intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

16
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Huế" là đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Sacombank chi nhánh Thừa Thiên Huế từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Huế

  1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN PHẠM THỊ NGỌC BÍCH PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK – CHI NHÁNH HUẾ Ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Quảng Ngãi – Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TÔN ĐỨC SÁU Phản biện 1: TS Nguyễn Đình Dũng Phản biện 2: TS Tống Thiện Phước Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán vào ngày tháng năm 2022 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Trường Đại học Tài chính - Kế toán
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với bất kì quốc gia nào trên thế giới hoạt động ngân hàng đều có tác động to lớn đến nền kinh tế và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do sự khủng hoảng và suy thoái và quá trình toàn cầu hoá tất yếu sẽ dẫn đến hệ thống NHTM trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là với các ngân hàng nước ngoài có nhiều tiềm năng lẫn kinh nghiệm. Do đó, để có thể đứng vững và phát triển đòi hỏi các NHTM phải luôn tìm hướng tự thay đổi theo xu hướng ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố thương hiệu, đa dạng hóa hoạt động và các loại hình sản phẩm, dịch vụ cung cấp đến khách hàng mà vẫn phải dựa trên những thế mạnh sẵn có phù hợp với định hướng của nền kinh tế nội tại. Tuy nhiên, trong quá trình cho vay Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – chi nhánh Thừa Thiên Huế còn nhiều tồn tại, đồng thời do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế dẫn tới ảnh hưởng đến phát triển tín dụng của chi nhánh và của toàn tỉnh. Từ những lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài “ Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Sacombank chi nhánh Thừa Thiên Huế từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp thời gian tới. - Mục tiêu cụ thể: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại; + Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018-2020; + Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Thừa Thiên Huế đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến phát triển cho vay khách
  4. 2 hàng doanh nghiệp tại NH Sacombank Huế. - Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt không gian: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thừa Thiên Huế. + Về mặt thời gian: Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp trong giai đoạn 2018-2020 và giải pháp đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu sử dụng cho đề tài nghiên cứu là số liệu thứ cấp và sơ cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và các thông tin khác được lấy từ website chính thức của Sacombank. Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp tiến hành điều tra khảo sát tiếp cận trực tiếp, đề nghị khách hàng điền vào bảng câu hỏi điều tra thông qua tác giả đến gặp trực tiếp khách hàng doanh nghiệp của Sacombank Huế. 4.2. Phương pháp phân tích Phương pháp tổng hợp và phân loại tài liệu được sử dụng để phục vụ việc hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp so sánh: thông qua việc so sánh các chỉ tiêu theo thời gian và không gian, thực tế và kế hoạchtừ đó có cơ sở để đánh giá chính xác, khách quan các vấn đề và phát hiện nguyên nhân của sự thay đổi. Phương pháp phân tích ma trận SWOT 5. Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại. Chương 2. Thực trạng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thừa Thiên Huế. Chương 3. Một số giải pháp phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thừa Thiên Huế.
  5. 3 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu * Một số nghiên cứu quốc tế Dựa vào các nghiên cứu về khái niệm cơ bản cho vay, cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp phát hành năm 1998, cơ chế phối hợp kiểm soát cho vay tín dụng, các điều kiện cần thiết đảm bảo và nân cao hiệu quả… tạo cơ sở quan trọng, điều kiện để xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng tổng thể áp dụng cho các NHTM tại Việt Nam. * Một số nghiên cứu trong nước Nhiều công trình trong nước về cho vay nói chung và cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng của tác giả Trần Minh Nhật công bố 2012, Dương Thị Kim Oanh về giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp cùng nhiều công trình nghiên cứu thạc sĩ khác. * Một số vấn đề còn tồn tại của các công trình nghiên cứu Các nghiên cứu trên đã góp phần quan trọng đưa ra những lý luận cơ bản về cho vay khách hàng doanh nghiệp trong thời gian qua. Tuy nhiên chưa có về cho vay khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Sacombank chi nhánh TT-Huế. Do vậy, việc tác giả chọn nghiên cứu này là phù hợp với chuyên ngành và không trùng lặp với những công trình đã được công bố.
  6. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận [1]”. 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại - Trung gian tài chính Là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của một NHTM thể hiện bản chất và nhiệm vụ chính của NHTM, đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn này để cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và đầu tư cho các ngành kinh tế và vốn tiêu dùng trong xã hội, NHTM được hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, từ đó góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia. - Trung gian thanh toán Là chức năng của NHTM giúp làm giảm bớt lượng tiền mặt đang lưu hành trên thị trường, đồng thời gia tăng khối lượng thanh toán bằng chuyển khoản góp phần giảm bớt nhiều chi phí cho đất nước trong việc in, vận chuyển và bảo quản tiền mặt cũng như những chi phí phát sinh trong giao dịch thanh toán của nền kinh tế. - Cung ứng dịch vụ ngân hàng Là chức năng phát sinh trong quá trình phát triển của hệ thống NHTM trong nền kinh tế nhằm gia tăng tiện ích phục vụ khách hàng. Một số hoạt động cụ thể trong chức năng này có thể kể đến như các dịch vụ về ngân quỹ, kiều hối, chuyển tiền nhanh, ủy thác, tư vấn đầu tư, ngân hàng điện tử, v.v Giữa ba chức năng có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ, vì vậy đòi hỏi sự định hướng hoạt động của một NHTM phải được xây dựng theo cách trải đều trên tất cả các chức năng này nhưng vẫn phải đảm bảo được tính đồng bộ. 1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại - NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh tế, muốn sản xuất, kinh doanh thì luôn có hơn vốn tự có để đầu tư mua sắm nguyên liệu sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh. Mặt khác trong nền kinh tế lại có một lượng vốn nhàn rỗi tạm thời do quá trình tích lũy, tiết kiệm của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác. Khi đó NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được để cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. - NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp không những cần phải nâng cao chất lượng lao động mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc, thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở
  7. 5 rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Thông qua việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp, Ngân hàng trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. - NHTM là công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế Thông qua hoạt động thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô 1.1.4. Một số hoạt động chính của ngân hàng thương mại 1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn Ngân hàng thương mại huy động vốn từ các hoạt động sau: - Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân, tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá khi được thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép để huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. - Vay vốn Ngân hàng Nhà nước. 1.1.4.2. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là hoạt động sinh lợi chủ yếu và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản. Trong các hoạt động cấp tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng nhất. - Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. - Chiết khấu: NHTM thực hiện chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức, cá nhân hoặc tái chiết khấu đối với thương phiếu và cá giấy tờ có giá khác của các TCTD khác. - Cho thuê tài chính: NHTM thực hiện các hình thức cho thuê tài chính với việc thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. - Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận. - Tài trợ nhập khẩu: Là hoạt động nhằm hỗ trợ về tài chính cũng như các giấy tờ cần thiết để doanh nghiệp nhập khẩu có thể hoàn thành nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa như mở L/C, cho vay ứng trước thanh toán, bảo lãnh, tái bảo lãnh, v.v… - Tài trợ xuất khẩu: Với các hình thức như cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua nguyên liệu để sản xuất, đầu tư nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm dịch vụ, cho vay nộp thuế xuất khẩu, chiết khấu chứng từ thanh toán, v.v… 1.1.4.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
  8. 6 Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước: - Cung cấp các phương tiện thanh toán; - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; - Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ; - Thực hiện các dịch vụ thanh toán theo quy định của NHNN; - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép; - Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng; - Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước; - Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. 1.1.4.4. Hoạt động khác Ngoài hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ thì ngân hàng thương mại còn có các hoạt động khác bao gồm: góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng. 1.2. NỘI DUNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NHTM 1.2.1.Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM 1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp - Khái niệm Khách hàng doanh nghiệp của NHTM là những doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng cho mục đích sản xuất kinh doanh của họ. Hay nói cách khác, các doanh nghiệp chính là đối tượng phục vụ của ngân hàng. - Đặc điểm của doanh nghiệp Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định. Đã được đăng ký kinh doanh. Hoạt động kinh doanh. - Vai trò của doanh nghiệp Doanh nghiệp là bộ phận trong nền kinh tế có đóng góp lớn vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP), góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định kinh tế xã hội, tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế được nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước và tăng xuất khẩu Đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng lớn hàng hóa, dịch vụ phong phú, đa dạng phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hoạt động của doanh nghiệp tạo sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực phát triển nền kinh tế và ngược lại. Hoạt động của doanh nghiệp là động lực phát triển kinh tế Hoạt động của doanh nghiệp góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh. 1.2.1.2. Các loại hình doanh nghiệp
  9. 7 Theo luật Doanh nghiệp 2014, có các loại hình doanh nghiệp sau: - Doanh nghiệp nhà nước: Là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. - Doanh nghiệp tư nhân: Là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân đứng lên xây dựng làm chủ chịu trách nhiệm với pháp luật về các hoạt động cũng như tài sản của doanh nghiệp. - Hợp tác xã: Là một loại hình tổ chức tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu góp vốn xây dựng góp sức lập ra theo điều 1 của bộ luật hợp tác xã năm 2003. - Công ty cổ phần: Là loại hình doanh nghiệp vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần theo điều 77 Luật doanh nghiệp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay đây là loại hình doanh nghiệp có 2 thành viên trở lên và công ty TNHH 1 thành viên. - Công ty hợp danh: Là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân trong đó có các cá nhân và thương nhân cùng hoạt động lĩnh vực thương mại dưới một hãng và cùng nhau chịu mọi trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. - Công ty liên doanh: Là loại hình doanh nghiệp công ty do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài nhằm tiến hành hoạt động kinh doanh các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân Việt Nam. Đây là loại hình doanh nghiệp do các bên tổ chức hợp thành. 1.2.1.3. Khái niệm cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Nói cách khác, nếu xem xét tín dụng ngân hàng như một quá trình, có thể phát biểu tín dụng ngân hàng là sự vận động của giá trị vốn lần lượt qua ba giai đoạn: - Giai đoạn cho vay: chuyển giao cho bên đi vay một lượng giá trị nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật. - Giai đoạn sử dụng vốn: Bên đi vay sử dụng tạm thời tài sản trên trong một thời gian nhất định, hết thời gian thỏa thuận, bên đi vay phải hoàn trả lại cho bên cho vay. - Giai đoạn hoàn trả: Sau thời gian sử dụng vốn vay bên đi vay phải hoàn trả cho bên cho vay một giá trị vốn lớn hơn giá trị lúc cho vay. Phần chênh lệch đó có thể xem là lợi tức của bên cho vay. Tóm lại, tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó các các ngân hàng, các tổ chức tín dụng vừa là bên đi vay vừa là bên cho vay. Bên cho vay chuyển giao tạm thời quyền sử dụng tài sản cho bên đi vay trong thời gian thỏa thuận, bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả lại vô điều kiện đầy đủ vốn và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán. Từ khái niệm cho vay và khái niệm về khách hàng doanh nghiệp ta có khái niệm về cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp như sau: “Cho vay đối với khách hàng
  10. 8 doanh nghiệp là hình thức cấp tín dụng mà trong đó NHTM giao cho khách hàng là doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng trong một thời hạn nhất định theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích đáp ứng nhu cầu vay vốn để phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh.” Cho vay khách hàng doanh nghiệp đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.2.1.4. Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM - Số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại NH chiếm tỷ trọng thấp, nhưng dư nợ cho vay doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của NH - Thông tin khách hàng có độ tin cậy hơn khách hàng cá nhân, hộ gia đình - Cho vay doanh nghiệp có chứa đựng nhiều rủi ro - Nhu cầu vay của doanh nghiệp thường rất lớn trong khi khả năng đáp ứng về tài sản bảo đảm nợ vay của DN có giới hạn - Đối tượng cho vay doanh nghiệp của NH rất đa dạng vì DN hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau - Chi phí tổ chức cho vay doanh nghiệp thường cao hơn cho vay cá nhân, hộ gia đình Các khoản vay của doanh nghiệp thường lớn nên tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn, khâu thẩm định khách hàng, giải ngân cũng như theo dõi khoản vay thường phức tạp và tốn kém chi phí hơn. 1.2.1.5. Phân loại cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM Có nhiều cách để phân loại cho vay tại NHTM - Theo thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống. Cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho các tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp. Cho vay ngắn hạn chủ yếu dùng để bổ sung nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp. Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng với quy mô vừa, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ hay để đầu tư cho các dự án trung hạn có thời gian tương ứng. Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Loại cho vay này được sử dụng nhằm cấp vốn cho các dự án lớn, đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến khoa học công nghệ, xây dựng nhà máy sản xuất… những dự án có thời gian thu hồi vốn dài trên 60 tháng. - Theo phương thức cho vay Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 các phương thức cho vay bao gồm: Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức này
  11. 9 áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ. Cho vay theo hợp đồng tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định, thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng và cho vay hợp vốn còn phải thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Cho vay trả góp: Khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc chưa được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay theo hạn mức: Khách hàng và ngân hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. - Theo mục đích cho vay Cho vay bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn Cho vay đối với các tổ chức tài chính: Bao gồm các khoản tín dụng dành cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Cho vay nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo trồng, thu hoạch và bảo quản sản phẩm. Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp doanh nghiệp trang trải các chi phí như mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ công nhân viên. Cho vay đối với các cá nhân: giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở, trang thiết
  12. 10 bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang trải các khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác. Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không được xếp ở trên và các khoản cho vay kinh doanh chứng khoán. Tài trợ thuê mua: Ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phương tiện và cho khách hàng thuê. 1.2.1.6. Vai trò cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM - Đối với Ngân hàng Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động lớn của ngân hàng, doanh thu từ hoạt động này thường chiếm gần 80% doanh thu mang lại nhiều lợi ích và đảm bảo phát triển bền vững, cho vay DN chiếm tỷ trọng lớn. - Đối với doanh nghiệp Hiệu quả từ việc nhận vốn cho vay từ các NHTM tạo cho doanh nghiệp khả năng duy trì, mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh tăng hiệu quả kinh doanh. - Đối với nền kinh tế Thông qua hoạt động cho vay, điều tiết nền kinh tế vĩ mô, phát triển kinh tế. 1.2.1.7. Rủi ro tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động có rủi ro nhiều nhất được xem là yếu tố không thể tách rời với bất kỳ tổ chức tài chính nào. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất thấp. 1.2.2. Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM 1.2.2.1. Khái niệm phát triển cho vay KHDN của NHTM Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất. Trong lĩnh vực kinh tế, phát triển được hiểu là sự gia tăng cả về số lượng, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng một thành tố kinh tế. Như vậy, phát triển bao hàm cả tăng trưởng và nâng cao chất lượng. Đối với phát triển trong lĩnh vực kinh tế, chúng ta cần phải quan tâm nhiều đến sự biến đổi về chất lượng chứ không phải đơn thuần là sự gia tăng về số lượng. Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa có thể hiểu là: - Việc tăng tỷ trọng các khoản cho vay doanh nghiệp trong tài sản của NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng về quy mô các khoản vay bao gồm nhiều tiêu chí khác nhau như: mở rộng quy mô, hình thức, phạm vi hay đối tượng cho vay, địa bàn hoạt động. - Đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp. 1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp - Tỷ trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp
  13. 11 𝐷ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝐾𝐻𝐷𝑁 Tỷ trọng cho vay KHDN = x100 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ - Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp Doanh số cho vay ngày càng lớn, tốc độ tăng ngày càng cao cho thấy khả năng mở rộng cho vay đối với KHDN của ngân hàng thương mại. 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑘ì 𝑛à𝑦 Tốc độ tăng doanh số = x100 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑘ì 𝑡𝑟ướ𝑐 - Lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp Tỷ trọng đóng góp của thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vào tổng lợi nhuận trong hoạt động ngân hàng cho thấy sự chuyên môn hóa, chuyên nghiệp và thế mạnh trong việc cung cấp dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp - Dư nợ cho vay doanh nghiệp 𝐷ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑘ì 𝑛à𝑦 Tốc độ tăng dư nợ cho vay = x100 𝐷ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑘ì 𝑡𝑟ướ𝑐 - Nợ quá hạn và nợ xấu cho vay doanh nghiệp 𝑁ợ 𝑥ấ𝑢 Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝐷ư 𝑛ợ 𝑞𝑢á ℎạ𝑛 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ - Số lượng khách hàng Nếu số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng để vay ngày càng tăng thì chứng tỏ ngân hàng đã tạo dựng được uy tín trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp - Chất lượng dịch vụ cho vay Đây là nhóm chỉ tiêu định tính đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho vay của ngân hàng - Mạng lưới, hệ thống kênh phân phối Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng phản ánh sự phát triển của hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng KHDN nói riêng. Quy mô hệ thống rộng lớn có đi kèm với sự mở rộng tín dụng. - Tính đa dạng của sản phẩm cho vay KHDN Mức độ đa dạng hoá sản phẩm tín dụng KHDN phù hợp với nhu cầu thị trường là một chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển tín dụng KHDN, qua đó phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 1.3.1. Nhân tố khách quan - Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội Môi trường kinh tế là yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả cho vay KHDN của NH. Hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng cần có những hoạch định về hoạt động của mình một cách phù hợp với sự thay đổi của kinh tế, sự biến động của tình hình xã hội và chính trị tại nơi đang hoạt động để nâng cao
  14. 12 năng lực cạnh tranh cũng như phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp. - Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là sự đồng bộ, đầy đủ và thống nhất của hệ thống luật và các văn bản dưới luật. Một môi trường pháp lý lành mạnh, văn bản pháp luật rõ ràng không chồng chéo, thủ tục đơn giản sẽ tạo điều kiện môi trường tốt để phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp. - Môi trường thông tin Các ngân hàng thương mại muốn hoạt động hiệu quả thì phải có nguồn thông tin chính xác, đầy đủ để có thể nắm bắt kịp thời, biết sử dụng thông tin một cách hợp lý. - Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển hoạt động kinh doanh của mọi thành phần doanh nghiệp. Do đó, trong lĩnh vực ngân hàng thì sự cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm, chính sách tín dụng của các ngân hàng khác sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển cho vay KHDN của một NHTM. 1.3.2. Nhân tố chủ quan - Nguồn nhân lực của ngân hàng Chất lượng cán bộ là một yếu tố vô cùng quan trọng được thể hiện ở: trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, khả năng giao tiếp, nhạy bén, nắm bắt tâm lý khách hàng,... Chất lượng cán bộ có cao thì mới đáp ứng được yêu cầu công việc, mới thực hiện được tốt việc thẩm định, giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng. - Năng lực tài chính Vốn tự có của mỗi ngân hàng thương mại tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng nó lại rất quan trọng, quyết định quy mô hoạt động của ngân hàn và là căn cứ để xác định và điều chỉnh các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo sự an toàn của ngân hàng trong kinh doanh. - Chính sách tín dụng Các yếu tố của chính sách tín dụng như: hạn mức tín dụng, lãi suất, kỳ hạn, mức phí, phương thức cho vay, tài sản đảm bảo, hướng giải quyết nợ khó đòi,... đều tác động trực tiếp đến việc thực hiện các hoạt động của ngân hàng. - Cơ sở vật chất kỹ thuật Trong điều kiện thời đại 4.0, việc chỉ cung cấp những dịch vụ truyền thống sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đó là nhanh, chính xác và an toàn. Do đó, công nghệ thông tin luôn được các ngân hàng quan tâm và chú trọng, cải thiện đổi mới, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ tài chính, phát triển dịch vụ ngân hàng onlline như gởi tiền tiết kiệm onlline, tất toán sổ onlline… 1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP Ở MỘT SỐ NGÂN HÀNG 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển cho vay KHDN ở NH Vietinbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) cung cấp song song các dịch vụ ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ đặc biệt là hỗ trợ tối đa cho DN tiếp cận nguồn vốn bằng cách triển khai mạnh mẽ các giải pháp, đa dạng
  15. 13 hóa sản phẩm, đào tạo đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp và đẩy lùi tiêu cực, tín dụng đen. 1.4.2. Kinh nghiệm phát triển cho vay KHDN ở NH Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Vietcombank đã có những thay đổi cốt lõi như liên tục cho ra mắt và tăng cường các dịch vụ có thu nhập từ phí của một ngân hàng hiện đại thay vì các dịch vụ có thu nhập từ lãi của một ngân hàng truyền thống bằng cách đa dạng hóa dịch vụ cung ứng, xếp hạng khách hàng phù hợp, xây dựng thương hiệu bền vững, đa dạng hóa mạng lưới phục vụ, chú trọng phát triển công nghệ thông tin. 1.4.3. Kinh nghiệm phát triển cho vay KHDN ở NH BIDV Ngân hàng BIDV là ngân hàng bán lẻ phát triển toàn diện, dẫn đầu thị trường về quy mô, giúp khách hàng DN tiếp cận nguồn vốn bằng cách dành nguồn lực triển khai các gói, chương trình cho vay ưu đãi với khách hàng DN, triển khai chương trình tín dụng dài hạn cho DN vừa và nhỏ, chương trình cho khách hàng ưu tiên trên website, ưu đãi lãi suất cho vay chỉ từ 8%/năm, giám sát đào tạo bổ nhiệm cán bộ, đẩy mạnh công nghệ, an ninh hệ thống 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho NH TMCP Sài Gòn Thương Tín Từ những kinh nghiệm có được từ các NHTM lớn, Sacombank đã và đang có những biện pháp để phát triển trong cho vay khách hàng doanh nghiệp: - Ngày càng có xu hướng đầu tư vào đội ngũ nhân sự để tạo nên giá trị dịch vụ, không chỉ cung ứng sản phẩm, mà hướng đến cung cấp những trải nghiệm cho khách hàng - Đơn giản hóa quy trình và thủ tục: Việc xây dựng các tiện ích ngân hàng giúp khách hàng doanh nghiệp tiết giảm thời gian, tinh gọn thủ tục là xu hướng kinh doanh được Sacombank chú trọng. - Chú trọng công nghệ giao dịch trực tuyến: Bên cạnh nhân sự, đơn giản hóa thủ tục, Sacombank còn là một trong những đơn vị tiên phong ứng dụng công nghệ hiện đại vào các giao dịch ngân hàng, đón đầu xu thế thanh toán không dùng tiền mặt của thị trường tài chính. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 luận văn đã nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay khách hàng DN của NHTM, vai trò quan trọng của hoạt động này đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay KHDN và những nhân tố ảnh hưởng đến HĐV để nhà quản trị đưa ra các biện pháp thích hợp để gia tăng quy mô và nâng cao hiệu quả cho vay KHDN. Đây cũng là cơ sở lý luận cho việc phân tích thực trạng cho vay KHDN ở chương 2.
  16. 14 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NH TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là một ngân hàng TMCP của Việt Nam thành lập vào năm 1991. Đến 31/12/2020, Sacombank có vốn điều lệ là 18.852 tỷ đồng, được coi là ngân hàng TMCP có vốn điều lệ và hệ thống chi nhánh lớn nhất Việt Nam. Hoạt động kinh doanh của NH bao gồm: • Hoạt động huy động vốn: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức kinh tế cùng tầng lớp dân cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi… • Hoạt động tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổchức và các cá nhân, chiết khấu thương phiếu trái phiếu… • Hoạt động khác: thực hiện dịch vụ thanh toán, kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ,thanh toán quốc tế, đầu tư, tư vấn đầu tư, nhận ủy thác đầu tư, quản lý tài sản và nhiều dịch vụNgân hàng khác nữa trong khuôn khổ cho phép hoạt động. - Sacombank Huế Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) chi nhánh TT-Huế được thành lập ngày 10 tháng 10 nằm 2003 nhằm mục đích mở rộng mạng lưới, phát triển thương hiệu và tạo điều kiện cho hệ thống Ngân hàng hoạt động được thuận lợi hơn, Sacombank chi nhánh TT-Huế đã ra đời theo chiến lược phát triển kinh doanh của Sacombank. Ban đầu trụ sở chính được đặt tại số 49 Trần Hưng Đạo, phường Đông Ba (phường Phú Hòa cũ), thành phố Huế, tỉnh TT-Huế. Sacombank chi nhánh TT-Huế là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên có mặt tại tỉnh TT-Huế do đó gặp phải nhiều khó khăn trong những ngày đầu hoạt động. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Với phương châm hoạt động hiệu quả, Sacombank chi nhánh TT-Huế đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng, bộ máy linh hoạt, gọn nhẹ, tiết kiệm được chi phí hoạt động để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cơ cấu tổ chức được trình bày ở sơ đồ sau. Hiện nay, Sacombank chi nhánh TT-Huế có đội ngũ có trình độ cao, năng động và nhiệt tình gồm 179 người được phân bổ vào 3 phòng chức năng tại chi nhánh và 7 Phòng giao dịch được tổ chức theo cơ cấu như sau: + Ban Giám đốc, gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc - Giám đốc: Tổ chức, triển khai, quản lý, điều hành và giám sát mọi mặt hoạt động của toàn chi nhánh để đạt kết quả về kế hoạch tài chính và đảm bảo ổn định hoạt động, bảo vệ uy tín, thương hiệu của Ngân hàng.
  17. 15 - Phó Giám đốc: Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. + Phòng kinh doanh: Gồm bộ phận doanh nghiệp, cá nhân, kinh doanh tiền tệ và thanh toán quốc tế. + Phòng Kế toán và Quỹ, gồm bộ phận xử lý giao dịch; ngân quỹ; kế toán; hành chánh, nhân sự và công nghệ thông tin; + Phòng Kiểm soát rủi ro: Gồm bộ phận quản lý tín dụng và quản lý rủi ro hoạt động. + Các Phòng Giao dịch trực thuộc: Gồm bộ phận kinh doanh và bộ phận kế toán và quỹ: Tổ chức, triển khai, quản lý, điều hành và giám sát kế hoạch hoạt động được giao theo sự chỉ đạo, điều phối từ Giám đốc chi nhánh. 2.1.3. Tình hình sử dụng lao động tại Sacombank Huế Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, lao động càng đóng một vai trò không thể thiếu và ngày càng hết sức quan trọng. 2.1.4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Sacombank Huế Tình hình tài sản, nguồn vốn tại Sacombank chi nhánh TT-Huế cho thấy sự phát triển công tác cho vay của chi nhánh rất rõ rệt. Trong giai đoạn phục hồi của nền kinh tế, việc đẩy mạnh đầu tư và cho vay được đánh giá rất có ý nghĩa, không những tăng trưởng nguồn lợi nhuận chính cho ngân hàng mà là hoạt động tài trợ vốn cho các tổ chức cá nhân trên địa bàn có nguồn vốn để phát triển kinh tế. 2.1.5. Kết quả hoạt động của Chi nhánh Tình hình huy động vốn tại Sacombank chi nhánh TT-Huế giai đoạn 2018-2020 có sự tăng trưởng với tốc độ tăng bình quân 9.2%/năm. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 2.2.1. Thực trạng cho vay của Sacombank trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1.1. Môi trường kinh doanh trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa và du lịch của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Phần lớn số lượng lao động của Tỉnh tập trung vào các khu công nghiệp, dịch vụ, thương mại và du lịch. Trên địa bàn hoạt động của Sacombank Huế tập trung khá đông các tổ chức tín dụng, mức độ cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng diễn ra ngày càng gay gắt, mỗi ngân hàng đầu có những điểm mạnh riêng và sự cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực khác nhau : - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam với lợi thế rất lớn về mạng lưới và lực lượng lao động, tập trung chỉ đạo thu hút nguồn vốn và phát triển các sản phẩm ngân hàng phục vụ khối khách hàng làng nghề, khách hàng là hộ cá thể, - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam với thế mạnh về mạng lưới rộng, quan hệ mật thiết với các khách hàng công nghiệp, thương mại, doanh nghiệp vừa và nhỏ đô thị. - Các Ngân hàng Thương mại cổ phần như VIBank, ACB, VPBank, MaritimeBank… với điểm mạnh là phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tính năng động
  18. 16 linh hoạt, hiệu quả trong giao dịch với khách hàng, các điểm giao dịch khang trang, lãi suất huy động cao chênh lệch bình quân cùng kỳ hạn so với các Ngân hàng thương mại 2.2.1.2. Thực trạng thị phần cho vay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế - Nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế tăng trưởng còn khá chậm, hầu hết các DN trên địa bàn tỉnh quy mô nhỏ, hoạt động rất manh mún. Bên cạnh đó người dân Huế vốn dĩ rất kỹ tính và cẩn trọng nên rất nhạy cảm về giá. Chi nhánh Huế đã chứng tỏ khá tốt “bản lĩnh Sacombank” tại địa bàn với thị phần đứng top 5 toàn tỉnh. 2.2.1.3. Các sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp Tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có một sự cạnh tranh khá gay gắt giữa các ngân hàng với các phân khúc khách hàng VIP, khách hàng đại gia, KH lớn thuộc các ngành chủ lực của tỉnh như nông – lâm – ngư – công nghiệp và du lịch. Phần lớn lợi thế nằm ở khối các ông lớn (Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV) với các sản phẩm truyền thống. Sacombank chi nhánh Thừa Thiên Huế tập trung chủ yếu vào các sản phẩm cho khách hàng doanh nghiệp: - Cho vay hạn mức: giải quyết nhanh nhu cầu của khách hàng thông qua thời gian xử lý nhanh, gọn. - Cho vay kinh doanh trả góp doanh nghiệp vừa và nhỏ: giúp cho doanh nghiệp vay bổ sung vốn kinh doanh với thời gian lên đến 60 tháng; giảm áp lực trả nợ trong ngắn hạn, phù hợp với các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. - Cho vay đáp ứng: tỷ lệ tài trợ lên đến 90% trị giá tài sản bảo đảm; cho phép giải ngân trước. 2.2.1.4. Mạng lưới, hệ thống - Sacombank chi nhánh Thừa Thiên Huế được thành lập từ tháng 10/2003, là điểm giao dịch đánh dấu sự hiện diện của NHTMCP đầu tiên tại địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế và là điểm giao dịch thứ hai của Sacombank tại khu vực Bắc Trung Bộ, trụ sở đặt tại 126 Nguyễn Huệ, Phường Phú Nhuận, TP Huế. - Sau hơn 15 năm hoạt động, mạng lưới Sacombank tại Thừa Thiên Huế hiện đã phủ rộng với 08 điểm giao dịch cùng với đội ngũ CBNV là 170 nhân sự. Trong vòng 03 năm gần đây từ 2018 đến T06/2020, số liệu của Chi nhánh và các PGD có nhiều cải thiện, tăng trưởng tốt, tốc độ tăng bình quân Huy động là 21% và Cho vay là 19%. Chi nhánh Thừa Thiên Huế luôn dẫn đầu khối NHTMCP tại địa bàn về thị phần và chỉ xếp sau 04 NH TMNN. 2.2.2. Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp của Sacombank Huế có sự tăng lên qua các năm. Tuy doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp tăng qua các năm nhưng tỷ lệ doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp lại giảm sút qua các năm, nguyên nhân của việc tăng giảm không đều này phần lớn là do lượng khách hàng và nhu cầu thay đổi bởi các yếu tố tác động như suy thoái kinh tế hay do cạnh tranh từ các đối thủ khác. Ngân hàng cần có những biện pháp để phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp và tăng tỷ lệ cho vay khách hàng doanh nghiệp trong tổng doanh số cho vay tại ngân hàng. 2.2.3. Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp
  19. 17 Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp của Sacombank Huế tăng qua từng năm. Ngân hàng cần có những kế hoạch cụ thể để có thể giảm số dư nợ xuống qua hàng năm nhằm nâng cao chất lượng cho vay, từ đó phát triển cho vay KHDN. 2.2.3.1. Dư nợ cho vay KHDN theo thời hạn Trong giai đoạn 2018-2020 cơ cấu cho vay doanh nghiệp tại Sacombank Huế có tự thay đổi rõ rệt: tỷ trọng cho vay ngắn hạn gia tăng tỷ lệ nghịch với biến động tỷ trọng cho vay dài hạn - so với năm 2018 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời, phù hợp với tình hình kinh tế tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2.3.2. Dư nợ cho vay KHDN theo mục đích cho vay Giai đoạn 2018-2020 là giai đoạn cho thấy sự phát triển mạnh mẽ về dịch vụ, phát triển qua từng năm. Tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 50,2%, du lịch được xem là thế mạnh của tỉnh nhưng đóng góp chưa tương xứng. 2.2.3.3. Dư nợ cho vay KHDN theo loại hình doanh nghiệp Qua bảng số liệu cho thấy trong giai đoạn 2018 -2020 dư nợ cho vay của các thành phần kinh tế có sự gia tăng tuy nhiên về cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo thành phần kinh tế có biến động không nhiều, cơ cấu cho vay các thành phần kinh tế của Sacombank trong giai đoạn 2018 – 2020 là ít biến 2.2.4. Thực trạng nợ xấu cho vay khách hàng doanh nghiệp Qua bảng 2.12 cho thấy tỷ trọng nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp trong tổng dư nợ khách hàng doanh nghiệp của Sacombank giai đoạn 2018-2020 luôn được kiểm soát và có xu hướng giảm. 2.2.5. Đánh giá của các đối tượng được khảo sát về phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp 2.2.5.1. Đặc điểm mẫu điều tra Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp, từ đó góp phần phát triển dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Sacombank Huế. Các đối tượng cho vay khách hàng doanh nghiệp được đo lường một số nội dung chủ yếu về: sản phẩm tín dụng, chăm sóc khách hàng, thời gian, thủ tục, hồ sơ giao dịch, đội ngũ nhân viên. 2.2.5.2. Kết quả đánh giá của khách hàng doanh nghiệp về hoạt động cho vay của Sacombank Huế. - Về hồ sơ thủ tục Về hồ sơ thủ tục, quy trình vay vốn và điều kiện vay vốn của Sacombank Huế là tốt, tuy nhiên vẫn còn những vướng mắc nhỏ khiến khách hàng không hài lòng.
  20. 18 - Về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Nhìn chung đối với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, khách hàng doanh nghiệp điều nhận định là tốt hoặc khá tốt riêng mục lãi suất cho vay cạnh tranh thì lại có 7 ý kiến không đồng ý cần thu hút khách hàng bằng những chính sách lãi suất hấp dẫn với khách hàng nhưng vẫn phù hợp với khả năng của ngân hàng. - Về thái độ phục vụ Nhìn chung qua đánh giá nhận xét có thể thấy đa phần khách hàng có ý kiến đánh giá tốt về thái độ phục vụ và trình độ của nhân viên ngân hàng. - Về chăm sóc sau giải ngân Theo ý kiến đánh giá thu được từ khách hàng thì các ý kiến đều là tốt hoặc bình thường đối với chính sách chăm sóc sau giải ngân của ngân hàng Sacombank Huế. - Đánh giá chung Ngân hàng đã tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng. Dù vậy, NH cần ngày càng phát triển hơn, đẩy nhanh các điểm mạnh mới có khả năng tạo ấn tượng tốt cho khách hàng trong môi trường đầy cạnh tranh như hiện nay. 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI SACOMBANK HUẾ 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, cơ cấu cho vay khách hàng doanh nghiệp khá đa dạng. Thứ hai, chi nhánh có được vị thế cao trong cho vay khách hàng doanh nghiệp. Sacombank Huế đứng thứ 5 trên bảng xếp hạng thị phần tại Thừa Thiên Huế Thứ ba, cơ cấu cho vay khách hàng doanh nghiệp theo thời hạn và mục đích sử dụng khá hợp lý. Như vậy, có thể nói, giai đoạn 2018 - 2020, chi nhánh phải đối mặt với nhiều khó khăn từ nền kinh tế nhưng chi nhánh vẫn trụ vững trên thị trường, kết quả hoạt động kinh doanh nói chung và tín dụng doanh nghiệp nói riêng vẫn đem lại kết quả khả quan. 2.3.2. Hạn chế Thứ nhất, quy mô cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh tăng trưởng không đồng đều và có xu hướng giảm những năm gần đây. Thứ hai, tỷ trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp bị giảm Thứ ba, công tác thu nợ quá hạn, nợ khó đòi chưa được chú trọng đúng mức, phân loại nợ quá hạn, kiểm tra đối chiếu nợ không được tiến hành thường xuyên, Thứ tư, các sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp khá đa dạng nhưng so với các sản phẩm của các NHTM khác chưa có sự khác biệt hóa sản phẩm, chưa có sự đột phá. Thứ năm, công tác marketing về sản phẩm dịch vụ chưa thật sự hiệu quả, chưa tạo được điểm khác biệt. 2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ 2.4.1. Nguyên nhân chủ quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2