieo trồng từ trước khi tái định cư như: lúa nước, ngô, sắn,   khoai lang… Bảng 2.14:  So sánh diện  tích  đất  nông nghiệp  trước  và  sau   TĐC
  13. So sánh diện tích đất Số hộ Cơ cấu (%) nông nghiệp ­   Diện   tích   đươc   sử   dụng   lớn  0 0,00 hơn ­ Diện tích đươc sử dụng bằng 19 9,50 ­ Diện tích đươc sử dụng ít hơn 181 90,50 Tổng 200 100 Nguồn: Điều tra hộ tái định cư trên địa bàn KKT Dung Quất, 2011 ­ Thực trạng  việc làm và thu nhập của lao động TĐC >  Về  việc làm:  Thực trạng về  việc làm và thu nhập của  người lao động TĐC có nhiều thay đổi so với trước khi TĐC, số  liệu điều tra cụ thể như sau: Bảng 2.16: Tình trạng việc làm của lao động TĐC Trước  Sau TĐC Tình trạng TĐC việc làm Số  Số  Tỷ lệ  Tỷ lệ % lượng lượng % Có việc làm ổn định 183 91,50 105 52,50 Có   việc   làm   không  16 8,50 63 31,50 thường xuyên Không có việc làm 0 0,00 32 16 Tổng 200 100 200 100 Nguồn: Điều tra hộ  TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất,   2011 Theo   kết   quả   điều   tra,   tỷ   lệ   có  việc   làm   ổn   định  giảm  xuống đáng kể , tỷ lệ có việc làm không thường xuyên lại tăng lên,   tình trạng không có việc làm phát sinh (sau TĐC là 16%,). Điều này 
  14. là do người dân trước TĐC là nông dân quanh năm cày cấy để sinh  sống, nay phải bị thu hồi đất nông nghiệp nhưng chưa chuyển đổi   nghề   kịp   thời   nên   không   có   việc   làm   hoặc   có   việc   làm   không   thường xuyên. Số  lao động được làm việc tại các doanh nghiệp là 133  người, chiếm 32,60% số lao động trong độ tuổi lao động từ 200 hộ  được   điều   tra.   Trong   đó,   đã   được   đào   tạo   là   92   người,   chiếm  69,17%, đào tạo tại Trường Đào tạo Nghề Dung Quất là 73 người,   chiếm 79,35% tổng số được đào tạo. Số  lao động đã qua đào tạo   nhưng   chưa   tìm   kiếm   được   việc   làm   cũng   khá   lớn   (46   người,   chiếm 33,33%), trong đó, đào tạo tại Trường Cao đẳng Nghề Dung   Quất là 25 người (chiếm 54,35%), số người đã qua đào tạo nhưng  chưa có việc và chiếm 25,51% số  lao động đã được đào tạo tại  Trường Cao đẳng Nghề Dung Cũng theo kết quả  điều tra, việc làm của lao động có sự  dịch chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và thương mại, dịch   vụ. Cụ  thể: tỷ  trọng làm việc trong nông nghiệp giảm từ  85,50%   trước TĐC   xuống còn 54,17% sau TĐC; tỷ  trọng lao động trong   công nghiệp tăng lên từ  0% trước TĐC lên 18,87% sau TĐC. Tỷ  trọng lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ tăng  từ  15,5%   trước TĐCl ên 26,96%. Điều này cho thấy sau TĐC, một bộ  phận  lao  động   từ   nông  nghiệp  chuyển  sang  làm   công  nhân  trong  các   doanh  nghiệp trên  địa  bàn KKT  Dung  Quất,  một  bộ   phận  khác  chuyển sang làm thương mại dịch vụ  phục vụ  cho đội ngũ công   nhân của các nhà máy, doanh nghiệp trong KKT Dung Quất. > Về thu nhập: Có thể nói chỉ tiêu thu nhập của các hộ gia   đình TĐC là một chỉ  tiêu quan trọng  để  đánh giá mức độ  hoàn 
  15. thành của công tác bồi thường hỗ trợ TĐC và giải quyết việc làm   cho người dân TĐC. Có nguồn thu nhập ổn định cũng có thể nói là  người dân TĐC  đã có công việc làm ổn định. Bảng 2.19: So sánh thu nhập bình quân tháng của hộ  gia đinh trước và sau TĐC Trước  Sau TĐC TĐC Nguồn thu  Số tiền Số tiền nhập Cơ cấu Cơ cấu (nghìn  (nghìn  (%) (%) đồng) đồng) Thu   nhập   từ   sản  2.620 85,09 1.543 51,66 xuất nông nghiệp Thu nhập từ  lương  253 8,22 471 15,77 công nhân Thu   nhập   từ   buôn  206 6,69 973 32,57 bán, dịch vụ… Tổng 3.079 100 2.987 100 Nguồn: Điều tra hộ TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất, 2011 Qua số liệu trên cho thấy sau TĐC một số lao động được  vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KKT Dung Qu ất, m ột s ố  khác chuyển hoặc làm thêm dịch vụ hoặc buôn bán nhỏ, tuy nhiên  quy   mô   thu   nhập   không   tăng   thêm   mà   có   giảm   đi   (tuy   không  nhiều:3.079   ngàn   đồng   –   2.987   ngàn   đồng   =   92   ngàn   đồng,  00,3%). Điều này cho thấy đời sống và việc làm của người dân   TĐC chưa được cải thiện. 2.2.2. Thực trạng về  hoạt động giải quyết việc làm cho   các hộ TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất 2.2.2.1.Thực trạng về dạy nghề và học nghề
  16. Kết quả  điều tra cho thấy tỷ  lệ người được tham gia đào   tạo chuyển đổi nghề  rất thấp, hình thức hỗ  trợ  chuyển đổi nghề  được thực hiện bằng tiền mà hình thức này không đem lại hiệu  quả   do  nhận thức chưa  thấu  đáo,  người  lao  động sẽ   không  sử  dụng đúng mục đích số tiền này cho việc chuyển đổi nghề. 2.2.2.2. Thực trạng về  hỗ  trợ  chuyển đổi nghề  và tạo việc   làm Theo kết  quả   điều tra, tỷ  lệ  lao  động được tư  vấn sử  dụng tiền hỗ  trợ  để  tìm việc và định hướng nghề  nghiệp là rất  thấp.  2.2.2.3. Xuất khẩu lao động Công tác XKLĐ  ở  Quảng Ngãi đã có bước phát triển góp  phần không nhỏ vào giải quyết việc làm. Tuy nhiên, tại KKT Dung   Quất số lượng lao động được XKLĐ rất thấp(2%). 2.2.2.4. Hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm Qua khảo sát điều tra, thực trạng nhu cầu cần vay vốn hỗ  trợ của các hộ  tai định cư  là rất lớn (  100%) nhưng thực tế được   vay vốn hỗ  trợ rất thấp, với 200 hộ được điều tra tại KKT Dung   Quất thì chưa có hộ nào xúc tiến được với nguồn vốn vay này.    2.2.2.5. Xúc tiến tạo việc làm từ các doanh nghiệp Chưa   kết   hợp   đào   tạo   theo   yêu   cầu   của   doanh   nghiệp,   chưa tổ chức xúc tiến với các nhà đầu tư về nhu cầu việc làm ngay  từ khi nhà đầu tư đặt vấn đề đầu tư vào KKT Dung Quất. 2.2.2.6. Thực trạng áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ  TĐC Công tác bồi thường, hỗ  trợ, tái định cư  và giải phóng mặt  bằng không chỉ bị chi phối bởi chính sách riêng về bồi thường, hỗ trợ 
  17. và TĐC mà còn bị  chi phối bởi nhiều quy định pháp luật liên quan  khác.  2.3. Ưu điểm, tồn tại và những vấn đề đặt ra nhằm đề ra   giải pháp tạo việc làm cho các hộ  TĐC trên địa bàn KKT Dung  Quất 2.3.1. Ưu điểm ­ Chất lượng lao động ngày càng được cải thiện ­ Chuyển dịch cơ  cấu lao động: So sánh cơ  cấu việc làm   (Bảng   2.18)   ta   thấy   có   sự   dịch   chuyển   rất   lớn   lao   động   nông  nghiệp sang lao động công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trong giai   đoạn đầu sau khi bị  thu hồi đất, người lao động nghĩ ngay đến  việc làm dịch vụ để kiếm thu nhập nuôi sống gia đình và bản thân. 2.3.2. Tồn tại và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực   hiện công tác TĐC và hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm cho   các TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất *  Về  công tác đào tạo chuyển đổi nghề:  Chất lượng đào  tạo chưa cao, chưa kết hợp được việc đào tạo và tuyển dụng, chưa  tổ  chức cho học viên được thực hành tại các doanh nghiệp nhằm  tạo điều kiện cho học viên thích nghi với máy móc thiết bị và công  nghệ  mới để  sau khi được đào tạo là học viên có thể  làm việc  được ngay.   * Về các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm: Chưa tổ chức  thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giải quyết việc   làm đến cho các hộ TĐC: Chính sách vay vốn hỗ trợ giải quyết việc   làm, chính sách về xuất khẩu lao động, chính sách hỗ trợ chuyển đổi  nghề…
  18. Một chương trình vay vốn hỗ trợ giải quyết việc làm thích  hợp, thủ  tục đơn giản, dễ  tiếp cận là người dân TĐC có thể  dễ  dàng tìm kiếm một cơ  hội có việc làm như: buôn bán nhỏ, sửa   chữa xe máy, xe đạp, dịch vụ gội đầu… góp phần giải quyết việc   làm cho người dân TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất. * Về thực hiện chính sách bồi thường: Việc thực thi chính  sách bồi thường, hỗ  trợ  TĐC chưa có chiến lược lâu dài và hiệu  quả  trong vấn đề  hỗ  trợ  chuyển đổi nghề  khi người lao động bị  thu hồi đất; chưa thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền hướng   dẫn sâu rộng tới người dân bị ảnh hưởng những chính sách chế độ  của Nhà nước đối với người lao động mất đất.  * Về công tác quy hoạch: Chưa gắn với quy hoạch tái định  canh hoặc bố  trí khu dân cư  gần các KCN, dịch vụ  để  tạo điều  kiện cho người lao động chuyển sang buôn bán hoặc làm dịch vụ.   Chính điều này không được quan tâm đúng mức sẽ  nảy sinh tình  trạng thất nghiệp đối với lứa tuổi không còn thích hợp với việc  đào tạo chuyển đổi nghề. Tóm lại, Chương 2 cua Luân văn đi sâu phân tich th ̉ ̣ ́ ực trang ̣   về  việc làm và hoạt động tạo việc làm cho các hộ  TĐC trên địa  bàn KKT Dung Quất, rút ra những  ưu điểm, tồn tại và những vấn   đề  đặt ra để  trên cơ  sở  đó đề  xuất ra những giải pháp nhằm tạo  việc làm cho các hộ TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất
  19. CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU  NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO CÁC HỘ TÁI ĐỊNH CƯ  TRÊN ĐỊA BÀN KKT DUNG QUẤT 3.1. Quan điểm và mục tiêu về  tạo việc làm cho người  lao động TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã chỉ rõ: “  Tập trung giải quyết vấn đề  việc làm và thu nhập cho người lao   động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo   bước tiến rõ rệt về  thực hiện tiến bộ  và công bằng xã hội, đảm   bảo an sinh xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm   sóc sức khỏe cho nhân dân…” 3.2.  Các  giải  pháp nhằm  tạo  việc  làm  cho  người  lao  động TĐC trên địa bàn KKT Dung Quất 3.2.1. Nhóm giải pháp chủ yếu 3.2.1.1. Hỗ  trợ  đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề  với giải   quyết việc làm Đây là giải pháp mà khả năng thực hiện rất cao bởi vì KKT  Dung Quất có Trường Cao đẳng Nghề  Dung Quất.  Đề  xuất tổ  chức thực hiện giải pháp này theo thứ tự sau: (1) Tổ chức nắm bắt   nguyện vọng của người dân về  hình thức nhận hỗ  trợ   đào tạo  chuyển đổi nghề (2) Khảo sát nhu cầu tuyển dụng từ các nhà đầu   tư  đã, đang và sẽ  đầu tư  vào KKT Dung Quất, phân loại ngành  nghề  tuyển dụng theo nhu cầu để  xây dựng được kế  hoạch dài  hạn và ngắn hạn đào tạo lực lượng lao động đủ  cung ứng cho các  nhà đầu tư  theo nhu cầu. (3) Tổng hợp từ  danh sách lao động đã 
  20. thực hiện tái định cư nằm trong độ tuổi lao động; từ các phương án  bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc diện tái định cư  và không  TĐC. Trên cơ  sở  đó kết hợp đào tạo gắn với giải quyết việc làm  cho người dân TĐC. 3.2.1.2. Giải pháp về quy hoạch bố trí sử dụng đất Việc  quy  hoạch một  phần  diện tích đất  để   đầu tư   xây  dựng khu công nghiệp nông thôn, làng nghề; khu nông nghiệp công  nghệ cao để tạo việc làm cho những lao động không còn ở độ tuổi   đào tạo chuyển đổi nghề là rất cần thiết. 3.2.1.3.  Chính sách tín dụng ­ vốn vay Là chính sách nhằm cung cấp nguồn vốn  ưu  đãi với lãi  suất thấp cho phát triển sản xuất, tạo điều kiện giúp người nông  dân khắc phục tình trạng khan hiếm vốn. Chính sách tín dụng ­ vốn  vay nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa, gia tăng việc   làm cho người lao động, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho   người dân bị thu hồi đất. 3.2.1.4. Xúc tiến việc làm từ phía doanh nghiệp  a­ Xây dựng kế  hoạch đào tạo nghề  cho người lao động   TĐC dựa trên quy hoạch tổng thể KKT Dung Quất b­ Hướng đào tạo nghề cho người lao động TĐC trên địa bàn   KKT Dung Quất 3.2.1.5. Xuất khẩu lao động Đưa công tác đào tạo lao động xuất khẩu vào kế  hoạch   của các trường đào tạo nghề, các trung tâm dạy nghề. Khuyến   khích các cơ sở đào tạo nghề, các doanh nghiêp và người lao động  cùng đầu tư  đào tạo, chuẩn bị  nguồn nhân lực phục vụ  cho xuất   khẩu lao động theo nhu cầu của thị trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2