Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội Tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 4
download
Luận văn "Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội Tỉnh Quảng Ngãi" nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay hộ nghèo; từ đó, đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi tại Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội Tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Quảng Ngãi - Năm 2021
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN Phản biện 1: Phạm Thị Bích Duyên Phản biện 2: Tống Thiện Phước Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Trường Đại học Tài chính – Kế toán vào ngày 18 tháng 12 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Trường Đại học Tài chính – Kế toán
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đi lên từ một nền kinh tế có xuất phát điểm rất thấp, đồng thời hậu quả của hai cuộc kháng chiến trường kỳ giành độc lập và thống nhất đất nước càng làm tăng thêm nguy cơ đói, nghèo cho Việt Nam. Mang lại “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” thật sự cho người dân là di nguyện mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giao cho các thế hệ Lãnh đạo Đảng và Chính phủ Việt Nam sau ngày đất nước thống nhất phải quyết tâm thực hiện. Sau gần 20 năm hoạt động, NHCSXH đã có những đóng góp đáng kể vào việc góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo đang ở mức khoảng 17,2% ở năm 2000 xuống mức 2,75% vào cuối năm 2020 (Lê Văn Thanh, 2020). Các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ nước ngoài đều có những đánh giá tốt về công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam những năm qua. Đặc biệt, kể từ cuối năm 2019 khi dịch COVID-19 bùng phát mạnh trên cả thế giới làm cho tỷ lệ tử vong tăng nhanh ở nhóm người nghèo; trong khi đó, Việt Nam không có người nghèo bị tử vong vì đại dịch này nên tính bền vững của giảm nghèo ở nước ta lại càng được thế giới đánh giá cao. Cùng với đà phát triển của nền kinh tế, chuẩn nghèo sau một thời gian lại phải được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của người dân về tiếp cận và tiêu dùng các dịch vụ thiết yếu, ngày 27 tháng 01 năm 2021 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025. Theo đó, chuẩn nghèo xét trên tiêu chí thu nhập bình quân/người/tháng đã tăng lên gấp đôi ở cả 2 khu vực: nông thôn và thành thị; đồng thời các tiêu chí về mức thiếu hụt các dịch vụ cơ bản cũng tăng thêm 01 (từ 05 lên 06 tiêu chí). Nghị định 07/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15 tháng 3 năm 2021 nên đòi hỏi toàn bộ hệ thống NHCSXH phải vào cuộc khẩn trương để
- 2 nghiên cứu, cụ thể hóa, hướng dẫn thi hành Nghị định này. Tín dụng đối với hộ nghèo là một trong những hoạt động cơ bản trong tổ chức hoạt động của NHCSXH, tất yếu cũng phải nghiên cứu và triển khai hàng loạt vấn đề thì mới có thể đưa Nghị định 07/2021/NĐ-CP sớm đi vào cuộc sống. Là cán bộ đang công tác tại NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi, tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội Tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu ❖ Mục tiêu chung Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay hộ nghèo; từ đó, đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi tại Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. ❖ Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi tại Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Quảng Ngãi; Xác định kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn Thành Phố Quảng Ngãi tại Chi nhánh Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ❖ Đối tượng nghiên cứu
- 3 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã Hội. ❖ Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH. - Về không gian Đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi tại NHCSXH Tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn Thành Phố Quảng Ngãi tại Chi nhánh Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020; đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn Thành Phố Quảng Ngãi tại Chi nhánh Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết - Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu - Phương pháp suy luận - Phương pháp so sánh đối chiếu
- 4 Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn, đặc biệt là dựa trên các dữ liệu đã có sẵn thu thập từ các báo cáo nội bộ, báo cáo sơ kết, tổng kết các mặt hoạt động của NHCSXH Tỉnh Quảng Ngãi. 5. Bố cục đề tài Nghiên cứu này gồm có 3 chương với nội dung chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi tại Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn Thành Phố Quảng Ngãi tại Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Quảng Ngãi 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Những năm gần đây hoạt động của NHCSXH Việt Nam đã từng bước đi vào ổn định và trở thành một trong những công cụ tài chính quan trọng của nhà nước trong quá trình thực hiện công cuộc xóa đói, giảm nghèo. Do đó, có không ít các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý về tài chính công quan tâm nghiên cứu nhằm tiếp tục hoàn thiện về hoạt động tín dụng ngân hàng này theo các cấp độ khác nhau. Một số nghiên cứu có thể kể đến như: Vũ Thế Chung (2016) với đề tài “Quản lý vốn vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Lương Thế Vinh, Nam Định. Nguyễn Hồng Doanh (2016), với đề tài “Tăng cường quản lý hoạt động cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Mỏ địa chất Hà Nội
- 5 Nguyễn Dân Hùng (2015) với đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Trần Lan Phương (2016), “Hoàn thiện công tác quản lý tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội”, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng Hà Nội Với mục tiêu tiếp cận nghiên cứu và giải quyết vấn đề về cho vay hộ nghèo trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong bối cảnh chuẩn nghèo đã có những thay đổi đáng kể nên đề tài luận văn của tác giả vẫn có những khoảng trống đáng kể trong phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn nghiên cứu trong điều kiện mới.
- 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO 1.1.1. Khái niệm về đói nghèo 1.1.1.1. Khái niệm đói nghèo trên thế giới Bàn về khái niệm đói nghèo, Tổ chức Liên Hợp Quốc (United Nations) định nghĩa: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh” (Lưu Đức Huy, 2019). Theo Ngân hàng thế giới (World Bank): “Nghèo là khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có quyền lực” (Trần Thị Tuyết Nga, 2016). 1.1.1.2. Khái niệm đói nghèo tại Việt Nam Trong Báo cáo thường niên của Bộ Kế hoạch đầu tư năm 2015, Việt Nam thừa nhận định nghĩa về đói nghèo được đưa ra vào tháng 9/1993 tại Hội nghị bàn về vấn đề giảm nghèo do Ủy ban Kinh tế Xã hội Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan): “Nghèo là tình trạng một bộ phận
- 7 dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc và trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận” (Bộ Kế hoạch đầu tư, 2015). 1.1.2. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo là một chuẩn mực chung giúp xác định mức độ và tình trạng nghèo. Tương tự như khái niệm nghèo đói, tiêu chí phân loại chuẩn nghèo không cố định mà thay đổi phù hợp với từng quốc gia, trong từng giai đoạn cụ thể. 1.1.2.1. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo trên thế giới Bảng 1.1: Tiêu chuẩn nghèo đói theo sự phân loại của Ngân hàng thế giới Khu vực Mức thu nhập tối thiểu (USD/người/ngày) Các nước đang phát triển 1 Châu Mỹ Latinh và Caribe 2 Các nước phát triển 14,4 Nguồn: Giáo trình Kinh tế phát triển (Đinh Phi Hổ, 2015) 1.1.2.2. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo tại Việt Nam Ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 59/2015/QĐ- TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 như sau: Thứ nhất, các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020: * Các tiêu chí về thu nhập
- 8 a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. * Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Thứ hai, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020: * Hộ nghèo a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- 9 1.1.3. Đặc điểm của những người nghèo đói Nhìn chung, những người nghèo đói có những đặc điểm sau: (Hà Thị Thanh Hương, 2016) Thứ nhất, gần 80% người nghèo làm việc trong khu vực nông nghiệp và sống ở nông thôn. Thứ hai, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư. Thứ ba, người nghèo thường có ít hoặc không có đất đai và tài sản khác Thứ tư, các hộ gia đình nghèo có xu hướng là hộ đông người với tỷ lệ người ăn theo cao. Thứ năm, phần lớn người nghèo thường sống ở các vùng nông thôn, các vùng xa xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác động 1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.2.1. Khái niệm về cho vay hộ nghèo 1.2.1.1. Khái niệm hộ nghèo Tại Việt Nam, khái niệm hộ nghèo được quy định tại Khoản 1 Điều 2, Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Theo đó, Hộ nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận thuộc danh sách hộ nghèo trên địa bàn, cụ thể:
- 10 - Khu vực nông thôn: Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 700.000đồng/người/tháng trở xuống. - Khu vực thành thị: Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 900.000đồng/người/tháng trở xuống. 1.2.1.2. Khái niệm về cho vay hộ nghèo Cho vay hộ nghèo có thể được hiểu là việc cấp tín dụng ưu đãi của Nhà nước cho người nghèo để phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Đây là khoản tín dụng dành riêng cho hộ nghèo – những người có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất. Trong một thời gian nhất định, hộ nghèo phải hoàn trả số tiền gốc và lãi. 1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH có những đặc điểm chính sau: - Mục đích cho vay - Đối tượng cho vay - Nguyên tắc cho vay - Điều kiện cho vay - Phương thức cho vay 1.2.3. Vai trò của tín dụng chính sách đối với hộ nghèo Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến cho hộ nghèo khó thoát nghèo là vì họ bị vướng vào “vòng lẩn quẩn” của tình trạng thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, năng suất thấp. Vì vậy, tín dụng chính sách đối với hộ nghèo – hay hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH có vai trò là “chìa khóa” để giảm nghèo. Thứ nhất, tạo động lực giúp người nghèo vượt qua tình trạng nghèo đói Thứ hai, góp phần giảm tệ nạn cho vay nặng lãi
- 11 Thứ ba, giúp người nghèo nâng cao kiến thức, kỹ năng, tiếp cận với thị trường Thứ tư, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện phân công lại lao động xã hội Thứ năm, cung ứng vốn cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới 1.2.4. Nội dung của hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội 1.2.4.1. Lập kế hoạch cho vay 1.2.4.2. Hoạch định nguồn vốn cho vay hộ nghèo 1.2.4.3. Triển khai cho vay – thu nợ hộ nghèo + Công tác cho vay + Công tác thu nợ, xử lý nợ 1.2.4.4. Kiểm soát, điều chỉnh và đánh giá 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chương trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH là một trong những chương trình tín dụng được thiết kế hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững. Kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH được đánh giá thông qua các tiêu chí sau: 1.2.5.1. Quy mô cho vay hộ nghèo Quy mô cho vay đối với hộ nghèo được thể hiện qua các chỉ tiêu: tổng dư nợ cho vay hộ nghèo, mức dư nợ cho vay bình quân và tỷ trọng dư nợ cho vay hộ nghèo trên tổng dư nợ cho vay của NHCSXH. Quy mô cho vay đối với hộ nghèo cần được xem xét trong mối quan hệ với chỉ tiêu kế hoạch về cho vay hộ
- 12 nghèo trong từng thời kỳ, không đánh giá máy móc chỉ dựa vào mức tăng trưởng quy mô hàng năm. (Lưu Thị Phương Linh, 2018; Nguyễn Thị Thu Hà, 2019) + Dư nợ cho vay bình quân 1 hộ nghèo + Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ nghèo 1.2.5.2. Cơ cấu cho vay hộ nghèo Cơ cấu cho vay hộ nghèo có thể xét theo các tiêu chí như: - Cơ cấu dư nợ ủy thác qua các tổ chức hộ - Cơ cấu dư nợ theo yhời hạn vay vốn (ngắn, trung, dài hạn) - Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay vốn - Cơ cấu dư nợ theo địa bàn vay vốn 1.2.5.3. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ nghèo. + Tỷ lệ nợ quá hạn + Tỷ lệ nợ khoanh 1.2.5.4. Tiêu chí đánh giá kết quả cho vay hộ nghèo về tác động xã hội + Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn
- 13 + Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn thoát nghèo 1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.3.1. Nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ NHCSXH 1.3.1.2. Quy trình tín dụng của ngân hàng CSXH đối với hộ nghèo 1.3.1.3. Hoạt động kiểm soát nội bộ 1.3.2. Nhân tố khách quan 1.3.2.1. Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước; chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 1.3.2.2. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội 1.3.2.3. Năng lực quản lý vốn vay, ý thức của hộ nghèo 1.3.2.4. Sự phối hợp của chính quyền địa phương với thực hiện tín dụng chính sách TÓM TẮT CHƯƠNG 1
- 14 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành, phát triển của NHCSXH Tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi được thành lập theo Quyết định số 51/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH và hoạt động theo Quy chế Ban hành kèm theo Quyết định số 155/QĐ-HĐQT ngày 19/3/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh. Từ khi thành lập và đi vào hoạt động năm 2003, NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi nhận bàn giao và thực hiện cho vay với 03 chương trình tín dụng với dư nợ là 148.212 triệu đồng. Đến cuối năm 2020, NHCSXH Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện 18 chương trình tín dụng ưu đãi được Chính phủ giao. 2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.1.3. Các chương trình cho vay đang thực hiện tại NHCSXH Tỉnh Quảng Ngãi Đến cuối năm 2020, NHCSXH Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện 18 chương trình tín dụng ưu đãi được Chính phủ giao.
- 15 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của NHCSXH Tỉnh Quảng Ngãi 2.1.2.1. Bộ máy quản trị Bộ máy quản trị của NHCSXH tại cấp tỉnh, thành phố và cấp huyện là Ban đại diện Hội đồng quản trị tương ứng. a. Ban đại diện HĐQT NHCSXH b. Chức năng của Ban đại diện Hội đồng quản trị 2.1.2.2. Bộ máy điều hành tác nghiệp GIÁM ĐỐC CN PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Hành chính Kế toán- Kế hoạch- Kiểm tra, Tin - Tổ chức Ngân quỹ Nghiệp vụ kiểm soát học tín dụng nội bộ Phòng giao dịch các huyện Chú thích: Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng: Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi
- 16 2.1.3. Kết quả hoạt động 2.1.3.1. Nguồn vốn Tính đến ngày 31/12/2020, tổng nguồn vốn quản lý và huy động tại NHCSXH Tỉnh Quảng Ngãi đạt 3.671.168 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân tổng nguồn vốn của NHCSXH đạt 8,11%/năm. Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của NHCSXH Tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 Đvt: triệu đồng Nguồn vốn Năm Nguồn vốn Nguồn vốn Nguồn vốn Tổng Trung ương nhận ủy thác huy động 2016 2.428.156 72.003 187.102 2.687.261 2017 2.511.010 87.581 300.716 2.899.307 2018 2.613.609 129.704 372.210 3.115.524 2019 2.848.466 163.201 392.225 3.403.892 2020 2.999.722 198.701 472.745 3.671.168 Nguồn: Báo cáo của ngân hàng Chính xã hội tỉnh Quảng Ngãi. 2016-2020 2.1.3.2. Sử dụng vốn Năm 2016, doanh số cho vay của NHCSXH Tỉnh Quảng Ngãi là 745.599 triệu đồng, đến năm 2020, chỉ tiêu này đạt 1.180.246 triệu đồng, tăng 58,3%. Về chỉ tiêu thu nợ, doanh số thu nợ năm 2020 là 913.421 triệu đồng, tăng 48,94% so với năm 2016. Bảng 2.2: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ của NHCSXH Tỉnh Quảng Ngãi Đvt: triệu đồng
- 17 Tiêu chí 2016 2017 2018 2019 2020 Doanh số cho vay 745.599 836.846 907.962 1.308.292 1.180.246 Doanh số thu nợ 613.274 619.894 686.539 1.017.503 913.421 Nguồn: Báo cáo của ngân hàng Chính xã hội tỉnh Quảng Ngãi. 2016-2020 2.1.3.3. Mức độ rủi ro tín dụng Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn của NHCSXH Tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020 Đơn vị tính: triệu đồng, % Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020 Nợ quá hạn 7.914 7.382 8.347 8.032 8.279 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0,30 0,26 0,27 0,24 0,23 Nguồn: Báo cáo của ngân hàng Chính xã hội tỉnh Quảng Ngãi. 2016-2020 Tính đến ngày 31/12/2020, nợ quá hạn của NHCSXH Tỉnh Quảng Ngãi là 8.279 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn 0,23%, giảm 0,01% so với năm 2019. So với năm 2016, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng đã giảm 0,07%. Số liệu thống kê cho thấy chất lượng tín dụng tại NHCSXH Tỉnh Quảng Ngãi khá tốt. 2.1.3.4. Kết quả tài chính Kết quả tài chính của NHCSXH Tỉnh Quảng Ngãi trong 5 năm (2016 – 2020) được thể hiện qua Bảng. Bảng 2.4: Kết quả tài chính của NHCSXH Tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2016 2017 2018 2019 2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 464 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 461 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 345 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn