intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giải pháp giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ea H’Leo, tỉnh ĐắkLắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk, đề tài "Giải pháp giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ea H’Leo, tỉnh ĐắkLắk" đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế để thực hiện giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giải pháp giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ea H’Leo, tỉnh ĐắkLắk

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÙI THỊ MỸ VÂN GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA H'LEO, TỈNH ĐẮKLẮK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.01.05 Đà Nẵng - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ BẢO Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế Phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản hướng vào phát triển con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng quê hương đất nước. Xoá đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số của nước Việt Nam nói chung, và đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh Miền Trung – Tây Nguyên nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng cả về: kinh tế, chính trị - xã hội, an ninh quốc phòng. Đây là quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, một mặt phát triến kinh tế xã hội nhằm nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc, mặt khác từng bước thực hiện các nguyên tắc: bình đẳng, đoàn kết giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc trên thực tế. Tỉnh Đăk Lăk trong nhiều năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã dồn sức tập trung chỉ đạo xóa đói giảm nghèo, đặc biệt đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhưng vẫn còn cao. Tổng số hộ nghèo chung của tỉnh Đăk Lăk là 50.334 hộ, chiếm 12,26% dân số, cao hơn so với mức bình quân chung toàn quốc (9,6%), trong đó hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số là 30.716 hộ, chiếm 61% số hộ nghèo toàn tỉnh. Đối với huyện Ea H’Leo, là địa phương có nhiều thành phần dân tộc, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo, tái nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số còn cao (đến nay có 1.301 hộ nghèo, chiếm 4,40% so với hộ nghèo toàn huyện). Nhiều xã tuy đạt kết quả tích cực trong xóa đói, giảm nghèo nhưng còn lúng túng trong giải pháp vươn lên khá, giàu. Nhiều nơi chưa đảm bảo tính bền vững, tình trạng tái nghèo vẫn là một nguy cơ tiềm ẩn; chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào
  4. 2 tạo, công tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào còn hạn chế. Địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiếu số sinh sống rộng, hầu hết ở vùng sâu vùng xa. Có nhiều thôn, buôn cách trung tâm xã trên 10km, giao thông đi lại rất khó khăn về mùa mưa, nên việc giao lưu, mua bán trao đổi hàng hóa và tiếp cận với tiến bộ khoa hoc, kỹ thuật còn nhiều hạn chế. Dân di cư từ nơi khác đến địa bàn huyện nhiều, làm gia tăng dân số dẫn đến tình trạng tranh chấp đất đai, sang nhượng đất đai một cách tự phát, tùy tiện không thông qua chính quyền… Từ đó dẫn đến một số hộ không nhỏ người đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, thiếu đất sản xuất, làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp xã hội, ảnh hướng đến kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội chung trên địa bàn. Việc nghiên cứu, rà soát, đánh giá thực trạng về giảm nghèo đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ea H’Leo, xác định những nhân tố chủ yếu tác động đến đói nghèo làm cơ sở để đề ra các giải pháp giảm nghèo phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương, đồng thời phải làm thế nào để vừa đảm bảo giảm tỷ lệ hộ nghèo, vừa hạn chế mức thấp nhất số hộ nghèo tái nghèo là một điều cần thiết. Với lý do đó, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ea H’Leo, tỉnh ĐắkLắk” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk, đề tài đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế để thực hiện giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo. - Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận
  5. 3 liên quan đến công tác giảm nghèo. Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo. Nhận diện được các vấn đề về công tác giảm nghèo cùng với các nguyên nhân của nó ở huyện Ea H’Leo trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2015. Đề xuất các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo. - Câu hỏi nghiên cứu: + Thực trạng công tác giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số trong thời gian qua trên địa bàn huyện Ea H’Leo diễn ra như thế nào? + Đâu là giải pháp để hoàn thiện công tác giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số trên trên địa bàn huyện - Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Tập trung chủ yếu vào việc phân tích thực trạng nghèo và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế để giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn huyện EaH’Leo tỉnh Đăk Lăk. + Về không gian, địa điểm nghiên cứu: Huyện EaH’leo tỉnh Đăk lăk. + Về thời gian: Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo chủ yếu tập trung giai đoạn 2011 -2015. Các giải pháp đề xuất có giá trị trong những năm tiếp theo.
  6. 4 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài a. Phương pháp nghiên cứu - Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích thống kê; so sánh; đánh giá; tổng hợp; khái quát. - Các phương pháp thu thập tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu: Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó; tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của các sở, ban, ngành trong tỉnh và của huyện Ea H’Leo; tìm thông tin thông qua các phương tiện báo chí, internet,… và kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để có dữ liệu nghiên cứu, phân tích đầy đủ. b. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về mặt lý luận: hệ thống hoá những khái niệm cơ bản của công tác giảm nghèo, làm rõ các nội dung công tác giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo. Phân tích, luận bàn về mặt lý luận và thực tiễn công tác giảm nghèo. - Về mặt thực tiễn: Đề tài phân tích, đánh giá kết quả và hạn chế trong công tác giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo đồng thời đưa ra những giải pháp, đề xuất và kiến nghị thích hợp nhằm hoàn thiện công tác giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần thúc đẩy phát triển KT - XH huyện Ea H’Leo. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận Luận văn được chia làm ba chương với nội dung như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về giảm nghèo. - Chương 2: Thực trạng giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện EaH’Leo tỉnh Đăk Lăk.
  7. 5 - Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện huyện Ea H’Leo tỉnh Đăk Lăk trong thời gian đến. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Vấn đề nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở nước ta là vấn đề được Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành cũng như nhiều cơ quan, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX đến nay đã có nhiều công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, bài viết liên quan đến vấn đề xóa đói, giảm nghèo được công bố, cụ thể là các công trình sau: - Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. - Đức Huấn (2013), Công trình nghiên cứu “Tập trung thực hiện Chương trình giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội góp phần phát triển kinh tế – xã hội năm 2013”, Sở Lao động - Thương binh xã hội tỉnh Bắc Giang. - Lê Quốc Lý (2012), “Chính sách xóa đói giảm nghèo thực trạng và giải pháp”, NXB Chính trị quốc gia; - Phòng Dân tộc huyện Ea H’Leo (2015), Báo cáo tại Đại hội Đại biểu các dân tộc thiểu số huyện Ea H’Leo lần thứ II - Tác giả Đào Công Thiên, Đề tài nghiên cứu khoa học “Phân tích những nhân tố ảnh hường tới tình hình nghèo đói của các hộ ngư dân ven đầm Nha Phu, huyện Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa”, Sở NN & PTNT tỉnh Khánh Hóa. Tác giả đã tập trung nghiên cứu vấn đề nghèo đói, tìm ra nguyên nhân cũng như các nhân tố - Bùi Thị Lý (2012), luận văn Thạc sỹ Kinh tế của: “Vấn đề xóa đói giảm nghèo của tỉnh Phú Thọ hiện nay”.
  8. 6 - Nguyễn Trí Dũng, (2011), Đề tài luận văn thạc sỹ “Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng”, Đại học Đà nẵng - Trần Quốc Chung, (2010), Đề tài luận văn thạc sỹ “Vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao”, Đại học Kinh tế Quốc dân.
  9. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHÈO 1.1.1. Khái niệm nghèo và chuẩn đánh giá nghèo Nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành. 1.1.2. Khái niệm giảm nghèo Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia. Nói một cách khác, giảm nghèo là quá trình giúp bộ phận dân cư nghèo có một mức sống cao hơn, là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người.
  10. 8 1.1.3. Vai trò của giảm nghèo trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển xã hội; giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhất là đồng bào sinh sống ở miền núi. Giảm nghèo tạo điều kiện và cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm khoảng cách và sự chênh lệch quá mức về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa miền núi và miền xuôi, giữa đồng bào các dân tộc thiểu số với đồng bào kinh. Giảm nghèo tham gia vào điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý hơn, từng bước thực hiện sự phân phối công bằng cả trong khâu sản xuất lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất cho mọi người, nhất là nhóm người nghèo. Giảm nghèo tạo cơ hội cho người nghèo có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội như: giáo dục, chăm sóc sức khoẻ và hưởng thụ các hoạt động văn hoá… 1.2. NỘI DUNG GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.2.1. Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề Phải có chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tạo điều kiện cho hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các nguồn vốn, gắn với hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ sản xuất... 1.2.2. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho các hộ nghèo ĐBDTTS Người nghèo đồng bào dân tộc thiểu số thường rất khó khăn
  11. 9 để tìm việc bởi vì họ chưa được học qua các trường lớp đào tạo. Vì vậy, cần phải tạo mọi điều kiện để cho các hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận những công nghệ sản xuất tiên tiến, rèn luyện kỹ năng và phương pháp làm ăn với những mô hình thiết thực nhất, đơn giản và có hiệu quả. 1.2.3. Thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo ĐBDT Cần cung cấp tín dụng cho các hộ nghèo đồng bào dân tộc có sức lao động, có nhu cầu về vốn, vay vốn để sản xuất đáp ứng yêu cầu về mức vay, thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, tự vượt nghèo. 1.2.4. Hỗ trợ y tế, giáo dục, cơ sở vật chất khác để cải thiện điều kiện sống cho hộ nghèo đồng bào dân tộc - Hỗ trợ về y tế - Hỗ trợ về giáo dục - Hỗ trợ về đất sản xuất, nhà ở, điện, nước sinh hoạt - Về hỗ trợ giải quyết nước sinh hoạt - Trợ giúp pháp lý cho người nghèo đồng bào dân tộc - Bảo trợ xã hội 1.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ giảm nghèo cho đối tƣợng đồng bào dân tộc Cần có đội ngũ cán bộ nhiệt tình, am hiểu phong tục, tập quán, tiếng nói và gắn bó với địa bàn. Tốt hơn hết là sử dụng ngay cán bộ ở địa phương đó, có sự phối hợp và trợ giúp của cán bộ cấp cơ sở. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢM NGHÈO 1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên 1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện xã hội 1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế
  12. 10 1.3.4. Cơ chế, ch nh sách và các biện pháp tổ chức thực hiện giảm nghèo 1.4. KINH NGHIỆM GIẢM NGHÈO Ở CÁC ĐỊA PHƢƠNG Ở VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO HUYỆN EA H’LEO CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA H’LEO 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI Ở HUYỆN EA H’LEO 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ở huyện Ea H’Leo a. Vị trí địa lý b. Địa hình, tài nguyên đất c. Khí hậu 2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế ở huyện Ea H’Leo a. Tăng trưởng kinh tế b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế c. Cơ sở hạ tầng 2.1.3. Đặc điểm tình hình xã hội ở huyện Ea H’Leo a. Dân số, mật độ dân số b. Đặc điểm về lao động c. Truyền thống, tập quán 2.2. THỰC TRẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM HỘ NGHÈO NGƢỜI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA H’LEO 2.2.1. Khái quát thực trạng nghèo ở huyện Ea H’Leo Đầu năm 2011 toàn huyện có 6.025 hộ; chiếm 22,48% (6.025/26.796) tổng số hộ dân toàn huyện; trong đó hộ nghèo dân tộc thiểu số có 3.540 hộ, chiếm 33,9 % tổng số hộ dân tộc thiểu số
  13. 11 (3.541/10.455). Riêng hộ nghèo dân tộc thiểu số tại chỗ có 1.906 hộ, chiếm 36,5% tổng số hộ dân tộc thiểu số tại chỗ (1.906/5.217). Cuối năm 2015 toàn huyện có 1.301 hộ nghèo, chiếm 4,40 % tổng số hộ dân toàn huyện (1.301/29.542), trong đó: hộ nghèo dân tộc thiểu số có 804 hộ, chiếm 6,81 % tổng số hộ dân tộc thiểu số của huyện (804/11.813). Riêng hộ nghèo dân tộc thiểu số tại chỗ: 394 hộ, chiếm 6,61 % tổng số hộ dân tộc thiểu số của huyện (394./5.961). Số hộ nghèo trên địa bàn huyện Ea H’Leo qua các năm Năm Số hộ nghèo 2011 6.025 2012 4.928 2013 4.156 2014 3.358 2015 1.301 Tổng cộng 19.768 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ea H’Leo năm 2016) 2.2.2. Đặc điểm hộ nghèo ngƣời đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Ea H’Leo. Giai đoạn 2011 -2015 (theo chuẩn nghèo mới), từ năm 2011 sau khi rà soát hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới, kết quả về hộ nghèo lớn hơn cả năm 2010 và những năm trước đó, tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 là 22,48%. Trong 5 năm từ 2011-2015, toàn huyện đã giảm được 4.724 hộ nghèo.
  14. 12 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA H’LEO 2.3.1. Thực trạng công tác hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề Trong thời kỳ 2011-2015, thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo của nhà nước, công tác hỗ trợ sản xuất phát triển ngành nghề trên địa bàn huyện Ea H’Leo đạt những kết quả tích cực. Thực hiện Quyết định số 102/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ phát triển, sản xuất cho người nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã thuộc khu vực II. Từ năm 2011-2015, đã thực hiện hỗ trợ giống cây trồng và hỗ trợ đời sồng (bằng tiền) 18.533 lượt hộ, với 81.053 khẩu, kinh phí 6.536,6 triệu đồng. 2.3.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho các hộ nghèo đồng bào dân tộc Trong 5 năm, số lao động giải quyết việc làm: 13.540 (trong đó: nam: 6.636 người, nữ: 6.904 người; lao động dân tộc thiểu số: 5.409 người). Trung tâm dạy nghề của huyện đã mở được 21 lớp đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, với 700 lao động tham gia, trong đó lao động người dân tộc thiểu số và người nghèo là 427 người. Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo, tuy bước đầu đã thu được một số kết quả, nhưng đang tồn tại những yếu kém và gặp không ít khó khăn đó là: chất lượng đào tạo chưa cao, mới chỉ đào tạo được một số nghề trong ngành nông nghiệp là chủ yếu; chưa gắn việc dạy nghề với giải quyết việc làm.
  15. 13 Bảng hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho ngƣời nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ Kết quả thực hiện 5 năm 2011-2015 Chính sách, dự án STT Năm Năm Năm Năm Năm XĐGN 2011 2012 2013 2014 2015 Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho LĐNT (Đề án 1956) 1.440 2.622 4.442 2.777 2.261 Trong đó: Người nghèo không phải đồng bào dân tộc thiểu số (người) 864 1.575 2.668 1.668 1.358 Người nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ (người) 576 1.047 1.774 1.109 903 (Nguồn: phòng Lao động TB&XH huyện Ea H’Leo năm 2015) 2.3.3. Thực trạng công tác thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi đối với ngƣời nghèo đồng bào dân tộc Trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội huyện phối hợp cho vay uỷ thác qua các tổ chức ðoàn thể nhý: Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Ðoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cho số hộ ðồng bào DTTS ðýợc vay ðể phát triển sản xuất là 12.397 hộ, với số tiền 125.889 triệu
  16. 14 ðồng. Các hộ nghèo đồng bào dân tộc có sức lao động, có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh đều được giải quyết. Thông qua nguồn vốn cho vay đã huy động được nguồn lao động nhàn rỗi, tạo công ăn việc làm đem lại thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho các hộ gia đình đồng bào dân tộc. 2.3.4. Thực trạng công tác hỗ trợ y tế, giáo dục, cơ sở vật chất khác để cải thiện điều kiện sống cho hộ nghèo đồng bào dân tộc a. Thực trạng công tác hỗ trợ về y tế Trong 5 năm đã cấp 258.611 thẻ BHYT, có 100 % đối tượng là người nghèo và người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng khó khăn thuộc diện ưu đãi được cấp thẻ BHYT miễn phí và khám chữa bệnh. Đã tổ chức khám chữa bệnh 178.919 lượt người với tổng số tiền 14.770,063 triệu đồng, gồm người nghèo, người cận nghèo và người dân tộc thiểu số. b. Thực hiện công tác hỗ trợ giáo dục Trong 5 năm đã có 14.500 sinh nghèo được miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp, bình quân mỗi năm khoảng 2.900 học sinh/1 năm. Thực hiện theo Nghị đinh số 49/NĐ-CP, Nghị định số 74/NĐ-CP cho học sinh nghèo, học sinh người dân tộc thiểu số và các con em đối tượng chính sách khác sống vùng khó khăn và vùng đặc biệt khó khăn, đã cấp khoảng 11.200 lượt học sinh về cấp sách giáo khoa, đồ dùng học tập.Tổ chức động viên khen thưởng kịp thời cho 600 học sinh nghèo, học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh con em đối tượng chính sách có học lực khá, giỏi. Tổ chức miễn giảm học phí cho học sinh nghèo, khoảng 12.600 lượt học sinh.
  17. 15 c.Thực trạng công tác hỗ trợ nhà ở, điện, nước sinh hoạt cho hộ nghèo - Thực hiện Chương trình 134 đã hỗ trợ giải quyết nhà ở cho 1.192 hộ, với kinh phí 8.798,4 triệu đồng; giải quyết đất ở 3,5 ha, cấp cho 175 hộ với kinh phí 23 triệu đồng, giải quyết đất sản xuất 176,7 ha, cấp cho 334 hộ vớ kinh phí 3.764,6 triệu đồng. - Về hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo: cấp tiền điện cho hộ nghèo theo Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 23/02/2011 của Thủ Tướng Chính phủ từ năm 2011-2015, cho 20.891 lượt hộ nghèo với số tiền là 7.429.280 triệu đồng. - Về hỗ trợ nước sinh hoạt theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg: Thực hiện hỗ trợ cho những hộ khó khăn về nước sinh hoạt, để tự tìm nguồn nước là 197 hộ, kinh phí 197 triệu đồng; đầu tư xây dựng 2 công trình nước sinh hoạt tập trung tại buôn Tơyoa, xã Cư Amung và buôn Chăm, xã EaSol, kinh phí 2.400 triệu đồng. d. Thực trạng công tác trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo Từ năm 2011-2015 đã triển khai 5 kế hoạch cho huyện nhằm tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Phối hợp với trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại xã Ea Tir và xã Cư Mốt hơn 80 đối tượng là người đồng bào dân tộc và trả lời hơn 40 đơn về lĩnh vực Luật hôn nhân và gia đình, đất đai, chế độ chính sách, dân sự...
  18. 16 Kết quả Hỗ trợ về pháp lý cho hộ nghèo đồng bào dân tộc giai đoạn 2011-2015 Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Số lượt người được trợ giúp 220 381 245 267 327 pháp lý (Nguồn: phòng Tư pháp huyện Ea H’Leo) e. Thực trạng công tác bảo trợ xã hội Cấp trợ cấp tiền khó khăn cho đối tượng hộ nghèo năm 2011 có 6.025 hộ. Hỗ trợ dịp Tết Nguyên đán các năm 2011-2015 và cứu đói giáp hạt cho hộ nghèo ở các xã và thị trấn đã tổ chức cứu đói: cho 4.926 lượt hộ (16.080 khẩu), 235.870 kg gạo. Phối hợp với đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức lục lạc vàng tại xã Ea H’leo và xã Ea Sol và cấp 24 con bò cho 12 hộ nghèo, mỗi hộ nghèo được cấp 2 con bò. Phối hợp với Quỹ Thiện tâm tập đoàn Ving Roup tiếp nhận và hỗ trợ 50 con bò, cấp cho 50 hộ nghèo của 11 xã và thị trấn Ea Drăng. 2.2.5. Thực trạng công tác nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ giảm nghèo và cán bộ ở các xã nghèo Đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ giảm nghèo và cán bộ ở các xã nghèo trong huyện đã qua đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng; cán bộ lãnh đạo ở cấp huyện, xã ngày càng nhiều. Hiện nay toàn huyện có 395 cán bộ, công chức dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 14,8%, cụ thể: quản lý nhà nước 94 người, y tế 23 người; giáo dục 278 người.
  19. 17 2.2.6. Kết quả giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số của huyện giai đoạn 2011 - 2015 Qua 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết cuả Huyện uỷ và Hội đồng nhân dân huyện về đẩy mạnh công tác giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn huyện đã đạt được các kết quả đáng khích lệ. Toàn huyện đã giảm được 4.724 hộ nghèo, bình quân hàng năm giảm được 944 hộ nghèo và tổng 5 năm giảm được 18,08%, bình quân hàng năm đã giảm được 3,62 %/năm (đạt và vượt chỉ tiêu để ra). Chỉ tiêu tỉnh giao hàng năm giảm 3%/năm, giảm 800 hộ nghèo/năm. Hộ nghèo dân tộc thiểu số đã giảm được 27,09 % (33,9%- 6,81%), 5 năm giảm được 2.736 hộ nghèo DTTS. Riêng hộ nghèo dân tộc thiểu số tại chỗ giảm được 1.566 hộ. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN EA H’LEO THỜI GIAN QUA 2.4.1. Những mặt đạt đƣợc Các chính sách về giảm nghèo, đã thực sự đi vào cuộc sống, mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Đời sống của nhân dân, trong đó có đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ đã được nâng lên đáng kể, nhiều hộ thoát nghèo vươn lên khá, giàu. Huyện cũng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước để có nhiều chương trình, dự án phục vụ công tác giảm nghèo. Mỗi địa phương, đơn vị lại chủ động, sáng tạo trong các giải pháp thực hiện, bởi vậy công tác giảm nghèo của huyện giai đoạn 2011-2015 đã đạt được những thành tựu quan trọng.
  20. 18 2.4.2. Những mặt tồn tại - Trình độ tổ chức sản xuất và kỹ năng lao động của đồng bào dân tộc thiểu số còn yếu. - Việc xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc một số nơi còn yếu, nhiều cán bộ cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới. - Việc tổ chức thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở một số địa phương còn thiếu cụ thể, chưa sâu sát, chưa được quan tâm đúng mức. - Hộ gia đình nghèo thiếu đất canh tác hoặc đất canh tác nông nghiệp hạn chế, thiếu nhà ở hoặc nhà tạm bợ vẫn còn khá lớn. - Người lao động chưa qua đào tạo, chưa được tập huấn, hướng dẫn kỷ thuật sản xuất, thiếu kiến thức làm ăn vẫn còn nhiều. - Quy mô nhân khẩu trên địa bàn vẫn còn thưa, số người ăn theo còn ở mức cao. - Nguồn vốn cho vay phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh vẫn còn ở mức thấp, hộ nghèo khó tiếp cận được nguồn vốn cho vay, 2.4.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại - Địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiếu số sinh sống rộng, hầu hết ở vùng sâu vùng xa. - Dân di cư từ nơi khác đến địa bàn huyện nhiều, dẫn đến một số hộ không nhỏ người đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, thiếu đất sản xuất. - Bản thân đồng bào DTTS nhiều người còn có tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nuớc, chưa tự lực phấn đấu vươn lên. - Tuy được Nhà nước ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các huyện nghèo, xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0