Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn tại tỉnh Salavăn Nước CHDCND Lào
lượt xem 5
download
Đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn tại tỉnh Salavan Nước CHDCND Lào" đã phân tích thực trạng đầu tư nhà nước vào phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn ở Lào nói chung, ở tỉnh Salavan nói riêng; trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và phương hướng có tính khả thi về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn tại tỉnh Salavan trong thời gian đến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn tại tỉnh Salavăn Nước CHDCND Lào
- 1 M Đ U 1. TÍNH C P THI T C A Đ TÀI Trong nhiều năm qua Đảng và Nhà n ớc cũng đã đầu t vào phát triển kinh tế - xã hội nông thôn khá nhiều và cũng đạt đ ợc nhiều thành tựu rất khả quan. Điều đó góp phần cải tạo nền kinh tế tự nhiên tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hóa, b ớc đầu đã thực hiện đ ợc sự phân công lao động, phát triển ngành nghề, cải tiến kỹ thuật, canh tác, nâng cao năng suất lao động, phát triển năng lực sản xuất, thúc đẩy việc trao đổi sản phẩm, m rộng thị tr ng nông thôn, từng b ớc xóa bỏ sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, cải thiện và nâng cao đ i sống c a nhân dân nông thôn. Tuy nhiên, đầu t nhà n ớc vẫn còn nhiều hạn chế nh đầu t còn tản mạn, thiếu trọng tâm, trọng điểm, kém hiệu quả và gây không ít lãng phí. Chính vì vậy, đầu t nhà n ớc vào phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn và hiệu quả c a nó hiện nay là vấn đề rất nóng bỏng đối với nhiều n ớc trên thế giới. Do đó, càng đặc biệt nóng bỏng hơn đối với những n ớc có nền nông nghiệp lạc hậu nh n ớc Cộng hoà dân ch nhân dân Lào. Trên thực tế, việc nghiên cứu vấn đề “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t nhà n ớc trong phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn tại tỉnh Salavăn N ớc CHDCND Lào” hiện nay là một vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận vừa nóng bỏng, cấp thiết về thực tiễn đó là lý do tôi chọn đề tài này. 2. M C ĐÍCH NGHIÊN C U Đ TÀI - Phân tích thực trạng đầu t nhà n ớc vào phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn Lào nói chung, tỉnh Salavăn nói riêng. - Trên cơ s đó, đề xuất một số giải pháp và ph ơng h ớng có tính khả thi về nâng cao hiệu quả sử dựng vốn đầu t nhà n ớc trong phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn tại tỉnh Salavăn trong th i gian đến.
- 2 3. Đ I T NG VÀ PH M VI NGHIÊN C U Nghiên cứu một số khái niệm và nguyên lý cơ bản về hiệu quả đầu t , những nhân tố ảnh h ng đến hiệu quả đầu t và kinh nghiệm nâng cao hiệu quả đầu t nhà n ớc vào phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn c a Việt Nam. Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong vấn đề sử d ng vốn đầu t nhà n ớc vào phát triển kinh tế - xã hội nông thôn trong th i gian qua cũng nh th i gian đến. 4. PH NG PHÁP NGHIÊN C U Luận văn này đ ợc thực hiện trên cơ s vận d ng ph ơng pháp duy vật biện chứng và thống kê, nguyên lý cơ bản c a ch nghĩa Mác Lênin, quan điểm c a Đảng nhân dân cách mạng Lào, một số quan điểm khoa học và kinh nghiệm c a Việt Nam. 5. N I DUNG VÀ K T C U C A Đ TÀI Ch ng 1: Những cơ s lý luận chung về vốn đầu t nhà n ớc Ch ng 2:Thực trạng sử d ng vốn đầu t nhà n ớc trong phát triển kinh tế-xã hội khu vực nông thôn tại tỉnh Salavăn trong th i kỳ từ năm 2001 đến nay Ch ng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử d ng vốn đầu t nhà n ớc vào phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn tại tỉnh Salavăn. CH NG 1 NH NG C S LÝ LU N CHUNG V V N Đ U T NHÀ N C 1.1. NH NG KHÁI NI M V V N Đ U T NHÀ N C 1.1.1. Khái ni m v v n đ u t nhà n c Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về vốn đầu t nhà n ớc nh : - V n theo nghƿa r ng: Vốn đầu tư nhà nước bao gồm toàn bộ các yếu tố đầu tư vào được sử dụng trong hoạt động đầu tư nhà nước: đất đai, tài nguyên, nguyên - nhiên vật liệu máy móc, thiết bị, khoa học -
- 3 công nghệ. Quá trình đầu tư nhà nước là quá trình sử dụng các yếu tố đó hợp thành các công trình (hay vốn sản xuất) có ích cho các hoạt động kinh tế - xã hội: cầu, đường, trường, trạm v.v… Những công trình này, do đó cũng được gọi là vốn của Nhà nước, là tài sản quốc gia. - V n theo nghƿa hẹp: Vốn nhà nước là một khối lượng giá trị tiền tệ nhất định bắt nguồn từ đóng góp nghĩa vụ của các thành phần kinh tế, các đơn vị, hộ gia đình, nhân dân trong một nước và từ sự giúp đỡ vay mượn quốc tế trở thành vốn đầu tư Nhà nước, là tài sản quốc gia. - Theo Luật đầu t c a Quốc hội N ớc Cộng hoà Xã hội Ch nghĩa Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006). Tại điều 3 m c 9 đã ghi “vốn nhà n ớc” là vốn đầu t phát triển từ ngân sách Nhà n ớc, vốn tín d ng do Nhà n ớc bảo lãnh, vốn tín d ng đầu t phát triển c a Nhà n ớc và vốn đầu t khác c a Nhà n ớc. Nguồn vốn ĐTNN đ ợc cung cấp từ nguồn trong và ngoài n ớc (ngân sách nhà n ớc và ODA). Nguồn vốn trong n ớc là số thu ngân sách nhà n ớc còn lại sau khi chi cho các nhu cầu th ng xuyên c a Nhà n ớc (tiền l ơng và hành chính). Vốn đầu t Nhà n ớc là toàn bộ lượng vốn Nhà nước được sử dụng để tạo ra các giá trị sử dụng của các loại hàng hóa dịch vụ công cộng trong việc phục vụ các hoạt động sản xuất - kinh doanh, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng. 1.1.2. Vai trò c a v n đ i v i tĕng tr ng và phát tri n kinh t Chính sự phát triển c a thế giới ngày nay đã minh chứng thật thuyết ph c, vốn là nhân tố đặc biệt quan trọng, là chìa khóa c a sự thành công cả về tăng tr ng và phát triển kinh tế, thậm chí vốn còn có vai trò c thể nh sau: - Đảm bảo sự cân bằng vĩ mô giữa tiết kiệm và đầu t - Phát triển cơ s hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- 4 - Kinh tế cân đối hài hòa cả về cơ cấu ngành lẫn cơ cấu vùng và lãnh thổ Nh vậy, để ổn định nền kinh tế đòi hỏi nhà n ớc phải sử d ng có hiệu quả các dòng vốn n ớc ngoài, đồng th i chấn chỉnh lại nền tài chính quốc gia, thực hành tiết kiệm, nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trong n ớc. 1.1.3. Các y u t tác đ ng đ n hi u qu s d ng v n đ u t nhà n c 1.1.3.1. Yếu tố bộ máy quản lý Nhà n ớc về kinh tế Lao động quản lý có ảnh h ng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả sử d ng vốn ĐTNN đ ợc biểu hiện khác nhau, tùy theo trình độ kinh nghiệm tổ chức, quản lý c a lực l ợng lao động quản lý và cơ chế quản lý. Nếu lực l ợng lao động quản lý với ng i cán bộ có trình độ tay nghề cao, thành thạo, kinh nghiệm tổ chức quản lý tiên tiến, có phẩm chất - đạo đức tiến bộ, tr ớc hết là những ng i lãnh đạo ch chốt, ng i có chức, có quyền trong bộ máy quản lý nhà n ớc về kinh tế... cộng với cơ chế quản lý hợp lý, thì sẽ là nhân tố cơ bản bảo đảm cho việc nâng cao hiệu quả sử d ng vốn đầu t 1.1.3.2. Trình độ ng ời lao động Trình độ lao động có một vai trò đặc biệt quan trọng quyết định hiệu quả c a mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh. Đối với khu vực ĐTNN thì hiệu quả sử d ng vốn ĐTNN cao hay thấp còn tùy thuộc vào trình độ c a ng i lao động quản lý và lao động trực tiếp đến việc sử d ng vốn ĐTNN. Trình độ ng i lao động chính là những tri thức về văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật, đạo đức, lối sống, ý thức dân tộc (tức là năng lực, phẩm chất) c a những ng i lao động đã đ ợc đào tạo một trình độ nhất định. 1.2. HI U QU VÀ TIÊU TH C ĐÁNH GIÁ HI U QU S D NG V N Đ U T NHÀ N C Hiện nay ng i ta xem xét hiệu quả đầu t với nhiều mô hình và nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó Harrod -Domar là một trong những mô hình điển hình tiêu biểu, đơn giản và đ ợc sử d ng phổ biến các
- 5 n ớc đang phát triển và thế giới để xem xét mối quan hệ giữa tăng tr ng và các nhu cầu về vốn tầm vĩ mô hoặc đánh giá hiệu quả vốn đầu t tầm vi mô. Mô hình Harrod - Domar coi hiệu quả đầu t c a bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một ngành công nghiệp, hay toàn bộ nền kinh tế đều ph thuộc vào tổng số vốn đầu t cho nó. Nếu ta gọi đầu vào (vốn đầu t ) là K, đầu ra (sản l ợng) là G, thì quan hệ giữa đầu vào và đầu ra là : K 1 G hay G K ; k k đây, k đ ợc gọi là hệ số ICOR (hệ số gia tăng giữa vốn và sản l ợng), Hệ số này cho biết số vốn cần thiết để tăng thêm một đơn vị sản l ợng (đầu ra) nhiều hay ít. Ngoài ra, hiệu quả đầu t còn đ ợc đánh giá bằng một chỉ tiêu quan trọng khác liên quan tới th i hạn đầu t và th i gian hoàn vốn đầu t . Về thời hạn đầu t Đánh giá hiệu quả vốn đầu t thông qua chỉ tiêu th i hạn đầu t , ng i ta áp d ng công thức: t h .100 T Trong đó, h: hiệu quả đầu t (%); t: th i hạn đầu t đ ợc rút ngắn so với th i hạn dự kiến hoặc định mức; T: th i hạn thu hồi vốn đầu t . Về thời gian hoàn vốn đầu t , thông th ng đối với đầu t nhà n ớc trong nông thôn việc xây dựng cơ s hạ tầng nông thôn không sinh lợi trực tiếp nên th i gian hoàn vốn đầu t ít đ ợc xem xét. Trong khu vực ĐTNN, nhất là lĩnh vực phát triển KT-XH khu vực nông thôn, do m c tiêu đặt ra không phải là lợi nhuận trực tiếp mà là để tạo ra các giá trị và giá trị sử d ng c a các loại hàng hóa dịch v công cộng. Tức là tạo ra những điều kiện cơ bản về cơ s vật chất - kỹ thuật (ch yếu là cơ s hạ tầng) ph c v các hoạt động sản xuất - kinh doanh;
- 6 do đó ngoài các chỉ tiêu kể trên, ng i ta còn quan niệm rằng: Các chỉ tiêu về sự tăng tr ng và phát triển KT-XH khu vực nông thôn (mức tăng tr ng GDP, chỉ số phát triển con ng i: GDP/đầu ng i, tỷ lệ % ng i biết chữ, tuổi thọ bình quân năm); chỉ tiêu về sự phát triển cơ s hạ tầng (số l ợng và chất l ợng c a các công trình, dự án ĐTNN: th y lợi, th y điện (năng l ợng), cầu, đ ng, tr ng học, bệnh viện v.v..) là những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử d ng vốn ĐTNN Có thể nói, hiệu quả sử d ng vốn ĐTNN trong phát triển KT-XH nông thôn phải đ ợc biểu hiện bằng những tiêu chí c thể về chất l ợng, hiệu quả và tác d ng c a các công trình, dự án ĐTNN (cơ s vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng) đối với các hoạt động sản xuất - kinh doanh, phát triển KT-XH nông thôn; kết quả c a mọi hoạt động kinh tế - xã hội phải đ ợc biểu hiện c thể bằng các tiêu chuẩn: sản xuất th ng xuyên tăng lên, đ i sống c a nhân dân không ngừng đ ợc cải thiện. 1.3. KINH NGHI M C A VI T NAM Trong th i gian qua Chính ph Việt Nam rất chú trọng đầu t vào phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nó càng thể hiện rõ trong chính sách phát triển kinh tế các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, điều đó đã chứng minh rằng: cuộc sống c a nhân dân vùng nông thôn ngày càng đ ợc nâng lên. Đáng kể nhất là : - Tạo ra sự tăng tr ng kinh tế cao khu vực nông thôn, từ đó tăng khả năng tích lũy nội bộ c a nông thôn. - Tạo thêm việc làm với thu nhập t ơng đối cao cho ng i lao động nông thôn, từ đó đảm bảo th ng xuyên nâng cao thu nhập cho dân c nông thôn, góp phần nâng cao mức sống và giải quyết những vấn đề xã hội gắn với vấn đề thu nhập và việc làm nông thôn. - Hạn chế và giảm bớt sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế và văn hóa - xã hội giữa nông thôn và thành thị. - Xây dựng nông thôn mới, xóa bỏ dần tình trạng nghèo đói mà một bộ phận còn khá lớn dân c nông thôn đang phải gánh chịu.
- 7 - Dành tỉ lệ vốn đầu t thích đáng cho việc duy tu, bảo d ỡng, hoàn chỉnh các hệ thống công trình kết cấu hạ tầng đã có để phát huy hết công suất sử d ng c a chúng, nhất là đối với các công trình giao thông và th y lợi. CH NG 2 TH C TR NG S D NG V N Đ U T NHÀ N C VÀO PHÁT TRI N KINH T - XÃ H I KHU V C NÔNG THÔN T I T NH SALAVĔN 2.1. Đ C ĐI M T NHIÊN, KINH T - XÃ H I C A T NH SALAVĔN 2.1.1. Đ c đi m t nhiên Vị trí địa lý - Salavăn là một trong 4 tỉnh miền Nam c a N ớc Cộng hòa Dân ch Nhân dân Lào, thuộc vùng đông Nam. - Salavăn có diện tích tự nhiên là 10.691 km2 chiếm tới 4,5% c a tổng diện tích cả n ớc. Có 724 bản, có 54.048 hộ gia đình, tổng số dân toàn tỉnh là 322.000 ng i. 2.1.2 Đ c đi m v vĕn hóa, lao đ ng - Về văn hóa Ng i Lào nói chung, ng i Salavăn nói riêng có truyền thống đoàn kết chống ngoại xâm c a dân tộc Lào, kế t c và phát huy những truyền thống tốt đẹp. - Về lao động Trong những năm gần đây, tuy số lao động trong ngành công nghiệp và nông nghiệp đã bắt đầu có sự gia tăng, nh ng mặt chất l ợng, năng suất sản suất ch a cao, trình độ văn hóa, kỹ thuật tay nghề có nhiều hạn chế.
- 8 2.1.3. Đ c đi m v trình đ phát tri n kinh t Salavăn là một tỉnh có nền kinh tế kém phát triển, sản xuất nhỏ là đặc tr ng phổ biến và còn mang tính tự cấp tự túc. Toàn bộ nền kinh tế vẫn trong quỹ đạo tái sản xuất ch a đ ợc m rộng, trình độ quy mô trang thiết bị trong kết cấu sản xuất cũng nh kết cấu hạ tầng kinh tế mang tính chất khá lạc hậu làm cho năng suất lao động thấp, đ i sống nhân dân không ổn định. Xuất phát từ trình độ vừa thấp lại thiếu vốn, l ợng vốn nhà n ớc đầu t không đ nên không đáp ứng đ ợc nhu cầu sản xuất. Vốn ít trong khi nhiều thứ cần đ ợc đầu t nên hiệu quả từ đó không cao, sử d ng không đúng m c đích gây lãng phí. Chính vì thế, tỉnh đã b ớc vào thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 – 2005, xây dựng cơ chế kinh tế nông – lâm nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến, th ơng mại và dịch v theo h ớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa c a Đảng đề ra. Tỉnh Salavăn đặt trọng tâm vào phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn. Sau 5 năm phấn đấu thực hiện nghị quyết đại hội Đảng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội c a tỉnh (2001 - 2005) lần thứ V vừa qua. GDP toàn tỉnh tăng lên đạt đ ợc 9 - 10%/ l năm. B ng 2.1. Nh p đ tĕng tr ng GDP trong 5 nĕm qua (2001-2005) Đơn vị tính: % so với năm trước Ch tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Mức tăng tr ng GDP 7 8,6 7,7 8 8 GDP bình quân đầu ng i (USD) 346 329 357 367 388 B ng 2.2. Nh p đ tĕng tr ng các ngành kinh t c a t nh Salavĕn trong 5 nĕm qua ĐVT:% so với năm trước Ngành, lƿnh v c 2001 2002 2003 2004 2005 Nông-lâm nghiệp 7% 5,4% 4,5% 5,5% 5,4% Công nghiệp 9% 17,6% 16% 15,7% 11,6% Dịch v 10% 14,3% 13,1% 10,6% 13% (Nguồn: Sở kế hoạch và đầu t tỉnh Salavăn )
- 9 Các ngành công nghiệp và dịch v đã tăng lên hàng năm, riêng ngành nông - lâm nghiệp tốc độ tăng tr ng giảm dần. Điều này cho biết nhịp độ giảm dần c a ngành này đã là làm cho cơ cấu kinh tế bị thay đổi theo h ớng cơ chế thị tr ng gia tăng tỷ lệ công nghiệp và dịch v . Nh có ch tr ơng phát triển kinh tế xã hội, đầu t xây dựng cơ bản mà đ i sống nhân dân đ ợc cải thiện song vẫn còn nhiều hạn chế. 2.1.4. Đ c đi m c a nông thôn T nh Salavĕn Theo số liệu thống kê, có khoảng 87,77% dân số sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên sự phân hóa giữa các vùng khác nhau: đồng bằng chiếm 44%, cao nguyên 19%, tây nguyên là 37% tổng số hộ nông thôn toàn tỉnh Trình độ phát triển kinh tế khu vực nông thôn tỉnh Salavăn hiện đang phát triển trình độ thấp, đa số lao động là thích đi làm việc n ớc láng giềng nh ng mà việc đi lại c a họ là không hợp pháp, không ít ng i bị kẻ xấu lừa đảo đ a đi do thiếu kiến thức. Nhiều vùng nông thôn còn thiếu l ơng thực có năm đến 2-3 tháng do năng suất sản xuất thấp. Nông thôn thiếu một cơ s hạ tầng thích hợp, không đ sức đáp ứng, yêu cầu c a sự tăng tr ng kinh tế, đặc biệt là ch a đáp ứng đ ợc yêu cầu sản xuất hàng hóa. Sức ép về giải quyết việc làm quá lớn, trong khi đó, những nguồn lực vật chất và phi vật chất, môi tr ng kinh tế - xã hội có nhiều yếu tố hạn chế khả năng giải quyết nhu cầu về việc làm c a dân c nông thôn 2.2. TÌNH HÌNH S D NG V N Đ U T NHÀ N C VÀO PHÁT TRI N KINH T - XÃ H I NÔNG THÔN T NH SALAVĔN TRONG GIAI ĐO N 2001 - 2005 Để phát triển nền kinh tế - xã hội thì đòi hỏi phải có vốn, vốn nhà n ớc là cực kỳ quan trọng trong việc đẩy nhanh và phát triển kinh tế nói chung và các vùng nông thôn nói riêng. Trong giai đoạn 2001- 2005, Đảng cũng nh Nhà n ớc đã và đang ch tr ơng đầu t tập trung vào
- 10 phát triển KT, thực hiện việc xóa đói giảm nghèo, dần chấm dứt nạn phá rừng làm rẫy và tạo một số tiền đề cho việc hình thành một n ớc công nghiệp hóa, hiên đại hóa. Vốn đầu t nhà n ớc bao gồm cả vốn ODA, trong nhiều năm qua tỉnh đã đầu t cho các công trình vừa và lớn. Ta có thấy trong bảng d ới đây: B ng 2.3. Đ u t NN c a t nh trong nĕm qua (2001-2005) ĐVT: Tỷ kíp Nĕm 2001 2002 2003 2004 2005 Vốn đầu t 95.14 105.04 124.69 150.3 164.34 Dựa trên bảng, ta có thể nhận thấy l ợng vốn đầu t c a nhà n ớc đối với tỉnh Salavăn tăng lên một cách đáng kể. Từ năm 2001, vốn đầu t c a tỉnh chỉ đạt 95,14 thì đến những năm 2002 vốn đầu t đã tăng lên 105 và năm 2003 là 124,69, l ợng vốn đầu t này đặc biệt tăng cao hai năm tiếp theo, c thể là năm 2004 mức đầu t đã lên tới 150 tỷ kíp và tăng cao mức 164,34 năm 2005. B ng 2.4. Đ u t ODA c a t nh trong nĕm qua (2001-2005) Đơn vị tính: triệu USD Nĕm 2001 2002 2003 2004 2005 Vốn ODA 7,76 2,346 9,147 11,013 19,093 Trong giai đoạn kế hoạch năm từ 2001-2005 tổng vốn đầu t ODA đ ợc giải ngân là: 49,359 triệu USD, phần lớn là Viện trợ phát triển không hoàn lại c a Nhật Bản. Vốn đầu t tăng qua các năm chỉ riêng năm 2002 vốn ODA giảm chỉ đạt 2,346 triệu USD trong khi đó năm 2001 đạt 7,76 triệu USD đây là do chính sách điều chỉnh c a n ớc viện trợ, trong các năm 2003, 2004 tăng đều đặn và đặc biệt năm 2005 đạt rất cao tới 19,093 triệu USD, chiếm hơn 60% tổng vốn đầu t c a toàn tỉnh. Nguồn vốn này đ ợc đầu t vào các lĩnh vực chính nh xóa đói,
- 11 giảm nghèo, cơ s hạ tầng, phát triển y tế, giáo d c, cung cấp n ớc sạch các công trình công cộng và phát triển giao nông thôn Qua nhiều năm đầu t đã làm cho cơ cấu ngành thay đổi rất đáng kể nh năm 2001 nông nghiệp chiếm tới 69%, công nghiệp chỉ chiếm 12%, dịch v chiếm 19% trong GDP. Sang năm 2002 đã có sự dịch chuyển nông nghiệp chiếm 67% và công nghiệp và dịch v mỗi ngành tăng tỷ trọng lên 1% đạt t ơng ứng là 13% và 20% GDP. Đến năm 2005 thì nông nghiệp chỉ còn chiếm 62% trong khi công nghiệp tăng lên 15,5%, dịch v 22,5%. Sự tăng tr ng này là do tốc độ tăng tr ng mạnh mẽ c a công nghiệp và dịch v lớn hơn rất nhiều so với nông nghiệp, điều này có đ ợc là do các dự án c a nhà n ớc đầu t tr ớc đây bắt đầu phát huy đ ợc hiệu quả đặc biệt là giao thông nông thôn và ngành công nghiệp điện song do xuất phát điểm c a hai ngành này thấp nên tỷ trọng chiếm ch a cao. 2.2.1. Nhà n c đ u t vào ngành s n xu t nông nghi p nông thôn Nông nghiệp nông thôn có vai trò quan trọng, nó không những đáp ứng nhu cầu về l ơng thực thực phẩm, mà nó còn đảm bảo an ninh l ơng thực mỗi quốc gia. a. Trồng trọt Nhà n ớc đã đầu t khuyến khích nông dân trồng lúa nhằm đáp ứng đ nhu cầu l ơng thực, đầu t xây dựng Viện nghiên cứu và thí nghiệm hạt giống lúa và xây dựng hệ thống th y lợi và hồ chứa n ớc. Nh đó mà nâng tổng sản l ợng l ơng thực lên, giải quyết đ ợc nạn thiếu l ơng thực trong 2-3 tháng do năng suất thu hoạch thấp. Đây là điểm đáng mừng, hay nói khác đi là hiệu quả nhìn thấy từ vốn đầu t nhà n ớc vào phát triển sản xuất nông nghiệp. b. Chăn nuôi Nhà n ớc đã đầu t xây dựng 2 Viện nghiên cứu và thí nghiệm nh : Viện Nong Đeng và 1 Viện huyện lao Ngam, 2 Viện nay có vai
- 12 trò cung cấp giống cho nông dân và giám sát việc chăn nuôi c a dân, trong năm 2005 đã cấp lợn giống cho dân nuôi là 1.066 con, gà giống 6.074 con và vịt giống 500 con tính bằng số tiền là 607,488,000 kíp. Nâng tổng số l ợng đàn vật nuôi tăng lên tận d ng các sản phẩm từ nông nghiệp để nuôi gia súc gia cầm tăng thêm nguồn thu cho ng i dân. Cải thiện đ i sống cho ng i nông dân trong tỉnh 2.2.2. Nhà n c đ u t vào giao thông Giao thông đ ng bộ trên địa bàn tỉnh hiện có trên 1.588 km, trong đó giao thông đ ng nhựa 160 km. Có đ ng tới c m bản phát triển chiếm 73,6% tổng số c m bản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại cũng nh thông th ơng trong toàn tỉnh và ra ngoài. Toàn tỉnh đã đầu t cho giao thông nông thôn trên 3 tỷ kíp. Mặc dù, tỉnh đã đầu t khá nhiều nh ng tình hình phát triển giao thông nông thôn ch a đáp ứng đ ợc yêu cầu c a CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. - Năng l ợng điện: Đến cuối năm 2004 toàn tỉnh đã có 76% xã, thị trấn nông thôn có l ới điện đến trung tâm xã, có trên 85% số hộ đ ợc dùng điện l ới quốc gia. 2.3. ĐÁNH GIÁ TH C TR NG S D NG V N Đ U T NHÀ N C VÀO PHÁT TRI N KINH T - XÃ H I NÔNG THÔN - Xây dựng bảng phân tích mối quan hệ t ng quan giữa vốn đầu t NN và kết quả sản xuất NN B ng 2.5. M i quan h t ng quan gi a v n đ u t NN và k t qu s n xu t NN ĐVT: Tỷ kíp Nĕm 2001 2002 2003 2004 2005 Vốn đầu t NN 33.33 38.21 44.19 50 52.84 Tốc độ tăng tr ng vốn 1.146415 1.325833 1.50015 1.585359
- 13 Với kết quả và vốn đầu t cho nông nghiệp tỉnh Salavăn. Ta có thể thấy đ ợc tốc độ tăng lên về vốn do nhu cầu phát triển nông nghiệp c a tỉnh ngày càng lên cao hơn. C thể năm 2002, vốn đầu t cho nông nghiệp tỉnh tăng gấp 1,14 lần so với năm 2001. L ợng vốn này tăng dần theo những năm tiếp theo cho đến năm 2005, l ợng vốn so với năm 2001 đã tăng lên mức 1,59 lần. - Xây dựng và phân tích chỉ số Icor qua các năm Biểu đồ thể hiện chỉ số ICOR 1.4 1.2 1 0.8 ICOR 0.6 0.4 0.2 0 1 2 3 4 5 2001 2002 2003 2004 2005 Hình 2.1. Bi u đ th hi n ch s ICOR Chỉ số ICOR có khuynh h ớng tăng cao, điều này thể hiện sự đầu t qua các năm không có hiệu quả cho lĩnh vực nông nghiệp. Khi mà năm 2001 chỉ số này chỉ là 0,965 và năm 2002 là 0,98 thì tới những năm tiếp theo con số này đã v ợt lên tới 1. C thể năm 2003 là 1,08, năm 2004 là 1,2 đến năm 2005 là 1,22. 2.3.1. Nh ng u đi m Nh có những chính sách đầu t tích cực cho phát triển th y lợi, công tác th y lợi c a tỉnh hiện nay đ ợc đẩy mạnh. Tính đến năm 2001 đến nay toàn tỉnh đã xây đ ợc 131 công trình th y lợi và 14 bể chứa n ớc có thể đảm bảo t ới tiêu cho 166 bản, giải quyết đ ợc một phần gánh nặng thiếu n ớc trong sản xuất, làm giảm th i gian để đất hoang ch m a về mới vào v mùa lại. Công tác th y lợi do đ ợc chú trọng đầu t nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, trong đó đặc biệt là lúa.
- 14 Đến năm 2005 tỉnh thu hoạch lúa đạt đ ợc 219,270 tấn với diện tích 59,580 ha, năng suất đạt 3,7 tấn/ha. Đã đẩy lùi đ ợc nạn phá rừng với diện tích là 7.747 ha, đồng th i đã xóa đói giảm nghèo đ ợc 133 bản chiếm 55% tổng số bản nghèo c a tỉnh. Ngoài trong năm 2005 tỉnh không những sản xuất đ ợc gạo đ cung cấp cho nhân trong tỉnh mà còn d để bán sang các tỉnh khác. Với tổng khối l ợng sản xuất đ ợc là 219,270 tấn, trong đó 116,800 tấn để ăn, 22,696 tấn để dự phòng và bán ra thị tr ng đ ợc 79,774 tấn. Con số này nói lên đ ợc sự cố gắng hết mình c a toàn đảng, toàn dân tỉnh. Đầu t đúng m c đích đ a đúng cây đúng con để nuôi trồng làm cho nhân dân trong tỉnh tăng thu nhập và thoát đói do thiếu l ơng thực. Trong công nghiệp nông thôn với sự quan tâm đầu t một số công trình th y điện nông thôn vừa và nhỏ đã đ ợc xây dựng hoàn thành đáp ứng về nhu cầu điện sản xuất cũng nh sinh hoạt c a ng i dân một số vùng nông thôn. Một số cơ s công nghiệp cũng đ ợc đầu t và từng b ớc phát triển nh sản xuất và chế biến khoai tây… giải quyết đ ợc một l ợng lao động trong tỉnh. Đầu t cho giao thông nông thôn cũng nh một số hạng m c khác trong cơ s hạ tầng th i gian qua đ ợc chú ý. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại cũng nh phát triển sản xuất kinh doanh. C thể vốn nhà n ớc đã đem lại cho tỉnh những kết quả sau : - Tạo điều kiện cho kinh tế nông thôn phát triển cải tiến ph ơng thức sản xuất cũng nh tập quán canh tác. - Tạo tiền đề cho việc phân công lao động trong tỉnh - Giải quyết mâu thuẫn cơ bản xã hội là mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ c a lực l ợng sản xuất. 2.3.2. M t s h n ch Việc thi hành ch tr ơng đ ng lối, chính sách đầu t c a Đảng và Nhà n ớc đối với sự phát triển KT–XH khu vực nông thôn tỉnh Salavăn th i gian qua còn nhiều thiếu sót, khuyết điểm và sai phạm. Đôi khi
- 15 m c tiêu ĐTNN không rõ ràng, không xuất phát từ ch tr ơng đ ng lối c a Đảng; từ điều kiện thực tiễn tự nhiên KT-XH c a từng vùng - miền và địa ph ơng, do đó đã dẫn đến tình trạng đầu t tràn lan, dàn trải không đúng h ớng, thiếu trọng tâm trọng điểm, thiếu tính toán hiệu quả. Thậm chí, ch quan nóng vội còn diễn ra phổ biến. 2.3.3. Nguyên nhân c a s h n ch - Việc khảo sát, thiết kế; luận chứng kinh tế - kỹ thuật c a các dự án đầu t còn thiếu chính xác, đôi khi không sát thực với điều kiện tự nhiên c a từng vùng và miền. - Việc xây dựng các công trình đầu t nhà n ớc còn nhiều thất thoát lãng phí do việc nghiên cứu khảo sát thiết kế không sâu sắc, việc phối hợp tổ chức thi công thực hiện các dự án đầu t không chặt chẽ và quản lý không nghiêm. Trình độ c a bộ máy quản lý nhà n ớc về kinh tế nói chung còn thấp, chất l ợng kém. 2.4. Ý NGHƾA C A VI C NÂNG CAO HI U QU S D NG V N Đ U T NHÀ N C VÀO PHÁT TRI N KINH T - XÃ H I KHU V C NÔNG THÔN - Đầu t nhà n ớc vào phát triển nông thôn sẽ làm thay đổi trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nông thôn. - Đầu t nhà n ớc vào phát triển kinh tế - xã hội nông thôn có thể khai thác hết năng lực nông thôn. - Đầu t nhà n ớc có thể m rộng thị tr ng nông thôn. - Đầu t nhà n ớc vào phát triển kinh tế - xã hội nông thôn làm thu hẹp lại khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
- 16 CH NG 3 M T S GI I PHÁP NHẰM NÂNG CAO HI U QU S D NG V N Đ U T NHÀ N C VÀO PHÁT TRI N KINH T - XÃ H I KHU V C NÔNG THÔN T I T NH SALAVĔN 3.1. S C N THI T PH I THAY Đ I M I CHÍNH SÁCH Đ U T NHÀ N C VÀO PHÁT TRI N KINH T - XÃ H I KHU V C NÔNG THÔN Tại Đại hội VIII Đảng NDCM Lào từ ngày12-18 tháng 2 năm 2006 Đảng, Nhà n ớc đã có chính sách “phát triển toàn diện nông nghiệp theo h ớng nông nghiệp hóa hiện đại, nâng cao lực l ợng sản xuất”. Để làm đ ợc điều đó phải chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo h ớng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao gắn với công nghiệp chế biến và thị tr ng. Xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn và thực hiện ch ơng trình nông thôn mới, xây dựng các làng, xã, bản và thôn, có cuộc sống no đ , văn minh phù hợp với đặc điểm c a từng vùng địa ph ơng, tăng c ng các hoạt động khuyến nông. Chính vì vậy, việc bố trí vốn đầu t phát triển các ngành công nghiệp chế biến l ơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu là dựa vào khối l ợng và cơ cấu c a nông nghiệp làm nguyên liệu cho các xí nghiệp đó và huy động toàn bộ lực l ợng c a các thành phần kinh tế tham gia đầu t vào lĩnh vực này. 3.1.1. Nh ng đi u ki n và yêu c u m i c a đ u t nhà n c vào phát tri n kinh t - xã h i khu v c nông thôn t i Salavĕn Muốn phát triển và tăng lực l ợng sản xuất, vấn đề cần phải chú trọng tới chính là vốn. Nh vậy, làm nh thế nào để sử d ng vốn có hiệu quả và phù hợp với điều kiện c a từng địa ph ơng, từng vùng và thậm chí với từng làng bản để tạo ra sức mạnh tổng hợp về kinh tế - kỹ
- 17 thuật, đẩy mạnh phân công lao động xã hội và tăng c ng cơ s vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân và cho kinh tế c a từng vùng, cần phải đổi mới chính sách về quản lý vốn đầu t , tr ớc hết phải quản lý chặt chẽ không nên lãng phí và phải kết hợp với ch ch ơng c a chính ph đề ra và dựa vào ph ơng h ớng phát triển cơ cấu thành phần kinh tế để phát huy đ ợc các tiềm năng về vốn. 3.1.2. M c tiêu và n i dung đ u t nhà n c vào phát tri n kinh t - xã h i khu v c nông thôn Tiếp t c làm cho nền kinh tế tăng tr ng, với tốc độ tăng tr ng bình quân 9-10 %, đến năm 2010 phải thúc đẩy, nâng cao mức sống c a dân cao lên gấp 3 lần so với năm 2005 và phấn đấu thực hiện kế hoạch tổng sản phẩm trong tỉnh phải đạt đ ợc là 3,332,9 tỷ kíp trong đó: - Nông nghiệp phải đạt đ ợc 1.745.77 tỷ kíp, tăng bình quân 15,95%. - Công nghiệp phải đạt đ ợc 690,58 tỷ kíp, tăng bình quân 27,07%. - Dịch v phải đạt đ ợc 896,55 tỷ kíp, tăng bình quân 24,26 %. Đến năm 2010 thu nhập bình quân đầu ng i là 800 USD và phấn đấu thu ngân sách bình quân mỗi năm 70 tỷ kíp, tỷ lệ thu ngân sách phải chiếm đến 15% c a GDP. 3.1.3. Ph ng h ng nâng cao hi u qu s d ng đ u t nhà n c vào phát tri n kinh t - xã h i khu v c nông thôn Sử d ng các nguồn vốn đầu t (nhất là vốn ĐTNN) phải d ới sự chỉ đạo và quản lý chặt chẽ thống nhất c a y ban nhân dân và các ngành, cơ quan chức năng c a tỉnh. Thực hiện tốt ph ơng châm: Trung ơng và địa ph ơng cùng làm kết hợp giữa y ban tỉnh và nhân dân cùng làm, sử d ng vốn c a nhà n ớc đồng th i phải tranh th sự giúp đỡ từ n ớc ngoài và tổ chức quốc tế để tổ chức thực hiện tốt các ch ơng trình dự án trọng điểm xóa đói giảm nghèo, chấm dứt nạn phá rừng làm rẫy.
