Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, luận văn có mục tiêu làm rõ các nguyên nhân gây ra nghèo và đề xuất các giải pháp chủ yếu giảm nghèo trên địa bàn huyện, góp phần đưa huyện Minh Long trở thành huyện có kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐINH VĂN LÂM GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.01.05 Đà Nẵng - 2019
- Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 2: PGS.TS. TRƢƠNG TẤN QUÂN Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là một trong những hiện tƣợng mang tính toàn cầu và là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển con ngƣời, cộng đồng cũng nhƣ mỗi quốc gia. Ngƣời nghèo thƣờng không có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội nhƣ việc làm, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, thông tin, v.v…và điều đó khiến cho họ ít có cơ hội thoát nghèo. Do vậy, mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực cho ngƣời nghèo là phƣơng thức tốt nhất để giảm nghèo. Đối với Việt Nam chúng ta, là một nƣớc đang phát triển, lựa chọn xu hƣớng xã hội chủ nghĩa, do đó việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một trong những chủ trƣơng lớn của Đảng, Nhà nƣớc nhằm từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, miền, các dân tộc và các nhóm dân cƣ; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết. Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, trong định hƣớng phát triển của chiến lƣợc giảm nghèo, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), Đảng ta xác định: “Thực hiện tốt chương trình xóa đói, giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số”; Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (tháng 4 năm 2001) tiếp tục khẳng định:“phấn đấu đến năm 2010, về cơ bản không còn hộ nghèo. Thường xuyên củng cố thành quả xóa đói, giảm nghèo”, đến Đại hội X, Đảng ta một lần nữa ghi nhận:“Công tác xóa đói, giảm nghèo được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức, đã thu được nhiều kết quả tốt thông qua việc trợ giúp điều kiện sản xuất, tạo việc làm, cải thiện kết cấu hạ tầng, nhà ở, tạo cơ
- 2 hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, tăng thu nhập, cải thiện đời sống; động viên các ngành, các cấp, các đoàn thể quần chúng và các tầng lớp dân cư tham gia”. Tuy nhiên, thực tế kết quả xóa đói, giảm nghèo của đất nƣớc ta trong thời gian qua chƣa thật vững chắc, nguy cơ tái nghèo còn lớn. Khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các tầng lớp nhân dân, giữa các vùng có xu hƣớng dãn ra, chính vì vậy Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa XI đã xác định:“Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội.Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị” và tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (năm 2016) đã tiếp tục nhấn mạnh:“Đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung, hiệu quả và tiếp cận phương pháp đo lường nghèo đa chiều nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, miền, các dân tộc và các nhóm dân cư”. Đây chính là cơ sở cho các địa phƣơng trên cả nƣớc xác định những giải pháp hiệu quả để tiếp tục tổ chức thực hiện chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo ở tầm cao hơn. Huyện Minh Long là một trong những huyện miền núi nằm về phía Tây thuộc tỉnh Quảng Ngãi, có vị trí khá thuận lợi, từ trung tâm
- 3 huyện lỵ Minh Long đến trung tâm các huyện lân cận tƣơng đối gần. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 23.979,87ha, chiếm 4,7% tổng diện tích toàn tỉnh Quảng Ngãi với 5 đơn vị hành chính (5 xã) đều là xã vùng cao của tỉnh, có hai dân tộc H’rê và Kinh cùng sinh sống. Cũng nhƣ các huyện miền núi khác của tỉnh, trong những năm qua, huyện Minh Long đã có nhiều giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo (XĐGN). Một số mô hình phát triển kinh tế đƣợc triển khai thực hiện đem lại hiệu quả nhƣ: Mô hình trồng cỏ nuôi bò, nuôi cá nƣớc ngọt, làm cây rơm để làm thức ăn chăn nuôi trâu bò, phát triển trồng rừng... khắc phục dần tình trạng du canh du cƣ, hạn chế nạn phá rừng làm nƣơng rẫy. Hiện tại huyện Minh Long đã cơ bản xoá đƣợc hộ đói kinh niên, hằng năm tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4%-5%.Tuy nhiên qua rà soát, đánh giá công tác giảm nghèo hằng năm trên địa bàn huyện cho thấy kết quả giảm nghèo chƣa thực sự bền vững, vẫn còn nhiều bất cập, tình trạng tái nghèo vẫn diễn ra, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn khá cao, tính đến 31/12/2018 tổng số hộ nghèo trong toàn huyện là 1.293 hộ, chiếm tỷ lệ 25,70%. Bên cạnh đó việc sử dụng các nguồn lực trong giảm nghèo vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, vốn lao động, kinh nghiệm sản xuất; việc tuyên truyền nâng cao ý thức thoát nghèo cho ngƣời dân còn hạn chế, bên cạnh đó bản thân ngƣời dân vẫn còn tính trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Xuất phát từ cơ sở thực tiễn nêu trên, lựa chọn nội dung “Giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, tôi hy vọng mình có thể vận dụng kiến thức đƣợc trang bị trong khóa học, gắn với kinh nghiệm làm việc thực tiễn của bản thân và kế thừa những thành quả của các nghiên cứu đi trƣớc để tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát thực trạng, phân tích những khó khăn vƣớng mắc, những tồn tại, hạn chế trong việc thực
- 4 hiện giảm nghèo tại địa phƣơng mình, đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, phù hợp sát với tình hình thực tế của huyện nhằm góp phần cùng với cấp ủy, chính quyền địa phƣơng huyện Minh Long tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lƣợng giảm nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu M c tiêu nghiên c u t ng quát Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, luận văn có mục tiêu làm rõ các nguyên nhân gây ra nghèo và đề xuất các giải pháp chủ yếu giảm nghèo trên địa bàn huyện, góp phần đƣa huyện Minh Long trở thành huyện có kinh tế - xã hội phát triển bền vững. M c tiêu nghiên c u c th Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về nghèo và giảm nghèo trong phạm vi cả nƣớc Việt Nam. Thứ hai, nghiên cứu thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. Thứ ba, đề ra mục tiêu, định hƣớng, giải pháp tiếp tục thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 3. C u h i nghiên cứu Một à,Thực trạng nghèo của huyện Minh Long và kết quả công tác giảm nghèo của huyện trong thời gian qua nhƣ thế nào. Hai à,Tìm hiểu rõ nguyên nhân chính dẫn đến nghèo của huyện và tác động đến công tác giảm nghèo của huyện Minh Long là gì. a à, xác định nhóm giải pháp giảm nghèo mang lại hiệu quả đối với huyện Minh Long trong thời gian tới gồm những gải pháp cụ thẻ nào.
- 5 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4 Đối tượng nghiên c u Hiện trạng nghèo, các nhân tố ảnh hƣởng và hoạt động giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. 4 Phạm vi nghiên c u: -Về không gian: nghiên cứu các hoạt động về công tác giảm nghèo trong phạm vi trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian: từ 2011- 2018 - Về nội dung: thực trạng về công tác giảm nghèo và đề xuất các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, các văn bản của Nhà nƣớc, các Bộ, ngành ở Trung ƣơng và địa phƣơng; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề giảm nghèo ở nƣớc ta nói chung và hunyệ Minh Long nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài trong thời gian qua, nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài và để có các dữ liệu thứ cấp cần thiết cho phân tích thực trạng nghèo và nỗ lực giảm nghèo của chính quyền địa phƣơng huyện Minh Long. - Phƣơng pháp phân tích, đánh giá: Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả kết hợp với các phƣơng pháp phân tích
- 6 thực trạng, phân tích so sánh,phân tích chính sách, phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong đánh giá thực hiện giảm nghèo ở địa bàn nghiên cứu, để rồi từ đó đánh giá kết quả và đề xuất các giải pháp có liên quan theo cả hai cách tiếp cận là suy diễn và quy nạp. - Phƣơng pháp chuyên gia: Sử dụng phƣơng pháp chuyên gia thông qua tham vấn, lấy ý kiến của một số cán bộ quản lý Nhà nƣớc có liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa bàn nghiên cứu (cấp huyện, xã, thôn) cùng với phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn nhanh hộ nghèo, hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo đƣợckết hợp với các chuyến công tác tại địa phƣơng. 6. Ý nghĩa ý uận và thực tiễn đề tài ngh a u n Những tổng hợp và khái quát hóa cơ sở lý luận về nghèo và giảm nghèo tạo cơ sở lý luận vững chắc cho các nghiên cứu cùng quan tâm. Nghiên cứu này cũng là một trong những nghiên cứu điển hình về hoạt động giảm nghèo, đóng góp các minh chứng về các lập luận liên quan đến cách tiếp cận về nghèo và giảm nghèo tại Việt Nam. ngh a th c ti n Kết quả nghiên cứu thực trạng trong đó làm rõ những mặt đạt đƣợc, chƣa đạt đƣợc của hoạt động giảm nghèo của huyện Minh Long và nguyên nhân giúp cho cấp ủy, chính quyền địa phƣơng thấy đƣợc những vấn đề thực tiễn giảm nghèo tại địa phƣơng trong thời gian qua. Các đề xuất của đề tài luận văn đƣợc mong đợi là tài liệu tham khảo tốt cho chính quyền địa phƣơng huyện Minh Long trong tổ chức triển khai, thực hiện công tác giảm nghèo đạt hiệu quả. 7. Sơ ƣợc tài iệu chính s dụng trong nghiên cứu 8. Tổng quan tài iệu nghiên cứu
- 7 9. Kết cấu uận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn đƣợc trình bày theo 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về nghèo và giảm nghèo. Chƣơng 2: Thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. Chƣơng 3: Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
- 8 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO 1.1.1. Khái niệm về nghèo Nghèo là một hiện tƣợng xã hội bức xúc hiện nay trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, không những có thể gây ra thảm hoạ về nhân đạo, mà còn có nguy cơ gây bất ổn xã hội. Nghèo đói thể hiện ở tình trạng kiệt quệ của một bộ phận dân cƣ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập kém tới tình trạng dễ bị tổn thƣơng khi phải đối mặt với những tai ƣơng bất ngờ, hoặc ít có khả năng tham gia vào quá trình ra quyết định của cộng đồng. Tính chất và đặc trƣng của nghèo đói phụ thuộc vào điều kiện địa lý tự nhiên, hoàn cảnh chính trị, trình độ phát triển kinh tế – xã hội và văn hoá của vùng, miền, quốc gia, khu vực trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Đối với Việt Nam, quan niệm nghèo đƣợc dựa trên các khái niệm của các tổ chức quốc tế và Việt Nam cũng đã đƣa ra các khái niệm cụ thể hơn và đƣợc nghiên cứu ở các cấp độ, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng.Trong đó xác định: Hộ nghèo là hộ đói ăn nhƣng không đứt bữa, mặc không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất; xã nghèo: là xã có tỷ lệ nghèo cao (từ 25% trở lên) còn thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu nhƣ: Điện, đƣờng, trƣờng, trạm y tế, nƣớc sạch,..; Vùng nghèo: là địa bàn nằm ở những khu vực khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận tiện, có tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao. Từ cơ sở nêu trên và từ thực tế tại Việt Nam, Bộ Lao động -Thƣơng binh và Xã hội đã tham mƣu cho Đảng và Nhà nƣớc ta xác định “nghèo” ở Việt Nam đó là: một bộ phận dân cƣ chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp
- 9 hơn mức sống trung bình của cộng đồng của từng vùng, từng khu vực xét trên mọi phƣơng diện. Bên cạnh đó còncó một số khái niệm liên quan khác về“nghèo”nhƣ là: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, thoát cận nghèo và hộ tái nghèo. 1.1.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo Đối với Việt Nam, Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững (CT MTQG GNBV) giai đoạn 2016-2020 và trong quá trình rà soát hộ nghèo để xác định đối tƣợng hƣởng lợi của Chƣơng trình cũng nhƣ các chính sách giảm nghèo và trợ giúp xã hội. Cụ thể theo từng giai đoạn nhƣ sau: (1) Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 (2) Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo mới (từ 2016 trở đi) *Tiêu chí về thu nhập:xác định chuẩn mức sống tối thiểu 1.1.3. Các nguyên nh n dẫn đến nghèo Đối với Việt Nam, nguyên nhân của sự đói nghèo đƣợc xác định và phân theo 3 nhóm nguyên nhân chính: (1) Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên; (2) Nhóm nguyên nhân chủ quan; (3) Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách 1.1.4. Tác động của nghèo đến sự phát triển kinh tế - xã hội * Về mặt tích cực * Về mặt tiêu cực 1.1.5. Khái niệm giảm nghèo Khi nói đến “giảm nghèo” tức là nói đến vấn đề cải thiện và từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách
- 10 chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ. 1.1.6. Mục tiêu của giảm nghèo Việc xác định mục tiêu giảm nghèo tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg, ngày 2/9/2016 của Thủ Tƣớng Chính phủ“phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020”đƣợc xác định nhƣ sau: (1) Mục tiêu tổng quát ( ) M c tiêu c th 1.1.7. Tác động của giảm nghèo 1.2. NỘI DUNG GIẢM NGHÈO VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 1.2.1. Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc àm, tăng thu nhập cho ngƣời nghèo 1.2.2. Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo 1.2.3. Hỗ trợ về y tế và dinh dƣỡng 1.2.4. Hỗ trợ về nhà ở 1.2.5. Hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp ý 1.2.6. Hỗ trợ ngƣời nghèo hƣởng thụ văn hóa, thông tin 1.2.7. Một số tiêu chí đánh giá giảm nghèo 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIẢM NGHÈO 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phƣơng và môitrƣờng chính sách giảm nghèo 1.3.2. Đặc trƣng tình trạng nghèo và hộ nghèo 1.3.3. Công tác tổ chức và năng ực quản ý, hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng trong giảm nghèo 1.4. KINH NGHIỆM GIẢM NGHÈO Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
- 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA ÀN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN MINH LONG ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Vị trí địa ý - Địa hình -Khí hậu -Tài nguyên đất -Tài nguyên nƣớc - Tài nguyên rừng 2.1.2. Đặc điểm xã hội - Về mật độ dân số - Về tình hình lao động - Về chất lượng nguồn lao động 2.1.3. Đặc điểm kinh tế 2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO Ở HUYỆN MINH LONG 2.2.1. Thực trạng chung về tình trạng nghèo Là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi nằm trong vùng duyên hải Miền Trung. Qua tổng hợp tình hình diễn biến hộ nghèo qua các năm của huyện Minh Long cho thấy mặc dù tỷ lệ hộ nghèo của huyện đã đƣợc giảm dần qua từng năm, cụ thể: năm 2011tỷ lệ hộ nghèo là 52,77%, đến năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 25,70%. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của toàn tỉnh, kinh tế huyện Minh Long còn nhiều khó khăn, mức sống có xu hƣớng ngày càng thấp so với mức bình quân chung của Tỉnh, do vậy nguy cơ tái nghèo, phát sinh nghèo. Cụ thể: năm 2016 số hộ nghèo tăng 1094 hộ
- 12 so với năm 2015, nguyên nhân là do thực hiện Quyết định số 1614/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ ngày 15/9/2015 Phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phƣơng pháp tiếp cận đo lƣờng nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020” dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo của huyện tăng và qua bảng biểu cho thấy năm 2012 toàn huyện có 11 hộ tái nghèo, năm 2013 có 01 hộ tái nghèo và đến năm 2017, 2018 toàn huyện có 11 hộ phát sinh nghèo. Đồng thời tính đến 31/12/2018,tỷ lệ hộ nghèo các xã của huyện Minh Long vẫn còn khá cao, trong đó xã Long Môn tỷ lệ hộ nghèo 35,75% (cao nhất) xã Long Sơn tỷ lệ hộ nghèo 18,09% (thấp nhất). 2.2.2. Thực trạng nghèo của nhóm hộ điều tra Để phục vụ cho việc viết luận văn sát với tình hình thực tế của địa phƣơng, bản thân tác giả đã kế thừa kết quả điều tra hộ nghèo của huyện cuối năm 2018 đồng thời lựa chọn ngẫu nhiên 250 hộ nghèo của 5 xã trên địa bàn huyện để tiến hành phát phiếu điều tra (mỗi xã 50 hộ).Kết quả từ phiếu điều tra ngẫu nhiên cho thấy: có 28%/ tổng số hộ đƣợc điều tra do thiếu vốn làm ăn; có 24%/ tổng số hộ đƣợc điều tra thiếu đất sản xuất; có 20%/ tổng số hộ đƣợc điều tra do thiếu kinh nghiệm làm ăn; có 14%/ tổng số hộ đƣợc điều tra do bị rủi ro, hỏa hoạn, ốm đau; có 10%/tổng số hộ đƣợc điều tra là hộ neo đơn, thiếu lao động; có 4%/tổng số hộ đƣợc điều tra thuộc đối tƣợng lƣời lao động. 2.2.3. Nguyên nh n nghèo ở huyện Minh Long Theo điều tra ngẫu nhiên 250 hộ nghèo của huyệnMinh Long tiến hành năm 2018 (bảng 2.6.) cho thấy tình trạng nghèo hiện nay ở huyện Minh Long có 6 nguyên nhân chủ yếu sau: (1) Thiếu vốn sản xuất; (2) Thiếu đất sản xuất; (3) Thiếu kinh nghiệm làm ăn; (4) Thiếu lao động chính; (5) ốm đau hỏa hoạn; (6) Chây lƣời lao động; ỷ lại sự hỗ trợ Nhà nƣớc
- 13 2.3. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO CỦA HUYỆN MINH LONG Thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 về chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chƣơng trình 135 ( trong báo cáo này gọi tắt là Chương trình 30a ): Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân hằng năm của huyện giai đoạn 2011-2018 là 10,67%; Thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng từ 6,8 triệu đồng/ngƣời/năm 2011 lên 16,2 triệu đồng/ngƣời/năm 2018; Cơ cấu các ngành kinh tế: nông – lâm – Ngƣ nghiệp chiếm 34,51%; công nghiệp, xây dựng chiếm 28,59%, thƣơng mại, dịch vụ chiếm 36,90%; Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp tăng bình quân hằng năm là 5,92%/năm, trong đó giá trị sản xuất ngày nông nghiệp tăng 4,66%, giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 8,51%, giá trị sản xuất ngƣ nghiệp tăng 2,19%; Gía trị sản xuất ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng bình quân hằng năm là 9,16%; trong đó giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng 7,44%, giá trị sản xuất trong xây dựng tăng 9,37%; Gía trị sản xuất thƣơng mại và dịch vụ tăng bình quân hằng năm 17,87%/năm, trong đó thƣơng mại tăng 12,42%, dịch vụ tăng 18,55%; lƣơng thực bình quân đầu ngƣời tăng từ 300 kg/ngƣời/năm 2011 lên 391,8 kg/ngƣời/năm 2018. Độ che phủ rừng tăng từ 55% năm 2011 tăng lên khoảng 65% năm 2018; Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2011 của huyện 52,77%,. đến năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo còn 31,79 %. Năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo 25,70%. Bình quân từ năm 2011 đến năm 2018 ƣớc thực hiện mỗi năm giảm 4- 5% hộ nghèo. Với việc triển khai, thực hiện có hiệu quả của các chính sách, dự án thuộc Chƣơng trình giảm nghèo cùng với các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, sự phối hợp của Mặt trận và các Hội đoàn thể thông qua các chƣơng
- 14 trình hành động và nỗ lực vƣơn lên của ngƣời nghèo, trong 9 năm (2011-2018) toàn huyện số hộ thoát nghèo 2.051 hộ và tính đến thời điểm 31/12/2018 toàn huyện còn 1.293 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 25,70%. 2.3.1. Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc àm, tăng thu nhập chongƣời nghèo 2.3.2. Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo 2.3.3. Hỗ trợ về y tế và dinh dƣỡng 2.3.4. Hỗ trợ về nhà ở 2.3.5. Hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp ý 2.3.6. Hỗ trợ hƣởng thụ văn hóa, thông tin 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO CỦA HUYỆN MINH LONG 2.4.1. Kết quả tích cực trong giảm nghèo của huyện Minh Long Kết quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long trong thời gian qua đã đƣợc thực hiện cơ bản. Nhìn chung đời sống của ngƣời dân trên bàn huyện đã đƣợc cải thiện rõ rệt, nhờ đƣợc hỗ trợ kinh phí để chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi, vay vốn với lãi suất bằng 0% để mua trâu bò, làm nhà, hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí để tạo việc làm, tăng và tạo thu nhập tƣơng đối ổn định cho ngƣời dân; đa số hộ dân đƣợc tập huấn, hƣớng dẫn về chuyển giao khoa học kỹ thuật và từng bƣớc áp dụng vào trong sản xuất. Ngoài ra các hộ nghèo thiếu hụt về tiêu chí thu nhập và hộ chính sách xã hội còn đƣợc hỗ trợ tiền điện cho là 22.452 lƣợt hộ với số tiền thực hiện 3.039 triệu đồng. Từ một huyện nghèo của tỉnh, nhƣng những năm gần đây, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Minh Long phát triển rõ nét, cơ sở hạ tầng đƣợc khang trang, việc đầu tƣ xây dựng nâng cấp, mở mới các tuyến đƣờng giao thông góp phần cải thiện đời sống nhân dân trong
- 15 vùng hƣởng lợi, thuận tiện cho việc đi lại, giao lƣu hàng hóa, nhất là cho con em đồng bào dân tộc thiểu số đến trƣờng an toàn trong mùa mƣa bão, các công trình trạm y tế xã đƣợc đầu tƣ về cơ sở vật chất nên đảm bảo cho công tác khám và chữa bệnh cho nhân dân. 2.4.2. Một số hạn chế trong giảm nghèo ở huyện Minh Long - Số hộ nghèo tuy đã thoát nghèo nhƣng mức thu nhập vẫn nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ phát sinh nghèo hằng năm của huyện vẫn còn cao, đời sống của ngƣời dân khu vực vùng sâu vùng xa của huyện vẫn còn nhiều khó khăn, nguy cơ tái nghèo cao. - Việc triển khai thực hiện các chính sách của Nghị quyết 30a và các chƣơng trình lồng ghép còn chậm, nhất là chính sách hỗ trợ sản xuất tạo việc làm tăng thu nhập; - Việc xem xét, lựa chọn hộ và đề xuất danh mục, chủng loại giống vật nuôi để hỗ trợ đối với hộ nghèo ở một số địa phƣơng thực hiện còn dàn trải, chƣa thật sự sát với tình hình sản xuất và nhu cầu của hộ nghèo; - Một số lãnh đạo các địa phƣơng chƣa quan tâm đúng mức đến công tác giảm nghèo, chƣa có những giải pháp cụ thể cho việc giảm nghèo, cho nên trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện chƣa đƣợc thƣờng xuyên liên tục, hiệu quả chƣa cao; - Chƣa có biên chế cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các địa phƣơng (chỉ có cán bộ kiêm nhiệm), trong khi đây là một lĩnh vực công tác lớn, nhiều khó khăn, đa dạng, phức tạp; một ngƣời cùng một lúc kiêm quá nhiều công việc, trình độ năng lực còn hạn chế. Đồng thời, đội ngũ cán bộ làm công tác này thƣờng xuyên biến động, thay đổi nên có những ảnh hƣởng nhất định đến chất lƣợng, hiệu quả công việc; - Chƣa có sự phối hợp thƣờng xuyên giữa các cấp, các ngành,
- 16 đoàn thể, đơn vị, địa phƣơng nên việc thực hiện các chính sách, dự án thuộc chƣơng trình còn có những hạn chế nhất định; - Công tác truyền thông, vận động tuy đƣợc các ngành, các cấp chú trọng, nhƣng chƣa đƣợc phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ tích cực của các cấp, nhất là hội đoàn thể cấp cơ sở; - Một số ngƣời nghèo chƣa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi của mình trong công tác giảm nghèo và ngƣợc lại một bộ phận ngƣời nghèo không muốn thoát nghèo còn trông chờ vào nhà nƣớc đầu tƣ hỗ trợ, gây không ít khó khăn cho cán bộ trong thực hiện rà soát, bình xét xác định hộ thoát nghèo hàng năm; - Địa bàn khu vực ngƣời dân sinh sống ở những vùng sâu, xa, giao thông đi lại còn gặp nhiều rất khó khăn, nên việc tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng, Nhà nƣớc đến với ngƣời dân chƣa đƣợc thƣờng xuyên; việc thay đổi phƣơng thức canh tác, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, mở rộng nghề,... ở một số địa phƣơng trên địa bàn huyện còn hạn chế. 2.4.3. Nguyên nh n hạn chế trong giảm nghèo ở huyện Minh Long - Nhiều quy định về cơ chế quản lý chƣa đƣợc đơn giản hóa về mặt thủ tục nên gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện, nhất là các chƣơng trình, dự án do cấp xã làm chủ đầu tƣ. - Một số quy định chính sách, cơ chế thực hiện còn chƣa phù hợp với đặc thù của địa phƣơng, thậm chí có không ít quy định chính sách, cơ chế giảm nghèo đƣợc áp dụng chung cho tất cả các vùng, miền và bên cạnh đó cũng có những quy định chính sách, cơ chế đặc thù cho một số vùng miền nhƣng sự phối hợp chính sách, cơ chế đặc thù còn yếu, thậm chí lệch nhau, chồng chéo làm giảm kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách.
- 17 - Bộ máy quản lý tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa phƣơng, nhất là ở cấp xã còn yếu cả về con ngƣời (số lƣợng, năng lực tổ chức thực hiện) và cả về phối hợp trong bộ máy. - Nguồn vốn bố trí đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án giảm nghèo còn thấp, dàn trải và giải ngân còn khó khăn dẫn tới tiến độ thực hiện chậm cũng nhƣ làm giảm hiệu quả thực hiện. - Ý chí vƣơn lên thoát nghèo của ngƣời nghèo, các hộ nghèo còn hạn chế, sự tham gia chủ động của họ còn thấp, một số hộ vẫn còn tƣ tƣởng trông chờ ỷ lại, dựa vào sự hỗ trợ, đầu tƣ của Nhà nƣớc là chủ yếu. - Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo QĐ 167/QĐ-CP, hiện nay nguồn vốn quỹ vì ngƣời nghèo chƣa đƣợc bố trí, nguồn vốn vay Ngân hàng Chính sách tạm dừng, dẫn đến không có kinh phí để thanh toán khi làm nhà gây không ít khó khăn cho công tác làm nhà ở các địa phƣơng. - Việc lồng ghép các Chƣơng trình còn chồng chéo, chƣa đồng bộ, mức hỗ trợ cho hộ nghèo trong cùng một nội dung giữa các chƣơng trình, dự án không bằng nhau; Mức hỗ trợ của một số chƣơng trình hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với ngƣời nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo còn nhiều bất cập chƣa khuyến khích các hộ nghèo tự vƣơn lên thoát nghèo. - Sự phối hợp của các bên liên quan (quản lý nhà nƣớc, các tổ chức, đoàn thể xã hội, doanh nghiệp, cộng đồng dân cƣ, ...) còn yếu, chƣa tạo nên sức mạnh cộng hƣởng trong tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo.
- 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA ÀN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO 3.1.1. Những quan điểm, chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nƣớc - Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc trong việc khuyến khích làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo. Tập trung triển khai đồng bộ các chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; bảo đảm tính bền vững kể cả trƣớc mắt và lâu dài trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. - Phát huy tối đa nội lực, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xoá đói, giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo. - Có chủ trƣơng, biện pháp tích cực, đúng đắn, công khai, minh bạch để giải quyết vấn đề đói nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo với những nội dung, hình thức mới; tuyên truyền vận động sự chia xẻ, đóng góp của ngƣời giàu và sự vƣơn lên của chính ngƣời nghèo, hộ gia đình nghèo. 3.1.2. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Minh Long * Mục tiêu tổng quát Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2020 khoảng cách chênh lệch trong phát triển kinh tế của huyện so với các huyện khác trong tỉnh Quảng Ngãi đƣợc rút ngắn, mạng lƣới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc nâng cấp, đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, tình đoàn kết dân tộc đƣợc tăng cƣờng, an ninh - quốc phòng và trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo, môi trƣờng đƣợc giữ vững. * Mục tiêu cụ thể - Về phát triển kinh tế
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn