intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Kon Tum" trình bày hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập; đánh giá được thực trạng giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Kontum hiện nay; đề xuất các giải pháp nhằm phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn Tp. Kontum.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Kon Tum

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ CẨM LY PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2016
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA Phản biện 1: GS.TS. Võ Xuân Tiến Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành kinh tế phát triển họp tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum vào ngày 3 tháng 10 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Trường Đại Học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em. Phát triển mầm non ngoài công lập là hiện thực hóa chủ trương xã hội hóa giáo dục của chính phủ nhằm hai mục tiêu lớn: Thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục; thứ hai là điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Kontum vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các tầng lớp nhân dân, chính sách xã hội hóa giáo dục vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: " Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Kontum" để làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập. - Đánh giá được thực trạng giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Kontum hiện nay - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn Tp.Kontum
  4. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trong điều kiện cụ thể của TP.Kontum b. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Những điều kiện và chính sách phát triển giáo dục mầm non tại các trường mầm non ngoài công lập ở Tp.Kontum Không gian: Trên địa bàn Thành phố Kontum và một số địa phương khác để so sánh. Thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa đối với phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn Tp.Kontum trong những năm tới. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo sát, điều tra, thu thập số liệu ( Số liệu tình hình kinh tế - xã hội, số liệu về giáo dục mầm non của TP. Kontum). - Phương pháp thống kê (Phân tổ thống kê, phương pháp đồ thị thống kê, phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian và phương pháp phân tích tương quan) - Phương pháp tổng hợp, so sánh, khái quát hóa. 5. Bố cục của đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập Chương 2: Thực trạng phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn Tp.Kontum Chương 3: Giải pháp phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn TP.Kontum 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  5. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP 1.1.1. Khái niệm Phát triển GDMNNCL là quá trình vận động đi lên theo hướng ngày càng hoàn thiện của dịch vụ giáo dục mầm non do khu vực ngoài công lập cung ứng bằng việc tăng cường đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, đổi mới chương trình giáo dục, tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên, nhân viên phục vụ và những người làm công tác quản lý...qua đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của phát triển GDMNNCL - Giáo dục mầm non mang tính chất giáo dục gia đình - Giáo dục mầm non rất dễ bị tổn thương - Giáo dục mầm non phải tuân thủ nghiêm túc những quy định của Nhà nước về chương trình học, y tế và bảo vệ sức khỏe cho trẻ - Giáo dục mầm non mang tính chất xã hội hóa và tính tự nguyện cao. 1.1.3. Vai trò của việc phát triển GDMNNCL - Đặt nền móng cho việc phát triển thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ cho trẻ em, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1. - Tăng cơ hội tiếp cận thành quả giáo dục, nâng cao chất lượng cuộc sống. - Phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. - Tạo cơ hội việc làm cho đội ngũ giáo viên, nhân viên trong
  6. 4 các cơ sở giáo dục, cơ sở hậu cần giáo dục, tạo cơ hội đầu tư cho các tổ chức, cá nhân. 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP 1.2.1. Gia tăng quy mô cung ứng dịch vụ GDMNNCL a. Nội dung và cách thức phát triển Phát triển quy mô GDMNNCL là quá trình gia tăng quy mô cung ứng dịch vụ GDMN của các cơ sở ngoài công lập trên các vùng lãnh thổ hay địa phương. Trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam hiện nay, khi mạng lưới GDMN còn kém phát triển, thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng trong điều kiện ngân sách chính phủ có giới hạn, do đó việc đẩy mạnh phát triển về quy mô GDMNNCL là rất cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo mục tiêu nuôi dưỡng - chăm sóc - bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. b. Tiêu chí phản ánh sự phát triển số lượng và mở rộng mạng lưới GDMNNCL - Số lượng các trường MNNCL tăng thêm qua các năm - Tốc độ tăng thêm các trường mầm non ngoài công lập qua các năm (%). - Quy mô học sinh bình quân/ cơ sở GDMNNCL qua các năm 1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu GDMNNCL theo hướng hợp lý a. Nội dung và cách thức phát triển - Cơ cấu theo loại hình GDMNNCL: hiện nay các loại hình GDMN gồm có: Loại hình nhà trẻ, loại hình mẫu giáo - Cơ cấu theo loại dịch vụ GDMNNCL Ngoài 3 chủng loại dịch vụ cơ bản như trên đã đề cập (chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục), GDMNNCL cũng có các chủng loại dịch
  7. 5 vụ hỗ trợ việc học cho trẻ gồm: Nhận trẻ thêm ngoài giờ, đưa đón trẻ, khám sức khỏe định kỳ, theo dõi biểu đồ phát triển, phát triển kỹ năng năng khiếu...Đa dạng hóa các chủng loại dịch vụ hỗ trợ việc học cho trẻ, tạo sự yên tâm cho các bậc phụ huynh. - Cơ cấu theo khu vực địa lý Việc mở rộng mạng lưới GDMNNCL theo khu vực địa lý nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu cấp bách của người dân ở các khu vực khác nhau. Tuy nhiên quá trình mở rộng mạng lưới GDMNNCL như thế nào phụ thuộc vào dân số và trình độ phát triển kinh tế, trình độ dân trí của mỗi địa phương hay khu vực. b. Tiêu chí phản ánh sự phát triển về cơ cấu GDMNNCL - Số lượng loại hình GDMNNCL, tỷ lệ so với tổng số loại hình giáo dục mầm non hiện có trên địa bàn. - Bình quân số lượng chủng loại dịch vụ của các trường mầm non ngoài công lập, tốc độ tăng thêm qua các năm. - Số lượng trường mầm non ngoài công lập tăng thêm theo từng khu vực trong địa phương qua các năm. - Tỷ lệ trẻ em theo học tại các cơ sở GDMNNCL trên địa bàn. 1.2.3. Nâng cao chất lượng GDMNNCL a. Nội dung và cách thức phát triển Phát triển đội ngũ giáo viên: Là quá trình tăng thêm số lượng giáo viên đi cùng nâng cao chất lượng của đội ngũ. . Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non thông qua đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng...để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng và đạo đức cho họ. Từ đó nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong lao động của đội ngũ giáo viên. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ: Ngoài đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy, việc phát triển đội ngũ nhân
  8. 6 viên tại các cơ sở GDMNNCL có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các dịch vụ giáo dục, đặc biệt các dịch vụ hỗ trợ cho học sinh ở độ tuổi mầm non với nhu cầu phát triển ngày càng đa dạng và yêu cầu chất lượng ngày càng cao của người học Phát triển cơ sở vật chất giáo dục: Gia tăng cơ sở vật chất giáo dục là quá trình không chỉ mở rộng quy mô mà còn phải nâng cấp hệ thống trường lớp và các cơ sở vật chất đi cùng. Cơ sở vật chất của giáo dục bao gồm: Đất đai, nhà cửa, trang thiết bị phục vụ cho việc chăm sóc, dạy dỗ trẻ và đảm bảo môi trường vui chơi cho trẻ. Đổi mới phương pháp giảng dạy, công nghệ quản lý: Cùng với việc gia tăng chất lượng cơ sở vật chất, phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên, phát triển về chất của GDMNNCL còn được thể hiện qua việc đổi mới phương pháp giảng dạy và công nghệ quản lý. b. Tiêu chí về phát triển chất lượng GDMNNCL - Số lượng và tốc độ tăng thêm giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên nhà trường theo thời gian. - Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn qua các năm. - Tỷ lệ số phòng học đạt tiêu chuẩn. - Tỷ lệ các cơ sở phục vụ sinh hoạt, học tập, vui chơi tại trường cho trẻ đạt tiêu chuẩn. - Tỷ lệ học sinh bình quân trên giáo viên/ nhân viên phục vụ qua các năm. - Tỷ lệ trẻ em đạt chuẩn phát triển (thể lực, trí tuệ) qua các năm. - Tỷ lệ ứng dụng công nghệ thông tin/ công nghệ giảng dạy mới. 1.2.4. Gia tăng đóng góp của khu vực GDMNNCL vào sự phát triển của ngành giáo dục. a. Nội dung và cách thức phát triển Sự phát triển được thể hiện thông qua việc phát huy vai trò của GDMNNCL trong việc thúc đẩy phát triển xã hội, gia tăng phúc lợi
  9. 7 cho người dân, góp phần vào sự phát triển chung của ngành giáo dục. Nội dung này được thể hiện thông qua mức độ đóng góp của GDMNNCL trong việc giải quyết nhu cầu học tập cho trẻ em; tiết kiệm vốn đầu tư cho nhà nước, giải quyết việc làm cho người lao động và các đóng góp khác. b. Tiêu chí về gia tăng đóng góp của GDMNNCL - Tỷ lệ trẻ em tham gia học tập tại các cơ sở GDMNNCL/ tổng số trẻ em trong kỳ. - Tỷ trọng số phòng học/số lớp học của các cơ sở GDMNNCL/ Tổng số phòng/lớp mầm non địa phương. - Tỷ lệ giáo viên mầm non ngoài công lập/ Tổng số giáo viên mầm non của địa phương. - Tổng vốn đầu tư của các cơ sở GDMNNCL. - Số lao động do các cơ sở GDMNNCL giải quyết việc làm,... 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN GDMNNCL 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Về địa hình: Phần lớn lãnh thổ Kontum nằm ở Phía tây Trường Sơn, địa hình có hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Nhìn chung địa hình ở đây đa dạng, đồi núi cao nguyên, vùng thung lung xen kẽ nhau. Đồi núi chiếm khoảng 2/5 diện tích toàn tỉnh, có nhiều đỉnh núi cao hơn 2000m như đỉnh núi Ngọc Linh cao 2.598m. Về khí hậu: Kontum thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau,
  10. 8 thời tiết nắng nóng, hanh khô, ít có mưa, kết hợp với gió mùa Đông Bắc. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.722mm, nhiệt độ trung bình 22-23oC, nhiệt độ thay đổi theo địa hình, cứ cao lên 100m thì nhiệt độ giảm xuống 0,6oC, biên độ nhiệt trong ngày dao động rất lớn, nhất là mùa khô từ 8-10oC, điều này ảnh hưởng đến các công trình xây dựng. Độ ẩm hàng năm từ 78% đến 81%. 1.3.2. Điều kiện kinh tế Theo số liệu thống kê năm 2015, dân số trung bình của TP.Kontum là 161.673 người. với mật độ 364 người/km2,Dân số của thành phố tăng ổn định với tỷ lệ khoảng 1.65%/năm. Dân số tăng nhanh, quy mô dân số mở rộng, tốc độ đô thị hóa cao là những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ nói chung và dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập nói riêng. 1.3.3. Điều kiện xã hội Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế là một trong những điều kiện cần thiết cho sự phát triển của dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập. Trong những năm qua, Tp Kontum duy trì được tốc độ tăng trưởng GDP khá cao, bình quân hàng năm tăng 11%; cơ cấu kinh tế đang chuyên dịch theo hướng hiện đại; thu ngân sách trên địa bàn đạt mục tiêu đề ra, đây là một trong những điều kiện tiền đề cho sự phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập. 1.3.4. Điều kiện về thể chế, chính sách + Áp dụng mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp để khuyến khích đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ.
  11. 9 + Được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất mà không thu tiền sử dụng, tiền thuê đất. + Được miễn tiền lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, được ưu đãi về thuê giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định luật thuế + Được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu tư của nhà nước. 1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
  12. 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KONTUM 2.1. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN GDMNNCL TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KONTUM 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a. Dân số và dân cư Dân số trung bình của Tp.Kontum là 161.673 người với mật độ 364 người/km2. Dân số của thành phố tăng ổn định với tỷ lệ khoảng 1.65%/năm. b. Điều kiện kinh tế Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế là một trong những điều kiện cần thiết cho sự phát triển của dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập. Trong những năm qua, Tp. Kontum duy trì được tốc độ tăng trưởng GDP khá cao, bình quân hàng năm 11%; cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng hiện đại, thu ngân sách trên địa bàn đạt mục tiêu đề ra. c. Cơ chế, chính sách phát triển GDMNNCL ở TP. Kontum Trong sự phát triển của các cơ sở GDMNNCL đang trở nên quá tải trước sự gia tăng dân số của thành phố. Để giải quyết sự thiếu hụt Chính phủ, chính quyền thành phố Kontum đã đề ra nhiều chính sách để phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập nói riêng và xã hội hóa nói chung nhằm nâng cao số lượng và chất lượng của GDMN trên địa bàn thành phố. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KONTUM 2.2.1. Tình hình phát triển về quy mô GDMNNCL Trong thời gian qua, Thành phố Kontum tiếp tục đẩy mạnh
  13. 11 công tác mở rộng quy mô trường lớp mầm non, phát triển cả loại hình công lập và ngoài công lập, thực hiện việc xây dựng mới trường mẫu giáo mầm non đáp ứng được yêu cầu phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, thể hiện năm học 2014-2015 toàn thành phố có 56 trường mầm non, trong đó trường mầm non ngoài công lập 42 trường. Số lớp mầm non ngoài công lập và tỷ lệ học sinh do các cơ sở GDMNNCL đảm trách cũng tăng dần. Đến cuối năm 2014 các cơ sở GDMNNCL chiếm gần 76% trong số các trường mầm non trên địa bàn, điều này cho thấy tầm quan trọng của GDMNNCL hiện nay. Bình quân học sinh mỗi lớp vào khoảng 35em/lớp, mức này có thể coi là đảm bảo được theo quy định hiện nay của Bộ GD&ĐT. 2.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu GDMNNCL a. Chuyển dịch theo loại hình Cùng với chính sách của chính phủ và sự quan tâm của chính quyền thành phố đặc biệt trong chủ trương xã hội hóa giáo dục, GDMNNCL trên địa bàn thành phố Kontum trong thời gian qua đã được phát triển ở tất cả loại hình 100 80 60 nhà trẻ 40 mẫu giáo 20 0 2010 2011 2012 2013 2014 Hình 2.1. Các loại hình GDMNNCL trên địa bàn Thành phố Kontum giai đoạn 2010 – 2014 (Nguồn:Tổng hợp báo cáo của Phòng GD&ĐT TP.Kontum) Từ hình 2.1 có thể thấy hiện nay số lớp mẫu giáo và nhà trẻ do
  14. 12 các cơ sở GDMNNCL cung ứng tăng đều qua các năm. Giáo dục mầm non công lập hầu như chưa có loại hình nhà trẻ, trong khi đó GDMNNCL loại hình nhà trẻ mỗi năm bình quân tăng thêm 3 lớp so với năm trước, thể hiện nhu cầu gửi trẻ ở độ tuổi này không hề nhỏ. b. Cơ cấu loại dịch vụ của GDMNNCL Cùng với sự phát triển của kinh tế, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, từ đó mà nhu cầu về những dịch vụ hỗ trợ việc học tập của trẻ ở bậc mầm non cũng ngày càng phong phú. Hệ thống trường công lập không đủ đáp ứng, vì vậy các cơ sở GDMNNCL đã góp phần làm hoàn thiện hệ thống GDMN trên địa bàn TP.Kontum bằng cách không ngừng đa dạng hóa các chủng loại dịch vụ của mình, đáp ứng nhu cầu của người học ở mức cao nhất. c. Cơ cấu theo địa lý Do đặc thù của GDMNNCL, chi phí học hành cho trẻ sẽ cao hơn so với công lập nên tại các xã trên địa bàn, điều kiện kinh tế kém thuận lợi hơn các phường, việc chưa phát triển nhanh mạng lưới trường lớp GDMNNCL đến cũng là điều dễ hiểu. Sự phân bố không đều giữa các khu vực trong thành phố Kontum thể hiện chính sách của chính quyền chưa thực sự đủ sức để kéo hệ thống GDMNNCL về những vùng khó khăn của thành 2.2.3. Tình hình phát triển chất lượng các cơ sở GDMNNCL ở TP.Kontum giai đoạn 2010 -2014 a. Chất lượng giáo viên
  15. 13 Bảng 2.6. Số lượng và cơ cấu giáo viên và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ở Tp.Kontum ĐVT: người Tiêu chí 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng (ng) 121 127 138 145 147 152 Giáo viên 109 115 123 127 126 128 Trong đó: Đạt 100 115 123 127 126 128 chuẩn trở lên Trong đó trên 15 17 19 21 22 24 chuẩn Tỷ lệ (%) 90,1 90,5 89,1 87,6 85,7 84,2 CBQL 12 12 15 18 21 24 (Nguồn:Tổng hợp báo cáo của Phòng GD&ĐT TP.Kontum) Cùng với sự phát triển về quy mô, mạng lưới GDMNNCL, số lượng cán bộ quản lý và giáo viên giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Kontum tăng đáng kể và tăng lên hàng năm. Từ bảng 2.6 thấy được tổng số giáo viên nhân viên và cán bộ quản lý ở các cơ sở GDMNNCL tăng từ 121 người năm 2010 lên thành 152 người năm 2014, bình quân tăng khoảng 4.7%/năm b. Tình hình phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ quản lý Cơ sở vật chất GDMNNCL ngày càng được quan tâm đầu tư, phòng học tại các cơ sở GDMNNCL trên địa bàn thành phố Kontum đều là phòng kiên cố chiếm phần lớn, số phòng học cũng đều tăng qua các năm tạo điều kiện cho trẻ em học tập, đáp ứng được mong đợi của các bậc phụ huynh 2.2.4 Đóng góp của GDMNNCL vào sự phát triển chung Những năm qua mặc dù hệ thống trường mầm non công lập trên
  16. 14 địa bàn thành phố Kontum ngày càng phát triển, quy mô trường lớp được đầu tư mở rộng nhưng bài toán quá tãi chưa thể giải quyết một cách triệt để do nhu cầu ngày càng lớn, đặc biệt ở độ tuổi nhà trẻ. Hiện tại trên địa bàn thành phố chỉ có 19 trường mầm non công lập, chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu của người dân. Chính vì vậy, vào đầu mỗi năm học, tình trạng phụ huynh chen lấn, xô đẩy nộp hồ sơ, thậm chí là “chạy” cho con vào trường mầm non không còn xa lạ. Do đó việc mở rộng quy mô, mạng lưới trường mầm non ngoài công lập đã giải quyết một phần nhu cầu của người dân. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN GDMNNCL TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KONTUM THỜI GIAN QUA 2.3.1. Thành công - Quy mô phát triển GDMNNCL trên địa bàn thành phố Kontum trong thời gian qua phát triển khá nhanh. - Chuyển dịch cơ cấu GDMNNCL trong thời gian qua khá tốt. - Các dịch vụ ngày càng đa dạng về chủng loại thể hiện đều khắp ở các loại hình, đội ngũ từng bước được nâng lên về số lượng và chất lượng. - Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từng bước được nâng cao: Số trẻ ăn bán trú, số trẻ học 2 buổi/ngày tại các trường ngày càng tăng. - Trong những năm qua, ngành giáo dục của Kontum đã góp phần đắc lực vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 2.3.2. Hạn chế - Sự phát triển mạng lưới GDMNNCL vẫn còn chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu xã hội hóa GDMN mà chính quyền thành phố đặt ra. Việc huy động trẻ ở vùng sâu vùng xa trong độ tuổi mầm non đi học đang gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến tỷ lệ huy động trẻ đến
  17. 15 trường. - Mạng lưới giáo dục MNNCL phân bổ không đồng đều giữa các địa phương đặc biệt giáo dục MNNCL chưa phát triển mạng ở các vùng có điều kiện kinh tế còn khó khăn. - Chất lượng dịch vụ ở các cơ sở GDMNNCL không đồng đều. Chất lượng chăm sóc giáo dục ở một số nhóm, lớp độc lập chưa cao, vẫn còn tình trạng cắt xén chương trình hoạt động tổ chức trong ngày của trẻ 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn đã ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển mạng lưới giáo dục MNNCL. Sự đồng thuận của xã hội không cao nên việc huy động nguồn vốn của cá nhân, tổ chức đầu tư vào lĩnh vực giáo dục mầm non còn thấp. Nguồn vốn đầu tư của các trường MNNCL còn khan hiếm. Bản thân các cơ sở làm tay ngang không qua đào tạo. Quỹ đất dành cho giáo dục MNNCL trong quy hoạch phát triển giáo dục của UBND tỉnh còn gặp nhiều bất cập. Chính sách vĩ mô thiếu sự ổn định cần thiết, UNBD tỉnh cũng chưa quyết liệt trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục.
  18. 16 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KONTUM 3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP. 3.1.1. Cơ sở pháp lý 3.1.2. Một số dự báo về thay đổi môi trường hoạt động GDMN a. Các dự báo định tính - Xu hướng phát triển giáo dục mầm non, đặc biệt là GDMNNCL ngày càng được quan tâm - Trên thế giới và ở Việt Nam, chủ trương xã hội hóa giáo dục ngày càng phổ biến, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập phát triển. - Gia tăng xu hướng phát triển toàn diện đối với trẻ em, đặc biệt là các trẻ em miền núi, vùng sâu vùng xa. - Ngành giáo dục có xu hướng quy về 1 chuẩn đánh giá đối với cả 2 loại hình trường công lập và ngoài công lập, dùng ngân sách Nhà nước, huy động thêm nguồn lực từ xã hội, người dân, dần hướng đến bước phát triển mới, trong đó giáo dục là lĩnh vực phi lợi nhuận, nhưng thành quả giáo dục sẽ được tận dụng triệt để để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ dẫn đến cần đổi mới phương pháp dạy và học, và cách quản lý giáo dục - Yêu cầu của các bậc bố mẹ đối với bậc giáo dục MN ngày càng cao hơn do đó đặt ra một yêu cầu cấp thiết đó là cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên để đáp ứng theo tiêu chuẩn. - Hiện tượng bạo lực đối với trẻ em tại các cơ sở giáo dục mầm
  19. 17 non ngoài công lập hiện nay đang là mối quan tâm lớn của hầu hết các bậc phụ huynh và cả đội ngũ giáo viên. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bạo lực trong các trường mầm non bao gồm nhiều yếu tố: Do chất lượng và đạo đức của giáo viện xuống cấp, Hiệu trưởng, chủ lớp còn hạn chế về kinh nghiệm và năng lực tổ chức quản lý. Sự quản lý, giám sát của UNND cấp phường chưa tốt. b. Các dự báo định lượng Dự báo quy mô dân số thành phố Kontum, tỉnh Kontum đến hết năm 2015 172.000 người, quy mô dân số đến năm 2025 khoảng 184.927 người. Dự báo trẻ em độ tuổi mầm non của Thành phố năm 2015 là 10.322 em và năm 2025 là 17.300 em. Khi số trẻ em tăng lên thì đòi hỏi phải thành lập thêm trường, lớp mầm non để các em học. Như vậy dự báo đến hết năm 2016, nhu cầu người dân TP.Kontum cần có thêm 97 lớp mầm non, đến năm 2025 cần thêm khoảng 270 lớp nữa so với 2015. Số trường mầm non tăng thêm phụ thuộc vào quy mô của mỗi trường. 3.1.3. Mục tiêu phát triển - Trẻ mẫu giáo suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn dưới 10%. - Huy động trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ: trên 30% - Huy động trẻ 3 đến 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 90-95%. - Trên 25% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. - 50% giáo viên trên chuẩn 3.1.4. Định hướng phát triển - Củng cố quy mô, mạng lưới trường, lớp mầm non ngoài công lập hiện có - Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập theo hướng tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý chất lượng dịch
  20. 18 vụ, đảm bảo sự lành mạnh của thị trường - Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống các trường ngoài công lập ở tât cả các ngành học, bậc học. - Tiếp tục cũng cố, quy hoạch các trường mầm non, xác định quy mô lâu dài phù hợp với từng địa phương - Chuẩn hóa, đồng bộ theo hướng hiện đại về cơ sở vật chất và trang thiết bị. - Bảo đảm chế độ chính sách cho giáo viên. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN GDMNNCL TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KONTUM 3.2.1. Gia tăng quy mô, mạng lưới hệ thống GDMNNCL Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống, mạng lưới giáo dục mầm non. Thông qua đó, UBND thành phố cần có những chính sách về quỹ đất, về nguồn vốn ưu đãi và các chính sách khác nhằm kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực giáo dục mầm non. Có cơ chế chính sách ưu đãi thu hút đầu tư theo từng khu vực, minh bạch các chính sách, quan điểm chỉ đạo, đảm bảo quyền lợi để nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư. Khuyến khích các cơ sở tư nhân phát triển: Tuyên truyền, vận động quảng bá hình ảnh, chất lượng của các trường. Khuyến khích đầu tư trong và ngoài tỉnh. Khuyến khích hình thức liên doanh, liên kết Khuyến khích hình thức liên kết hộ gia đình và nhà trường. Có chính sách hỗ trợ về mặt bằng, cải tiến quy trình thành lập trường MNNCL, mở rộng thêm trường. 3.2.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu Khuyến khích sự phát triển của các loại hình, chủng loại dịch vụ MNNCL để chia sẻ các khó khăn của ngành cũng như chính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2