- 18 3.2. M T S N I D NG Đ U T CH Y U C A NHÀ N C VÀO KHU V C NÔNG THÔN Đ Đ M B O NÂNG CAO HI U QU V N Đ U T NHÀ N C 3.2.1. Các n i d ng xây d ng m ng l i giao thông Từ nay đến năm 2010 tỉnh Salavăn đã có rất nhiều các dự án để xây dựng đ ng nh : 1. Các dự án xây dựng đ ng trải nhựa c a 4 huyện nh : huyện Salavăn, Lao ngam, Không Xê đôn và Huyện Vapi. 2. Dự án c ng cố đ ng từ huyện Vapi đến huyện Không xê đôn có chiều dài 550 km. 3. Dự án sửa chữa đ ng giữa các thôn, làng nh : Bản Ô kat, Nông Phô, Na Khoi Xao, Khuân Xết, Keng sum và Bản B ng Xay có chiều dài 315,5 km. 3.2.2. Các n i d ng xây d ng h th ng th y l i 1. 8 Dự án thiết kế th y lợi 2. 131 dự án sửa chữa hệ thống t ới tiêu th y lợi 3. Tiếp t c xây dựng 20 dự án và xây dựng hoàn toán mới hệ thống th y lợi 3.2.3. Các n i d ng xây d ng h th ng đi n Trong những năm tới tỉnh có kế hoạch phấn đấu đầu t xây dựng và hoàn thiện một số dự án ch yếu sau: tiến hành khảo sát, thiết kế, xây dựng hoàn thành một số nhà máy th y điện Xê xết 2 hạng vừa và lớn để ph c v sản xuất và sinh hoạt trong tỉnh. 3.2.4. Các n i d ng xây d ng h th ng giáo d c Xóa mù chữ và phổ cập giáo d c tiểu học, hỗ trợ giáo d c các vùng khó khăn và nâng cấp cơ s vật chất các tr ng học phổ thông. Xây dựng tr ng học cho vùng khó khăn. 3.2.5. Các n i d ng xây d ng h th ng th ng m i Tập trung phát triển mạnh kết cấu hạ tầng th ơng mại, trong đó chú trọng nâng cấp và m rộng mạng l ới chợ nông thôn, từng b ớc xây dựng và kiên cố hóa các trung tâm th ơng mại, dịch v các trung tâm
- 19 huyện, trung tâm c m xã, tiểu vùng. Tr ớc mắt, xây dựng chợ thị xã Salavăn thành Trung tâm th ơng mại, dịch v c a tỉnh có quy mô vừa và lớn. 3.3. M T S GI I PHÁP CH Y U NHẰM NÂNG CAO HI U QU S D NG V N Đ U T NHÀ N C VÀO PHÁT TRI N KINH T - XÃ H I KHU V C NÔNG THÔN T NH SALAVĔN HI N NAY 3.3.1. Xây d ng quy ho ch phát tri n t ng th khu v c nông thôn cho t nh SALAVĔN - Xây dựng công nghiệp hóa nông thôn một cách thích hợp, tức là phải khuyến khích m các xí nghiệp nông thôn gắn với vùng nguyên liệu từ nông nghiệp. - u tiên cho m c đích nâng cao mức sống c a nhân dân nông thôn. - Tiếp t c đầu t xây dựng các công trình th y lợi, giao thông, điện, n ớc sạch… để ph c v yêu cầu c a sản xuất, đ i sống và giao l u hàng hóa thuận tiện. - Đa dạng hóa các loại hình tổ chức sản xuất trong nông nghiệp và gắn nông nghiệp với công nghiệp. - Từng b ớc chuyển từ kinh tế hộ tiểu nông tự cấp tự túc sang trạng trại sản xuất hàng hóa. - Xây dựng ngân hàng tín d ng và đầu t phát triển nông thôn. Ngoài hình thức cho ngắn hạn hay trung hạn, cần phải trực tiếp đầu t vào quá trình sản xuất nông nghiệp, công nghiệp nhỏ và vừa, xây dựng kết cấu hạ tầng từ khâu đầu đến cuối. 3.3.2. Xây d ng h th ng pháp lu t ph c v chi n l c và k ho ch phát tri n kinh t - xã h i nông thôn Trong điều kiện kinh tế thị tr ng, muốn quản lý có hiệu quả vốn ĐTNN vào phát triển KT-XH nông thôn, hiện nay phải có một hệ thống pháp luật về kinh tế hoàn thiện và hiệu lực liên quan tới việc sử d ng
- 20 vốn ĐTNN. Đây là yêu cầu khách quan do tính chất hai mặt (tích cực và tiêu cực) c a cơ chế thị tr ng đặt ra. Tác d ng c a hệ thống pháp luật về kinh tế là tạo hành lang kỷ c ơng hợp pháp để hoạt động quản lý vốn ĐTNN có cơ s vững chắc. Đồng th i, pháp luật là một công c Nhà n ớc dùng để uốn nắn, trừng trị những hành động phi pháp, xử lý, trừng trị các khuyết tật xã hội do cơ chế thị tr ng gây ra, nh : tham ô, tham nhũng, hối lộ, lợi d ng chức quyền trong hoạt động quản lý sử d ng vốn ĐTNN. 3.3.3. Nh ng d án ph i có s ki m soát c a chính ph m t cách ch t ch - Kiểm tra, kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch, ch ơng trình, dự án ĐTNN các cấp, các ngành, các đơn vị địa ph ơng có sử d ng vốn ĐTNN. - Kiểm tra, kiểm soát việc thi công thiết kế kỹ thuật, chất l ợng hiệu quả c a các công trình, dự ĐTNN. - Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện và việc chấp hành các quy định, quy chế quản lý công trình, dự án ĐTNN c a các cơ quan quản lý Nhà n ớc về việc sử d ng vốn ĐTNN. - Kiểm tra, kiểm soát các hành vi c a các cơ quan quản lý Nhà n ớc trong lĩnh vực quản lý tài chính, ngân sách nói chung và quản lý vốn ĐTNN nói riêng 3.3.4. Xác đ nh trách nhi m, quy n h n cho các c p qu n lý rõ ràng Trong bối cảnh m rộng dân ch , chính quyền địa ph ơng, nhất là cấp thấp có điều kiện gần dân, sát dân hơn, có thể và cần thiết phải trực tiếp quyết định nhiều hơn các vấn đề kinh tế - xã hội trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu và lợi ích chính đáng c a nhân dân địa ph ơng, trên cơ s tôn trọng và phát huy trên thực tế quyền làm ch c a nhân dân trong việc tham gia quản lý nhà n ớc, quản lý xã hội. Việc phân hoặc giao trách nhiệm cho từng đơn vị sẽ dễ cho việc quản lý nếu không thì việc thực hiện và triển khai rất dễ bị đổ lỗi cho
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn