Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Nhận định những thành công và các hạn chế cùng với các nguyên nhân của những hạn chế trong công tác giảm nghèo của địa phương. Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại và nâng cao hiệu quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ HỒNG NGHI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60 31 01 05 Đà Nẵng – Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: TS. LÂM MINH CHÂU Phản biện 2: TS. NINH THỊ THU THỦY Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 08 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: − Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng − Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Huyện Ba Tơ là huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ- CP của Chính phủ. Trong những năm qua, huyện đã tích cực thực hiện chính sách giảm nghèo và thu được một số kết quả đáng kể, tính bình quân cả giai đoạn 2011-2017 thì mỗi năm giảm hơn 5%-7% hộ nghèo. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, nguy cơ tái nghèo cao, đặc biệt ở vùng người dân tộc thiểu số. Còn có những hạn chế đó là do việc thực hiện công tác giảm nghèo ở các địa bàn không đều, nhận thức ý nghĩa tầm quan trọng của công tác giảm nghèo của các cấp lãnh đạo và người dân còn chưa đầy đủ… Thực tế đó đặt cho huyện Ba Tơ nhiệm vụ tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thực hiện chính sách giảm nghèo trong thời gian tới. Vì những lý do đó, đề tài “Giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi" được chọn nghiên cứu trong luận văn. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giảm nghèo. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Nhận định những thành công và các hạn chế cùng với các nguyên nhân của những hạn chế trong công tác giảm nghèo của địa phương. - Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại và nâng cao hiệu quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng công tác giảm nghèo của huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua?.
- 2 - Những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại và nâng cao hiệu quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến?. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: đề tài chỉ nghiên cứu công tác giảm nghèo có liên quan trực tiếp đến hộ nghèo. Giảm nghèo được nghiên cứu trên khía cạnh giảm nghèo đa chiều. + Về không gian: Nghiên cứu công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. + Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giảm nghèo trong giai đoạn 2011-2017 và các đề xuất trong luận văn có ý nghĩa thực hiện đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ trong luận văn: dựa trên các tài liệu thứ cấp được thu thập từ số liệu thống kê, các báo cáo của UBND huyện, tỉnh, các Phòng ban cấp huyện, xã để phân tích, làm rõ những thành tựu và hạn chế của công tác giảm nghèo trên địa bàn. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Qua kết quả nghiên cứu thực trạng, luận văn làm rõ những mặt đạt được, chưa đạt được và nguyên nhân, cho thấy những vấn đề thực tiễn triển khai công tác giảm nghèo; cung cấp cơ sở cho các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong việc xác định vấn đề và những giải pháp chính sách một cách cụ thể trong công tác giảm nghèo.
- 3 7. Sơ lược tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu 8. Sơ lược tổng quan tài liệu Các công trình nêu trên tiếp cận công tác xoá đói giảm nghèo và chương trình giảm nghèo bền vững ở Việt Nam và các địa phương dưới nhiều góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Theo hiểu biết của cá nhân tác giả, đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề giảm nghèo tại địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. 9. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, danh mục các bảng, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, kết luận. Nội dung chính của luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giảm nghèo. Chương 2: Thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- 4 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO 1.1. KHÁI QUÁT VỀ GIẢM NGHÈO 1.1.1. Một số khái niệm liên quan a. Nghèo và các quan điểm về nghèo Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm và định nghĩa về nghèo đói: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của các địa phương” [1,tr 11]. Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội ghi nhận “Nghèo là một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng của từng vùng, từng khu vực xét trên mọi phương diện”. b. Phương pháp xác định chuẩn nghèo c. Khái niệm về giảm nghèo Giảm nghèo là trọng tâm của Chiến lượt phát triển kinh tế - xã hội giúp cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. 1.1.2. Ý nghĩa của giảm nghèo - Về mặt kinh tế: Giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tăng trưởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều
- 5 kiện vật chất để giảm nghèo. Ngược lại, giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững. - Về mặt xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng: Trong quá trình tiếp xúc với các nguồn lực hỗ trợ để vươn lên thoát nghèo, người nghèo có điều kiện tiếp cận với nhiều dịch vụ xã hội: y tế, giáo dục, bảo hiểm, trợ giúp pháp lý,... giúp đời sống của họ tốt hơn, hạn chế các phong tục tập quán lạc hậu, trình độ dân trí được nâng lên, đảm bảo an ninh quốc phòng ở địa phương. 1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO 1.2.1. Hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề - Hỗ trợ sản xuất: Hỗ trợ đất sản xuất, giống cây trồng vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu, vật tư nông nghiệp... đảm bảo cho hộ nghèo có tư liệu sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ và tạo ra sản phẩm nông lâm nghiệp đưa ra thị trường, giúp cho hộ nghèo tăng thu nhập từ các nông sản mà hộ sản xuất từ đó vươn lên thoát nghèo bền vững. - Phát triển ngành nghề: Khôi phục, phát triển các làng nghề truyền thống theo chiều sâu gắn với việc xây dựng thương hiệu; thực hiện mục tiêu xây dựng mỗi xã một sản phẩm trong xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh liên kết tìm đầu ra cho các sản phẩm từ nghề truyền thống; từ đó tạo việc làm, giảm thất nghiệp, tăng thêm thu nhập cho người nghèo. - Tiêu chí đánh giá: + Số hộ nghèo được hỗ trợ đất sản xuất + Số hộ nghèo được hỗ trợ vật nuôi, con giống + Số hộ nghèo được chuyển đổi ngành nghề 1.2.2. Công tác khuyến nông, khuyến lâm Thực hiện các chính sách khuyến nông, khuyến lâm...là tạo
- 6 điều kiện cho người dân có điều kiện học hỏi kỹ thuật sản xuất bằng cách mở các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất, phổ biến kiến thức, nâng cao trình độ lao động cho hộ nghèo. Các hoạt động bao gồm: xây dựng các mô hình khuyến nông, mở các lớp tập huấn. Tiêu chí đánh giá: - Số lớp tập huấn - Số hộ nghèo được tập huấn - Số mô hình khuyến nông, khuyến lâm 1.2.3. Chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo Nội dung chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo: cung cấp các gói tín dụng quy mô nhỏ cho các hộ gia đình nghèo với ưu thế lãi xuất thấp, thủ tục vay và thu hồi vốn đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, không thế chấp. Kết hợp chặt chẽ với giữa tín dụng với tiết kiệm giúp hộ nghèo vươn lên thoát ngèo bền vững. Để thực hiện được điều này chúng ta cần phải thực hiện những công việc sau: - Cần cung cấp tín dụng cho các hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu về vốn, vay vốn để sản xuất đáp ứng yêu cầu về mức vay, thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, tự vượt nghèo. - Cần tạo cơ hội cho các đối tượng nghèo được tiếp cận với tín dụng ưu đãi của chương trình, đặc biệt chủ hộ là phụ nữ, hộ có người tàn tật. - Cần thiết lập các hình thức, cơ chế thu hồi vốn và lãi linh hoạt, có thể phân theo chu kỳ, theo hàng tháng, theo quý hoặc theo năm, hạn chế nợ đọng vốn và lãi. - Cần thiết lập chế tài kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn cho vay, để người vay sử dụng vốn đúng mục tiêu, có hiệu quả.
- 7 - Đối với hộ nghèo vay vốn phải thực hiện đảm bảo các nguyên tắc: sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay và hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận - Tiêu chí đánh giá: + Số hộ nghèo vay vốn 1.2.4. Chính sách dạy nghề, tạo việc làm cho hộ nghèo - Chính sách dạy nghề: hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, đặc biệt ưu tiên cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo. Nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. - Giải quyết việc làm gồm: hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm; thông qua vay vốn tại Ngân hàng CSXH; đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động...tạo điều kiện cho hộ nghèo có việc làm ổn định, tạo nguồn thu nhập chính đáng trang trải cho bản thân, thảo mãn nhu cầu của gia đình và tiết kiệm. Nội dung của giải quyết việc làm bao gồm: Hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động; Giải quyết việc làm thông qua chính sách tín dụng; Đẩy mạnh công tác tư vấn xuất khẩu lao động - Tiêu chí đánh giá: + Số lao động được đào tạo nghề và giải quyết việc làm + Tổng số lao động được hỗ trợ thủ tục xuất cảnh và tổng số lao động xuất cảnh 1.2.5. Hỗ trợ hộ nghèo qua các chính sách an sinh xã hội a. Hỗ trợ về giáo dục bao gồm: Miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên; hỗ trợ cho học sinh, sinh viên nghèo được vay vốn qua Ngân hàng CSXH huyện.
- 8 b. Hỗ trợ về y tế Cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo, cấp thuốc, khám chữa bệnh miễn phí... c. Hỗ trợ về nhà ở, đất ở, điện, nước sinh hoạt Đảm bảo cho hộ nghèo có nhà ở để an tâm sản xuất; được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh... d. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý Sử dụng ngân sách để cung cấp tài liệu, sách báo, tổ chức các buổi sinh hoạt câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; giải quyết các vụ việc; tư vấn pháp lý tại chỗ cho các vụ việc; phổ biến pháp luật cho người nghèo và đồng bào dân tộc tiểu số. 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO 1.3.1. Nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên bao gồm: Vị trí địa lý và đất đai không thận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ. 1.3.2. Nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế bao gồm: Ảnh hưởng không thuận lợi của những nhân tố thuộc về kinh tế đối với công tác giảm nghèo bao gồm: Quy mô của nền kinh tế nhỏ bé, cơ cấu kinh tế lạc hậu, tốc độ tăng trưởng chậm, khả năng huy động nguồn lực vật chất cho giảm nghèo khó khăn, thị trường bị bó hẹp... 1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về xã hội Những nhân tố xã hội tác động đến công tác giảm nghèo bao gồm: Dân số, mật độ dân số; Lao động; Dân tộc, thành phần dân tộc và tập quán
- 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Vị trí địa lý - Địa hình - Khí hậu - Tài nguyên thiên nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a. Dân số và lao động: là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, là huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, dân cư sống chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, hoạt động lâm nghiệp chủ yếu là trồng cây lâu năm, trình độ văn hóa thấp và chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động vẫn còn thấp; hơn 90% dân số là người dân tộc thiểu số với trình độ dân trí thấp, tập quán sản xuất lạc hậu đây chính là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao. b.Tăng trưởng và có cấu kinh tế Trong những năm qua kinh tế của huyện Ba Tơ có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh. Năm 2017 tổng giá trị sản xuất 1.551 tỷ đồng tăng 78 tỷ so với năm 2016. Cùng với tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng tích cực đã tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Giai đoạn 2011-2017 giảm dần tỷ trọng nông, lâm nghiệp tăng dần tỷ trọng Công nghiệp, TTCN&XD.
- 10 c. Cơ sở hạ tầng Hệ thống đường huyện đã được đầu tư 75%, phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% cứng hóa. Hiện nay các xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa, cứng hóa; Đường thôn, khối phố, trục chính nội đồng nối trung tâm xã về các thôn, tổ dân phố, khu dân cư ra các cánh đồng đã từng bước được đầu tư xây dựng. Hệ thống điện, nước được quan tâm đầu tư. Đến nay, tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 82,7%; tỷ lệ hộ sử dụng điện 92,54%; Tổng diện tích lúa được tưới đến thời điểm hiện tại là 5.580 ha, trong đó tưới bằng công trình thủy lợi kiên cố 3.458 ha, đạt 61,97% so với tổng diện tích lúa được tưới d. Văn hóa - xã hội - Giáo dục: Toàn ngành có 50 trường học với 509 phòng, trong đó bán kiên cố 112 phòng, chiếm 22%. Công tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được quan tâm, từ năm 2016 đến nay có 42 công trình phòng học, nhà hiệu bộ, khối phòng phục vụ học tập, nhà ăn được xây dựng. - Y tế: Hệ thống cơ sở vật chất ngành y tế được quan tâm đầu tư đầy đủ đảm bảo. Hiện nay trên địa bàn huyện có 01 Trung tâm y tế và 20 Trạm y tế, bố trí đủ Bác sỹ khám chữa bệnh đảm bảo phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, đặc biệt là người nghèo trên địa bàn huyện. - Văn hóa: Đời sống văn hóa tinh thần, tình đoàn kết trong cộng đồng dân cư ngày càng nâng lên ghóp phần thúc đẩy KT-XH phát triển. Đến nay, tỷ lệ hộ nghe và xem truyền hình đạt 95-98%. 2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác giảm nghèo của huyện Ba Tơ.
- 11 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2017 2.2.1. Thực trạng hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề - Hỗ trợ đất đai: hỗ trợ vay từ Ngân hàng CSXH theo Quyết định 755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để khai hoang, phục hóa tạo quỹ đất và hỗ trợ khoán bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/2008/NQQ-CP của Chính phủ. Bảng 2.5. Tổng hợp tình hình giao nhận khoán bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/2008 từ năm 2011-2017 Số hộ Diện tích Kinh phí Ghi STT Năm nghèo (hộ) (ha) (Triệu đồng) chú 1 2011 67 2.000 400 2 2012 - - - 3 2013 338 9.194,4 1.838,88 4 2014 106 2.687,2 643,45 5 2015 341 8.434,5 2.370,36 6 2016 298 7.581,6 2.553,46 7 2017 - - - Tổng cộng 1.150 29.888,7 7.806,15 (Nguồn: Báo cáo của UBND huyện Ba Tơ) - Hỗ trợ cây, con giống, vật tư nông nghiệp: Từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Chương trình 135, Nghị quyết 30a hầu hết các hộ nghèo đều được hỗ trợ trực tiếp trong sản xuất như: giống cây trồng, vật nuôi, phân bón thuốc trừ sâu, máy cày, máy bơm, máy gặt đập liên hợp...cho hơn 12.111 lượt hộ đã tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo có điều kiện phát triển kinh tế vươn lên thoát nghèo bền vững. - Phát triển ngành nghề: Phát triển các sản phẩm du lịch truyền thống là Dệt thổ cẩm, nấu rượu cần. Tranh thủ sự hỗ trợ kinh phí từ các nguồn khác nhau để thực hiện công tác mở lớp đào tạo, tuyên
- 12 truyền nghề dệt thổ cẩm. 2.2.2. Thực trạng công tác khuyến nông, khuyến lâm - Xây dựng mô hình khuyến nông: xây dựng được 27 mô hình, đặc biệt Dự án khoa học công nghệ trồng và phát triển cây mây nước, sa nhân dưới tán rừng phòng hộ cho đồng bào dân tộc Hrê bước đầu đã đem lại hiệu quả, tạo nguồn lâm sản dưới tán rừng thêm nguồn thu nhập, hạn chế xâm lấn rừng phòng hộ, nâng cao ý thức bảo vệ rừng cho nhân dân. - Tổ chức các lớp tập huấn: Kết quả có 8.193 người dân tham gia đào tạo các lớp như tập huấn nâng cao năng lực cho khuyến nông viên cơ sở, tập huấn kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi cho hộ nông dân, kỹ thuật trồng keo cấy mô, kỹ thuật chăn nuôi trâu, bò, heo móng cái... 2.2.3. Thực trạng chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo Vốn tín dụng tại NHCSXH huyện cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay của hộ nghèo trên đại bàn huyện, đảm bảo vốn cho các hộ vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ghóp phần nâng cao thu nhập, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Số vốn chủ yếu tập trung vào một số chương trình tín dụng chính sách lớn như cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, vay nước sạch và vệ sinh môi trường, hộ sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm, hỗ trợ làm nhà ở... 2.2.4. Thực trạng đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người nghèo a. Đào tạo nghề Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký hợp đồng
- 13 với các cơ sở dạy nghề tổ chức mở các lớp dạy nghề trên địa bàn huyện ở các ngành nghề: chăn nuôi thú y, kỹ thuật xây dựng, chế biến gỗ, chổi đót, may công nghiệp, tổng số lao động được hỗ trợ học nghề nông nghiệp từ năm 2011-2107 là 969 người. Đối tượng được hỗ trợ đào tạo chủ yếu là người nông dân, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện có nhu cầu cần được đào tạo và được UBND các xã, thị trấn rà soát, đăng ký hằng năm. Từ nguồn vốn Chương trình 30a, Phòng Lao động - TB&XH huyện phối hợp với cơ quan chức năng đã thực hiện mở lớp đào tạo nghề: chăn nuôi thú y, xây dựng dân dụng và điện dân dụng từ năm 2011-2017 là 963 người, với tổng kinh phí thực hiện 2.364,013 triệu đồng. b. Giải quyết việc làm Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm, các chương trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương cùng với chương trình cho vay giải quyết việc làm, vay xuất khẩu lao động được địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả. Hàng năm giải quyết việc làm mới và thêm việc làm cho khoảng 150 lao động chủ yếu là làm việc tạo các doanh nghiệp trong tỉnh. Trong những năm qua, huyện Ba Tơ đã đưa có hơn 200 lao động làm việc tại các nước Malayxia, Hàn Quốc, Nhật Bản... 2.2.5. Thực trạng hỗ trợ hộ nghèo qua các chính sách an sinh xã hội a. Hỗ trợ về giáo dục - Kết quả đã hỗ trợ cho 29.385 lượt học sinh, cụ thể: hỗ trợ miễn giảm phí: 1.482 triệu đồng, hỗ trợ chi phí học tập: 2.197 triệu đồng; hỗ trợ chi phí ăn trưa cho học sinh bán trú: 11.767 triệu đồng. - Hỗ trợ cho vay học sinh sinh viên thông qua Ngân hàng
- 14 chính sách xã hội huyện theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg đến nay tổng dư nợ 2.832 triệu đồng cho 130 hộ, hộ DTTS 46 hộ. - Ủy ban mặt trận các cấp đã trích quỹ “Vì người nghèo” hỗ trợ tặng quà cho học sinh nghèo hiếu học 26,8 triệu đồng. b. Hỗ trợ về y tế Từ năm 2011 đến năm 2017 huyện Ba Tơ đã cấp 36.351 thẻ bảo hiểm y tế miễn phí bao gồm thẻ BHYT hộ nghèo và người DTTS (bình quân 5.193 thẻ/năm). c. Hỗ trợ về nhà ở, đất ở, điện, nước sinh hoạt - Hỗ trợ nhà ở: Ngân hàng CSXH huyện thực hiện cho vay đến nay hơn 1.000 lượt hộ để xây dựng nhà ở; Bên cạnh đó, cuộc vận động Quỹ “Vì người nghèo” đã hỗ trợ xây dựng 30 nhà đại đoàn kết; sửa chữa 02 nhà. - Hỗ trợ đất ở: Thực hiện theo chính sách định canh, định cư của Chính phủ, qua quá trình triển khai thực hiện đến nay đã xây dựng được 9 điểm định cạnh định cư gồm 05 điểm định canh định cư tập trung và 04 điểm định canh định cư xen ghép. Trong đó có 3 điểm định canh định cư tập trung đã hoàn thành đưa vào hoạt động, giải quyết được nhu cầu đất ở cho 155 hộ và 492 khẩu với tổng kinh phí 19,89 tỷ đồng; 04 điểm định canh định cư xen ghép đã hỗ trợ đất ở cho 51 hộ tổng kinh phí 1,875 tỷ đồng; còn 02 dự án định canh định cư tập trung đang xây dựng dở dang dự kiến giải quyết đất ở cho 94 hộ với tổng kinh phí 28,457 tỷ đồng. - Hỗ trợ tiền điện: Mỗi hộ nghèo và hộ chính sách xã hội chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện. Mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 50 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng. Kết quả hỗ trợ 42.669 lượt hộ với tổng kinh phí
- 15 20,131 tỷ đồng. - Hỗ trợ nước sinh hoạt: Bằng nguồn vốn Chương trình Giảm nghèo Tây Nguyên, vốn định canh định cư, Chương trình 134, Chương trình 135, Chương trình 30a của Chính phủ đã xây dựng được 70 công trình cấp nước sinh hoạt. d. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý Từ năm 2011 đến năm 2017, Phòng tư pháp huyện đã phối hợp cùng Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Quảng Ngãi trợ giúp tư vấn trực tiếp, trao đổi và giải đáp thắc mắc cho người nghèo bình quân mỗi năm tổ chức được 10-15 đợt về các lĩnh vực lao động việc làm, chế độ chính sách, hộ tịch, hộ khẩu, thừa kế, hôn nhân và giai đình, đất đai, nhà ở… 2.2.6. Kết quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2011-2017. Với việc triển khai thực hiện đồng bộ nhiều Chương trình, chính sách giảm nghèo đến nay huyện đã đạt nhiều kết quả quan trọng, đến nay cơ bản không còn hộ đói. Cuối năm 2011, sau khi tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có 6.284 hộ nghèo (tỷ lệ 44,43%). Đến cuối năm 2015 còn 3.628 hộ nghèo (tỷ lệ 22,95%). Như vậy từ cuối năm 2011 đến cuối năm 2015, giảm 2.656 hộ nghèo (tương ứng giảm 22,65%, bình quân mỗi năm giảm 5,66%). Đầu năm 2016 sau khi tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2020 theo chuẩn tiếp cận nghèo đa chiều có 6.709 hộ nghèo (tỷ lệ 42,36%). Đến cuối năm 2017 còn 5.415 hộ nghèo (tỷ lệ 33,25%). Như vậy từ năm 2016 đến cuối năm 2017 giảm 626 hộ nghèo (tương ứng giảm 10,03%).
- 16 Các chỉ số thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân đã có sự chuyển biến khá mạnh mẽ. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ TỪ NĂM 2011-2017. 2.3.1. Những mặt thành công - Thực hiện các chính sách hỗ trợ chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, phát triển ngành nghề đã giúp người dân có tư liệu sản xuất, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. - Chính sách khuyến nông đã có tác động mạnh đến nhận thức của người nông dân trong việc sử dụng các giống tốt trong sản xuất. - Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo bước đầu đã giúp cho hộ nghèo có vốn để làm ăn, các hộ vay vốn đã biết sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả. - Lao động nông thôn sau khi được đào tạo nghề đã biết nắm bắt khoa học, ứng dụng sản xuất, tự tìm nghề phù hợp với nghề đã được đào tạo tại các công ty trên địa bàn huyện, tỉnh. - Khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản được mở rộng như: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, đất ở. 2.3.2. Một số hạn chế - Công tác hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề chưa phát huy hết hiệu quả, tình trạng thiếu đất sản xuất dẫn đến tình trạng xâm hại rừng vẫn còn xảy ra; nhiều giống cây trồng, vật nuôi được hỗ trợ từ các chương trình dự án có tỷ lệ sống thấp; chưa có nhiều mô hình sản xuất, chăn nuôi được duy trì và nhân rộng; sản xuất chăn nuôi qui mô nhỏ lẻ,... - Trong quá trình thực hiện công tác khuyến nông vẫn còn một số khó khăn. - Chính sách tín dụng vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định,
- 17 nợ xấu vẫn còn cao. - Chương trình giải quyết việc làm vẫn còn tồn tại những hạn chế đặc biệt công tác xuất khẩu lao động ở huyện những năm gần đây đang gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ người dân tham gia xuất khẩu lao động giảm theo từng năm. - Các chính sách an sinh xã hội có cải thiện nhưng chưa mạnh mẽ. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế - Việc ứng dụng khoa học-công nghệ và sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, nên năng suất chất lượng cây trồng, vật nuôi vẫn còn thấp, đầu ra của sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi chưa ổn định; chưa tạo được thương hiệu cho các sản phẩm của các ngành nghề truyền thống. Bên cạnh đó là ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh thì các hộ nghèo khó thoát nghèo, thậm chí là tái nghèo. - UBND tỉnh chưa có văn bản qui định cụ thể về chế độ quản lý, sử dụng kinh phí Nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông, khuyến lâm. - Mức vay, cơ cấu vốn vay, điều kiện cho vay và hoạt động ủy thác vay vốn qua các tổ chức chính trị - xã hội, Tổ TK&VV... chưa hiệu quả, chưa đáp ứng nhu cầu vay ngày càng cao của người dân. - Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện đào tạo nghề và giải quyết việc làm ở các ngành, các cấp, đoàn thể chưa được sự quan tâm đúng mức; bản thân người lao động, đặc biệt là người DTTS, miền núi chưa nhận thức đúng, chưa hiểu được tầm quan trọng của việc học nghề để lập nghiệp, chưa mạnh dạn tham gia, động viên con em học nghề. - Trình độ đội ngũ y bác sĩ còn hạn chế, cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sơ còn hạn chế về năng lực.
- 18 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO 3.1.1. Những quan điểm, chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước - Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong việc khuyến khích làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo. - Phát huy tối đa nội lực, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong xoá đói, giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo. Nguồn lực để chi cho việc xoá đói, giảm nghèo sẽ chủ yếu phụ thuộc vào nội lực, từ sức mạnh của nhân dân, sức mạnh của đất nước. - Để xoá đói, giảm nghèo bền vững, hạn chế phân hoá giàu nghèo, ngoài sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, Nhà nước còn phải có sự tham gia của cả cộng đồng, trong đó có sự chia xẻ, đóng góp của người giàu và sự vươn lên của chính người nghèo, hộ gia đình nghèo. 3.1.2. Định hướng phát triển KT-XH của huyện Ba Tơ - Xây dựng Ba Tơ trở thành huyện có kinh tế phát triển khá, một số mặt đạt mức trung bình so với toàn tỉnh. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được nâng cao. Môi trường quốc phòng an ninh từng bước được đảm bảo. 3.1.3. Mục tiêu giảm nghèo của huyện Ba Tơ đến năm 2020 a. Mục tiêu chung Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn