intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phát triển: Một số giải pháp phát triển kinh tế huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Một số giải pháp phát triển kinh tế huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam" thực hiện hệ thống lý luận về phát triển kinh tế của địa phương, trên cơ sở đó đánh giá quá trình phát triển kinh tế của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua với những nội dung cơ bản, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển kinh tế của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phát triển: Một số giải pháp phát triển kinh tế huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

  1. 24 1 KẾT LUẬN MỞ ĐẦU Luận văn đã thực hiện nghiên cứu, hệ thống và vận dụng lý 1. Tính cấp thiết của đề tài thuyết phát triển kinh tế nói chung vào trong nghiên cứu phát triển Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển, kinh tế của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, tiến hành phân tích, trong đó phát triển kinh tế là yếu tố cơ bản của sự phát triển nói nhận diện các vấn đề cùng với các nguyên nhân trong quá trình phát chung. Phát triển kinh tế được xem là một quá trình biến đổi cả về triển kinh tế của huyện Thăng Bình và đưa ra những định hướng và lượng và chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn các nhóm giải pháp cơ bản phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. thực tế của huyện và xu thế phát triển chung. Huyện Thăng Bình là một trong những huyện đồng bằng của Phát triển kinh tế của một địa phương theo khái niệm mới là quá Tỉnh Quảng Nam, những năm qua, mặc dù phát triển kinh tế huyện trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, được xem như quá trình Thăng Bình có nhiều chuyển biến, nhưng vẫn còn ở mức trung bình biến đổi cả về lượng và chất; Việc đánh giá sự phát triển kinh tế ở so với các địa phương khác trong tỉnh Quảng Nam và miền Trung một địa phương được thực hiện theo các yếu tố cơ bản: tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các yếu tố xã hội, môi trường. Tây Nguyên, còn nhiều hạn chế cần giải quyết, kết quả chưa tương Trong đó, tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra những điều kiện vật chất cần xứng với tiềm năng phát triển của địa phương, các giải pháp phát thiết để thực hiện mục tiêu phát triển; chuyển dịch cơ cấu kinh tế là triển chưa dựa trên cơ sở khoa học và tổng kết thực tiễn từng giai dấu hiệu phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế và các chỉ tiêu đoạn, chưa vận dụng và thực hiện có hiệu quả lý thuyết phát triển xã hội, môi trường chính là mục tiêu cuối cùng cần đạt tới. Đi đôi với kinh tế cũng như các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước. Đây là vấn đề cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Chính vì mạnh cũng cần thực hiện mục tiêu giải quyết vấn đề công bằng xã vậy, Tôi chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH hội ngay từ đầu và trong toàn tiến trình phát triển đó là sự lựa chọn TẾ HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM” làm luận văn theo hướng phát triển toàn diện cao học đồng thời qua đó đề xuất những giải pháp để thúc đẩy phát Từ những vấn đề mà luận văn đã hệ thống và giải quyết, bản triển kinh tế huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. thân cho rằng phát triển kinh tế ở cấp huyện là một nội dung có phạm 2. Tổng quan nghiên cứu vi nghiên cứu rộng ở nhiều mặt và cần phải thực hiện đồng bộ, tổng Các nghiên cứu trong nước hợp nhiều chính sách, giải pháp khác nhau, có sự liên kết chặt chẽ và Các nghiên cứu nước ngoài tác động hỗ trợ giữa các chính sách, đồng thời không chỉ phát huy nội 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu lực ở huyện mà nhất thiết cần phải có sự hỗ trợ nhiều từ các cơ quan 3.1. Mục đích nghiên cứu trung ương và tỉnh trong nhiều giai đoạn. Đồng thời, cần có những Đề tài thực hiện hệ thống lý luận về phát triển kinh tế của địa nghiên cứu sâu hơn để tiếp tục đưa ra thêm nhiều tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế địa phương. phương, trên cơ sở đó đánh giá quá trình phát triển kinh tế của huyện
  2. 2 23 Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua với những nội dung Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý, điều hành cơ bản, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển kinh tế và hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Phát huy dân chủ, của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. nâng cao vai trò của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội trong 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu hoạt động và tổ chức các phong trào quần chúng. Phát triển văn hoá - - Khái quát lý luận phát triển kinh tế để hình thành khung nội xã hội, môi trường đồng bộ với tăng trưởng và phát triển kinh tế; thực dung cho đề tài; hiện tốt công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, chuyển dịch nhanh hơn nữa lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông - Nhận diện điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình phát triển nghiệp. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục, y tế, dân số, gia đình, kinh tế của huyện với những nguyên nhân cơ bản; trẻ em, văn hoá, thể dục, thể thao, thực hiện tốt chính sách đối với - Kiến nghị được các giải pháp để phát triển kinh tế huyện người có công, chính sách an sinh xã hội, giữ vững an ninh chính trị, Thăng Bình. đảm bảo trật tự an toàn xã hội. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.3. Các giải pháp - Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực 3.3.1. Nhóm giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tiễn liên quan đến phát triển kinh tế nói chung và ở huyện Thăng 3.3.1.1. Giải pháp phát triển các ngành kinh tế Bình, tỉnh Quảng Nam. Phát triển ngành nông - lâm - thủy sản - Phạm vi nghiên cứu Phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện + Nội dung phát triển kinh tế Phát triển dịch vụ trên địa bàn huyện + Địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 3.3.1.2. Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu + Thời gian từ 2000 đến 2009 3.3.2. Hoàn chỉnh qui hoạch kinh tế xã hội và kết cấu hạ tầng 5. Phương pháp nghiên cứu Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội - Cách tiếp cận: tiếp cận thực nghiệm, hệ thống, lịch sử Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng - Phương pháp nghiên cứu: sử dụng tổng hợp nhiều phương Tập trung xây dựng nông thôn mới 3.3.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực để phát triển pháp như phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh, mô Huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển tả, chi tiết hóa, phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng hợp. Phát triển nguồn nhân lực - Phương pháp thu thập số liệu: Quản lý và sử dụng đất đai, khoáng sản hợp lý, hiệu quả + Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó; Khoa học công nghệ + Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng 3.3.4. Xây dựng, cải thiện môi trường đầu tư kết của các sở ban, ngành trong tỉnh và huyện. 3.3.5. Nhóm giải pháp phát triển xã hội + Tìm thông tin qua: sách, tạp chí, báo chí, Internet... 3.3.6. Giải quyết tốt vấn đề môi trường
  3. 22 3 3.1.3. Vấn đề cơ bản về phát triển kinh tế được rút ra từ lý luận + Kết hợp các phương pháp thu thập số liệu để có dữ liệu Việc đánh giá sự phát triển kinh tế ở một địa phương được thực nghiên cứu và phân tích đầy đủ. hiện theo các yếu tố cơ bản: tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài kinh tế và các yếu tố xã hội, môi trường. Trong đó, tăng trưởng kinh tế Luận văn đã hệ thống và vận dụng lý thuyết cũng như kinh sẽ tạo ra những điều kiện vật chất cần thiết để thực hiện mục tiêu phát nghiệm phát triển kinh tế nói chung vào trong nghiên cứu phát triển triển; chuyển dịch cơ cấu kinh tế là dấu hiệu phản ánh sự biến đổi về kinh tế của một huyện. Nhận diện các vấn đề cùng với các nguyên chất của nền kinh tế và các chỉ tiêu xã hội, môi trường chính là mục nhân trong quá trình phát triển kinh tế của huyện Thăng Bình. Trên tiêu cuối cùng cần đạt tới. Đi đôi với thực hiện mục tiêu tăng trưởng cơ sở đó đưa ra mục tiêu, phương hướng và các giải pháp phát triển nhanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh cũng cần thực hiện mục tiêu kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế của huyện Thăng Bình. giải quyết vấn đề công bằng xã hội ngay từ đầu và trong toàn tiến trình Kết quả nghiên cứu của luận văn được dùng làm tài liệu tham phát triển đó là sự lựa chọn theo hướng phát triển toàn diện. 3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước ở các xã và huyện Thăng 3.2.1. Mục tiêu Bình trong việc xác định hướng đi và chọn cách để thực hiện chính Phấn đấu xây dựng địa phương có kết cấu hạ tầng KT-XH từng sách phát triển kinh tế ở địa phương. bước hiện đại; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gắn nông 7. Kết cấu của luận văn nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, kết luận và danh mục tài thôn với đô thị theo quy hoạch; Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: của nhân dân; Tạo sự đồng thuận trong xã hội, giữ vững an ninh, đảm Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế bảo trật tự an toàn và dân chủ; Môi trường sinh thái được bảo vệ. Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế của huyện Thăng Bình, 3.2.2. Phương hướng tỉnh Quảng Nam Khai thác mọi tiềm năng, phát huy hơn nữa nội lực, tranh thủ Chương 3: Phương hướng và các giải pháp phát triển kinh tế ngoại lực, vận dụng các cơ chế phù hợp để tạo sức bật mới trong tăng huyện Thăng Bình trưởng và phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Tập trung đầu tư tạo bước đột phá trong xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng mạnh công nghiệp và dịch vụ, chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản. Nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất nông nghiệp, mở rộng các ngành nghề nông thôn. Phát triển mạnh mẽ thương mại, dịch vụ trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá gắn với xây dựng nông thôn mới.
  4. 4 21 CHƯƠNG 1 có nhưng xuống cấp. Công tác phòng chống dịch bệnh còn nhiều bất CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ cập nên rất ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. 1.1. Khái niệm về phát triển kinh tế 3.1.2. Nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh Quảng Nam về phát triển Hiện nay, theo nghiên cứu của các nhà lý luận và khoa học, kinh tế trong những năm đến phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như quá trình biến đổi cả về XX, nhiệm kỳ 2010-2015 đã thống nhất xác định những nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế trong thời gian đến như sau: lượng và chất; nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế, đẩy mạnh thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển nhanh công nghiệp, Theo cách hiểu như vậy, nội dung của phát triển kinh tế được dịch vụ; đồng thời, chú trọng phát triển nông nghiệp và nông thôn. khái quát theo ba tiêu thức: Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập Tập trung tạo đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu nhân lực và tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư. Nâng cao chất người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền lượng giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và chăm sóc sức khỏe kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc nhân dân. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đi đôi gia và thực hiện các mục tiêu khác của phát triển. Hai là, sự biến đổi với tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại. Nâng cao đời theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức thể hiện quá sống của nhân dân, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Tăng trình biến đổi về chất kinh tế của một quốc gia. Để phân biệt các giai cường công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường; chủ động phòng, đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các tránh thiên tai, dịch bệnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều nước với nhau, người ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu hành của hệ thống chính quyền các cấp, đẩy mạnh cải cách hành ngành kinh tế mà quốc gia đó đạt được. Ba là, sự biến đổi ngày càng chính và cải cách tư pháp một cách đồng bộ. Phát huy sức mạnh đại tốt hơn trong các vấn đề xã hội. đoàn kết toàn dân, đổi mới mạnh mẽ hoạt động của Mặt trận và các Phát triển kinh tế được đánh giá bằng nhiều chỉ tiêu trên nhiều đoàn thể chính trị - xã hội. Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ cương, luật pháp. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ then chốt xây dựng góc độ khác nhau nhưng có thể bao gồm nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; tăng cường công trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu, phản ánh sự phát triển xã tác kiểm tra, giám sát kỷ luật đảng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, hội…với các chỉ tiêu như quy mô và tốc độ tăng trưởng của GDP hay sức chiến đấu của toàn Đảng bộ. Tạo đột phá về công tác cán bộ và GO, thu nhập theo đầu người, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, lao tập trung xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, nâng động và tỷ lệ nghèo đói… cao chất lượng đảng viên. Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. [12] không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc
  5. 20 5 cầu tiêu dùng sản phẩm dịch vụ khá lớn so với các địa phương của xoá bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình tỉnh Quảng Nam. quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân Về khó khăn, hạn chế: Kinh tế phát triển còn chậm, qui mô nhỏ, trí, giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân v.v... Hoàn thiện các chưa phát huy tiềm năng, thế mạnh, nguồn lực ở địa phương, kết cấu tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển. hạ tầng còn nhiều yếu kém, công tác thu hút đầu tư chưa đạt yêu cầu, 1.2. Nội dung và tiêu chí phát triển kinh tế địa phương chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, năng suất lao động còn thấp, Nội dung tổng quát về phát triển kinh tế là quá trình vận động đi công tác qui hoạch KT-XH chậm điều chỉnh, văn hoá - xã hội còn lên ngày càng hoàn thiện mọi mặt của nền kinh tế hay là phát triển về nhiều mặt hạn chế. Nguồn vốn để đầu tư phát triển quá ít so với nhu kinh tế, xã hội, môi trường . cầu đầu tư, môi trường đầu tư và các chính sách đã ban hành chưa tác 1.2.1. Nội dung và chỉ tiêu phát triển về kinh tế động tăng nhanh qui mô và tốc độ phát triển kinh tế, chưa làm thay Nội dung phát triển về kinh tế: phát triển trên khía cạnh kinh tế đổi mạnh cơ cấu kinh tế ở địa phương cũng như chuyển dịch cơ cấu lao động. Công tác đánh giá, dự báo, quy hoạch, kế hoạch… chưa là sự gia tăng phúc lợi vật chất của xã hội do kết quả của quá trình đáp ứng yêu cầu phát triển. Các mô hình kinh tế làm ăn có hiệu quả sản xuất xã hội và nhờ nó mới có cơ sở nâng cao chất lượng cuộc còn ít, chưa được nhân rộng. Tư tưởng trông chờ, ỷ lại, ngại đổi mới sống của đại bộ phận dân chúng. Tuy nhiên nội dung này còn được ở một bộ phận người dân vẫn chưa chuyển biến. Trình độ chuyên bổ sung thêm sự thay đổi cơ cấu sản xuất (công nghiệp và dịch vụ môn, năng lực quản lý của một bộ phận cán bộ ở huyện và xã còn chiếm tỷ trọng cao), sự cải thiện môi trường, bình đẳng kinh tế nhiều yếu. Công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát, đôn đốc trên một số lĩnh hơn. Nghĩa là phát triển kinh tế phụ thuộc vào sự phát triển của các vực chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ. ngành kinh tế của nền kinh tế như công nghiệp, dịch vụ và nông lâm Dân số phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở khu vực thủy sản, đó là các trụ cột của nền kinh tế. Như vậy nội dung phát trung tâm huyện, trung tâm các xã và dọc theo các tuyến đường giao triển sẽ bao gồm: Tăng trưởng kinh tế nhanh ổn định; Chuyển dịch cơ thông. Tỷ lệ dân số phân bố ở khu vực nông thôn chiếm phần lớn cấu kinh tế theo hướng tích cực; Sự phát triển nhanh và ổn định của tổng dân số: 90,43%, còn lại dân số đô thị chiếm 9,57%. Tỷ lệ lao các ngành; Huy động và sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế động chưa qua đào tạo còn quá lớn. Địa hình của huyện khá phức tạp, Luận văn đã hệ thống các chỉ tiêu phản ánh phát triển kinh tế để về phía tây bị chia cắt bởi hệ thống sông suối, khu vực vùng đông có đánh giá thực trạng kinh tế của địa phương. nhiều cồn cát nhấp nhô nên rất khó trong bố trí sản xuất nông nghiệp. 1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh phát triển xã hội Trong năm thường xuất hiện nhiều cơn bão và tần suất xuất hiện đều Nội dung phát triển xã hội thể hiện trên các mặt: phúc lợi của có ở các tháng gây thiệt hại cho sản xuất, dân sinh. Công tác thuỷ lợi người dân được cải thiện và nâng lên; ổn định và an toàn về việc làm còn một số hạn chế như chưa có quy hoạch tổng thể cho toàn bộ hệ thống thuỷ lợi, nhiều công trình thuỷ lợi đã quá lâu nên hư hỏng, và cuộc sống; khả năng tiếp cận các dịch vụ công cộng như y tế, giáo xuống cấp, các công trình tiêu nước, ngăn mặn hầu như chưa có hoặc dục, an sinh xã hội.
  6. 6 19 Luận văn đã hệ thống các chỉ tiêu phản ánh nội dung phát triển CHƯƠNG 3 xã hội để đánh giá thực trạng ở địa phương. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP 1.2.3. Nội dung và chỉ tiêu phát triển khía cạnh môi trường PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN THĂNG BÌNH Nội dung phát triển trên khía cạnh môi trường gồm: hạn chế suy 3.1. Các căn cứ để đề xuất thoái cân bằng sinh thái của môi trường tự nhiên; cải thiện môi 3.1.1. Tiềm năng, nguồn lực cho phát triển kinh tế trường tự nhiên và môi trường sống; khai thác có hiệu quả và tiết Về thuận lợi, Thăng Bình nằm trong vùng phát triển kinh tế kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên… trọng điểm phía đông của tỉnh Quảng Nam, có hệ thống giao thông Luận văn đã hệ thống các chỉ tiêu phản ánh về môi trường để thủy, bộ liên vùng khá thuận lợi, với vị trí cách sân bay Quốc tế Đà đánh giá thực trạng ở địa phương. Nẵng và Chu Lai, cảng Tiên Sa và cảng Kỳ Hà 50 km, có quốc lộ 1A 1.3. Các nhân tố tác động đến phát triển kinh tế đi Bắc Nam và quốc lộ 14E đi các tỉnh Tây Nguyên. Có bãi biển dài khoảng 25km và con sông Trường Giang là một tiềm năng và lợi thế 1.3.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên để phát triển ngành du lịch của huyện. Với một quĩ đất rộng lớn, Luận văn đã hệ thống vai trò, tầm quan trọng của điều kiện tự không trũng thấp, cao ráo, ít chi phí giải phóng mặt bằng phù hợp với nhiên và các nguồn tài nguyên với phát triển kinh tế. phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Mạng lưới 1.3.2. Khả năng huy động và sử dụng nguồn lực viễn thông trên địa bàn huyện phát triển, có nhiều mạng xuất hiện và Luận văn đã hệ thống các nguồn lực bao gồm vốn, lao động, tài phủ sóng trên toàn huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi nguyên và công nghệ, cùng với việc xác định vai trò quan trọng với thông tin. Hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn huyện trong những năm qua phát triển kinh tế. Tầm quan trọng không chỉ vì nó quyết định sự phát được đầu tư xây dựng khá tốt, đầu tư phát triển thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi triển ngành gì, cơ cấu kinh tế như thế nào mà còn ngay từ ban đầu hoá đất màu và kiên cố hoá kênh mương mang lại hiệu quả thiết thực cho quá trình đó chính là quá trình tích lũy vốn. Ngay cả giai đoạn về KT-XH, từng bước đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho những khu vực phát triển nó quyết định luôn chất lượng và định hướng phát triển của đất cát, đất hoang hoá. Nguồn nước mặt khá phong phú, nhiều ao hồ nền kinh tế. sông suối với trữ lượng nước, phục vụ nhiều vào mục đích sản xuất 1.3.3. Chính sách phát triển của địa phương nông nghiệp cũng như cải thiện tiểu vùng khí hậu. Nằm trong khu Chính sách phát triển kinh tế xã hội của địa phương bao gồm vực nhiệt đới gió mùa nên thuận lợi cho việc bố trí cây trồng, con vật các biện pháp khác nhau cả kinh tế và phi kinh tế được sử dụng để nuôi. Vùng biển ngang có nhiều hải sản có giá trị kinh tế cao như tác động vào các hoạt động kinh tế xã hội qua đó ảnh hưởng tới mức tôm, cá thu, mực ... với trữ lượng lớn. So với các huyện khác ở tỉnh sản lượng của nền kinh tế và phân bổ chúng. Chính sách phát triển là Quảng Nam, huyện Thăng Bình đang có nguồn nhân lực dồi dào, là yếu tố nội lực quan trọng đối với quá trình phát triển KT-XH của sản phẩm chủ quan của con người mà đại diện là các cơ quan của huyện. Với tổng dân số 192.836 người (đến 31/12/2009) là một nhu chính quyền và các nhà hoạch định chính sách. Sản phẩm chủ quan
  7. 18 7 Kết luận Chương 2 này phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người và phụ thuộc vào Nhiều năm qua, từ xuất phát điểm thấp, huyện Thăng Bình đã mục tiêu của họ nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, đạt được một số kết quả khả 1.3.4. Điều kiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội quan, kinh tế có bước phát triển khá, cơ cấu kinh tế có xu thế chuyển Hạ tầng cơ sở bao gồm hạ tầng kỹ thuật như các công trình như dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, hiệu quả sản giao thông, cấp thoát nước, hệ thống điện, thông tin liên lạc…và hạ xuất nông nghiệp được nâng lên; kết cấu hạ tầng từng bước được cải tầng xã hội như hệ thống trường học, bệnh viện, chợ, nhà văn hóa, thiện; văn hóa - xã hội có bước phát triển về lượng và chất, đời sống sân thể thao … Các ngành kinh tế không thể phát triển được với một vật chất tinh thần của nhân dân được từng bước cải thiện; diện mạo hệ thống cơ sở hạ tầng thấp kém, thiếu thốn, không đồng bộ. nông thôn được đổi mới, lĩnh vực môi trường được chú trọng; quốc 1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế phòng, an ninh được giữ vững. Luận văn đã hệ thống kinh nghiệm phát triển kinh tế trên Thế Tuy nhiên, đến nay Thăng Bình vẫn còn là huyện khó khăn, kết giới với lựa chọn những con đường phát triển khác nhau. Đồng thời cấu hạ tầng chưa đồng bộ, nền kinh tế có quy mô nhỏ, tăng trưởng Luận văn đã đúc kết kinh nghiệm thực tiễn phát triển kinh tế của các chưa tương xứng với tiềm năng, thiếu bền vững. Năng lực cạnh tranh, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An; năng suất lao động và hiệu quả chưa cao, môi trường đầu tư chưa thật huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa từ đó rút ra một số bài học kinh sự hấp dẫn. Cơ chế, chính sách chưa thúc đẩy nhanh phát triển kinh nghiệm cơ bản để tham khảo, vận dụng phù hợp. tế, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, chưa có quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH phù hợp, nguồn vốn đầu tư còn hạn chế so với nhu cầu Kết luận Chương 1 phát triển. Thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra. Nhiều vướng Chương 1 trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển mắc trong công tác tái định cư, bồi thường, bàn giao mặt bằng chậm kinh tế nói chung và cụ thể hóa những vấn đề lý luận nhằm xác định khắc phục, ảnh hưởng đến tiến độ thi công các dự án, đặc biệt là các nội dung phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó đã đưa ra những tiêu chí dự án lớn. Một số vấn đề về xã hội, môi trường còn nhiều bất cập, đánh giá phát triển kinh tế, xã hội, môi trường và những nhân tố tác chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, tỷ động đến phát triển kinh tế của địa phương. lệ lao động qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật còn thấp. Thu nhập Chương 1 còn chú trọng nghiên cứu những kinh nghiệm của bình quân đầu người còn thấp so với mức bình quân của cả nước, tỷ các quốc gia về quan điểm lựa chọn những con đường phát triển khác lệ hộ nghèo còn cao, công tác xoá đói giảm nghèo chưa thật sự vững nhau. Đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm ở các huyện khác nhằm rút chắc. Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính còn nhiều bất cập, ra những bài học kinh nghiệm để tham khảo, vận dụng vào việc tìm năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng các giải pháp phát triển kinh tế huyện Thăng Bình. yêu cầu nhiệm vụ.
  8. 8 17 CHƯƠNG 2 được thực hiện khá tốt, toàn huyện có 12 điểm kinh doanh xăng dầu, THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ cơ bản đáp ứng được nhu cầu của địa phương. CỦA HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.4.4.4. Bưu chính viễn thông Thăng Bình là huyện đồng bằng ven biển thuộc tỉnh Quảng Về thông tin liên lạc, toàn huyện có 22 điểm bưu điện văn hoá Nam, cách trung tâm tỉnh lỵ Tam Kỳ khoảng 25 km về phía Bắc. xã và 1 bưu điện trung tâm huyện, số máy điện thoại/100 dân đạt Huyện có 22 xã, thị trấn; tổng dân số là 192.836 người (tính đến ngày 7,57 máy, số người sử dụng internet ngày càng đông. Mạng lưới viễn 31/12/2009), trong đó nữ 98.736 người chiếm khoảng 51,20% dân số, thông trên địa bàn huyện ngày càng phát triển, mạng lưới viễn thông 2 2 mật độ dân số: 500 người/km . Với tổng diện tích là 384,75km , đất VNPT, Viettel, Mobile, EVN đã xuất hiện và phủ sóng trên toàn đai ở huyện chia làm nhiều vùng khác nhau: vùng ven biển chủ yếu huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin. là đất cát trắng; vùng đồng bằng trung du bán sơn địa và miền núi 2.4.4.5. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn rừng rậm rạp, đất đai khô cằn, bạc màu hoặc bị đá ong hoá, diện tích Nhìn chung quá trình đô thị diễn ra tương đối chậm, chỉ tập gò đồi, núi trọc chiếm 2/5 diện tích đất đai của huyện. trung vào việc cải tạo nâng cấp một số tuyến đường chính và ở một 2.1. Thực trạng phát triển kinh tế của huyện số khu dân cư, còn rất nhiều việc phải làm ở nhiều lĩnh vực để xứng 2.1.1. Thực trạng tăng trưởng sản xuất tầm một thị trấn đồng bằng. Từ nguồn số liệu Niên giám thống kê năm 2000 - 2009 của Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn, các khu dân cư nông phòng thống kê huyện Thăng Bình, Luận văn đã tập trung phân tích thôn hiện nay vẫn tương đối ổn định, có nhiều xây dựng mới. Riêng tại tình hình giá trị sản xuất (GO) của huyện và từng ngành qua các năm, xã Bình Trị, do việc xây dựng hồ chứa nước Đông Tiễn nên đã di dời tốc độ tăng trưởng GTSX qua các năm, giá trị 1% tăng trưởng, năng 180 hộ dân từ khu vực lòng hồ và bố trí tái định cư cho các hộ dân với suất lao động bình quân của các ngành NL-TS, CN, DV. So sánh với diện tích 21,7 ha. Khu vực ven biển đã hình thành khu tái định cư trung các địa phương khác của tỉnh Quảng Nam thì qui mô GTSX ở huyện tâm thuộc dự án tổng thể sắp xếp dân cư ven biển và giảm nhẹ thiệt hại Thăng Bình còn ở mức thấp. Nguyên nhân chính là tại huyện Thăng thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam với quy mô lớn. Bình chưa có nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh tạo ra sản lượng lớn, Trong thời gian đến, việc hình thành các cụm công nghiệp, phát có giá trị cao, thành phần kinh tế tư nhân chưa phát triển mạnh, rất triển hệ thống giao thông, thực hiện dự án sắp xếp dân cư ven biển sẽ nhiều hợp tác xã vẫn còn khó khăn. Năng suất lao động thấp làm thay đổi cơ bản về quy mô, địa bàn phân bố của các khu dân cư này. 2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Căn cứ vào tỷ trọng GTSX qua các năm ở huyện Thăng Bình, Luận văn đã phân tích tỷ trọng đóng góp của từng ngành trong 1% tăng trưởng, nhận thấy cơ cấu sản xuất ở địa phương qua các năm có
  9. 16 9 2.4.4. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của huyện thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng CN và DV. Tuy nhiên qui mô đóng 2.4.4.1. Giao thông góp của ngành CN và DV còn quá ít trong tăng trưởng kinh tế, chưa Hệ thống giao thông của huyện khá phong phú, có đầy đủ các thúc đẩy chuyển dịch lao động, giải quyết việc làm và tăng thu nhập. phương thức vận tải đường bộ, đường sông, đường sắt và đường Việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông biển; mạng lưới đường bộ phân bố khá hợp lý bao gồm các trục dọc nghiệp ở địa phương qua các năm có chuyển biến nhưng tốc độ còn Bắc - Nam, trục ngang Đông - Tây cùng với các trục xương cá rất chậm, số lượng cơ sở sản xuất dịch vụ mở mới để tạo ra việc làm (đường huyện, đường xã, đường nội thị) tạo mối giao lưu giữa các chưa nhiều. địa phương khá thuận lợi. Tuy vậy cơ sở hạ tầng vẫn còn yếu, tỷ lệ 2.1.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế của huyện đường đất chiếm tỷ lệ hơn 70%, ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình phát 2.1.3.1. Ngành nông - lâm - thủy sản triển KT-XH của huyện. Do vậy cần có một kế hoạch, lộ trình cụ thể Luận văn phân tích GTSX và cơ cấu từng ngành qua các năm nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống giao thông vận tải của huyện. gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, chỉ ra những mặt mạnh và 2.4.4.2. Thuỷ lợi những tồn tại, hạn chế. Hiện trạng hệ thống thuỷ lợi của huyện gồm có: hệ thống tưới tự 2.1.3.2. Công nghiệp chảy, trạm bơm điện, đập dâng, ao thu gom nước nhỉ và hệ thống Luận văn phân tích tăng trưởng GTSX công nghiệp qua các kênh mương nội đồng. Kênh Phú Ninh hiện do tỉnh quản lý, diện tích năm, tình hình phát triển các cụm công nghiệp, số lượng và qui mô tưới 9.837,53 ha/13.424,8 ha đất canh tác sản xuất hàng năm. Kênh các cơ sở sản xuất, phát triển làng nghề, lao động ngành công nghiệp. cấp 1, cấp 2 dài 190 km từ trước đến nay chỉ lát bê tông gần 80 km, So sánh với các địa phương khác trong tỉnh, chỉ ra những hạn chế và còn lại là kênh đất. Hiện nay hệ thống kênh xuống cấp nghiêm trọng, tìm nguyên nhân. đang được dự án hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi Phú Ninh nâng cấp 2.1.3.2. Dịch vụ kiên cố. Luận văn phân tích tăng trưởng GTSX dịch vụ qua các năm, 2.4.4.3. Năng lượng tình hình phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, đánh giá mặt Công tác phát triển điện năng của huyện trong những năm qua được và hạn chế, tìm ra nguyên nhân. được quan tâm đầu tư đúng mức. Xây dựng mới các trạm biến áp để 2.2. Tình hình phát triển xã hội phục vụ nhu cầu sử dụng điện được quan tâm ở các khu tái định cư, 2.2.1. Dân số khu quy hoạch bố trí dân cư mới, các cụm công nghiệp, các cơ sở sản Trong tổng số 18 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Nam xuất kinh doanh cũng như hệ thống điện phục vụ sản xuất nông thì Thăng Bình là một trong hai huyện có qui mô dân số lớn nhất nghiệp. Hiện nay tỷ lệ hộ dùng điện khá cao, chiếm 97,81% tổng số tỉnh. Dân số phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở khu vực hộ. Phát triển kinh doanh hệ thống xăng dầu trong những năm qua trung tâm huyện, trung tâm các xã và dọc theo các tuyến đường giao
  10. 10 15 thông. Tỷ lệ dân số phân bố ở khu vực nông thôn chiếm phần lớn 2.4.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất tổng dân số: 90,43%, còn lại dân số đô thị chiếm 9,57% (tỷ lệ này ở Trong quá trình sử dụng đất, một số ngành chưa có quy hoạch tỉnh Quảng Nam là 18,54%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên qua các năm tổng thể, dài hạn, việc sử dụng đất chạy theo nhu cầu hàng năm, phụ giảm đáng kể, năm 2009 tỷ lệ là: 7,43 ‰. Tính đến 31/12/2009 có thuộc nhiều vào nguồn vốn phân bổ và thu hút dẫn đến kém hiệu quả 11,13% người trong độ tuổi lao động chưa có việc làm. các loại hình sử dụng đất. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch 2.2.2. Tình hình việc làm và thu nhập của lao động một số nơi chưa chặt chẽ, tính khả thi chưa cao, khi thực hiện thường Luận văn trình bày tóm tắt số lượng và cơ cấu lao động làm việc hay thay đổi, nhiều dự án, công trình còn theo ý chủ quan nên ảnh ở các ngành kinh tế. Phân tích thu nhập và chi tiêu bình quân hàng hưởng rất lớn đến việc quản lý sử dụng đất. Quy hoạch phát triển năm của 1 nhân khẩu, so sánh giữa 2 khu vực nông thôn và đô thị. nông thôn chưa được quan tâm, các khu dân cư chưa được đầu tư 2.2.3. Tình hình xóa đói giảm nghèo đúng mức. Việc bố trí đất ở tại nông thôn còn mang tính chắp vá, Kết quả về giảm nghèo ở huyện Thăng Bình đã chuyển biến không tập trung, khó khăn cho đầu tư cơ sở hạ tầng. Đầu tư xây dựng theo hướng tốt, tỷ lệ hộ nghèo từ 30,61% (năm 2006) xuống còn cơ sở hạ tầng còn mang tính nhỏ lẻ, không đồng bộ. Công tác giải 19,37% (năm 2009). Tuy nhiên, công tác giảm nghèo ở địa phương phóng mặt bằng thực hiện còn chậm, phụ thuộc nhiều cơ chế, chính đang còn nhiều khó khăn, thách thức, kết quả giảm nghèo chưa thật sách của nhà nước, diện tích đất chưa sử dụng qua các năm vẫn còn ở bền vững. Đến 31/12/2010 với kết quả điều tra của huyện theo tiêu mức cao cho thấy tài nguyên đất đai chưa khai thác hết. chuẩn mới, tỷ lệ hộ nghèo là 21,7% (10.743 hộ) và hộ cận nghèo là 2.4.3. Chính sách phát triển của địa phương 17,41% (8.618 hộ) với các nguyên nhân như sau: do thiếu vốn thiếu Để phát triển kinh tế xã hội, nhiều năm qua huyện đã ban hành lao động, thiếu nghề, thiếu đất canh tác ở huyện là chiếm 41,6%, số nhiều nghị quyết chuyên đề để tập trung nguồn lực, giải pháp thực hộ ốm đau nặng và bệnh tật chiếm tỷ lệ 35,8%. Tỷ lệ tái nghèo và hiện. Nhìn chung các nghị quyết chính sách được ban hành đều đánh nghèo mới lại xuất hiện với tỷ lệ không nhỏ, nhất là trong điều kiện giá đúng tình hình, đưa ra nhiều mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và trong khi có thiên tai, bão lụt xảy ra, khả năng tự ứng cứu và phục hồi tại thực tế đã tạo ra những kết quả chuyển biến. Tuy nhiên, quá trình thực chỗ rất hạn chế, điều kiện sống không an toàn, tốc độ giảm nghèo hiện các chính sách cũng nảy sinh ra nhiều vấn đề bất cập, nhu cầu đầu chưa đồng đều, nguy cơ của các hộ cận nghèo chuyển thành nghèo là tư rất nhiều trong khi nguồn kinh phí ở địa phương và nhân dân còn rất lớn. Việc giải quyết khắc phục các nguyên nhân nghèo chưa cơ quá ít; nguồn nhân lực thực thi các chính sách không đồng bộ, một số bản, công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đánh giá chưa cụ thể, trách nơi còn yếu và trách nhiệm chưa cao; Một bộ phận dân cư còn có tư nhiệm của các cơ quan chuyên môn, hội, đoàn thể và địa phương tưởng trông chờ, ỷ lại, chưa tự vươn lên làm giàu; Việc chậm điều chưa rõ ràng. chỉnh qui hoạch phát triển kinh tế xã hội nên giữa các chính sách còn 2.2.4. Mức độ thỏa mãn các dịch vụ y tế, giáo dục rời rạc, chưa gắn trong qui hoạch tổng thể phát triển.
  11. 14 11 Qua phân tích tỷ trọng và năng suất lao động của từng ngành 2.2.4.1. Y tế kinh tế cho thấy lao động tham gia trong ngành NL-TS quá nhiều Mạng lưới ngành y tế trên địa bàn huyện có: phòng Y tế, Trung nhưng năng suất và hiệu quả chưa tương xứng, chủ yếu bằng nghề tâm y tế huyện và 22 trạm y tế tuyến xã với 17/22 trạm y tế đạt chuẩn nông nghiệp, công việc mang tính thời vụ, thời gian nhàn rỗi nhiều. quốc gia. Tổng số nhân viên làm việc trong ngành y tế là 233 người. Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chưa có việc làm (đến Hiện tại đội ngũ bác sĩ còn quá ít, số lượng bác sĩ trên một vạn dân 31/12/2009: 11,13%) cao hơn mức bình quân chung của tỉnh. Đặc qua các năm giảm rõ rệt từ 1,85 năm 2005 xuống còn 1,56 năm 2009. điểm cơ bản về lao động ở huyện là: năng suất lao động thấp, thu Cơ sở vật chất nhìn chung chưa đảm bảo, nhất là y tế tuyến xã, một nhập thấp, nguồn lao động tăng nhưng chưa sử dụng hết vào tăng số trạm y tế xã đã xuống cấp do vậy cần có kế hoạch nâng cấp và mở trưởng kinh tế. Chất lượng một bộ phận cán bộ, công chức vẫn còn rộng đúng theo quy định. Ngân sách của ngành giao hằng năm còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước trong giai thấp so với một huyện có dân số lớn, phần ngân sách cho các hoạt đoạn mới. động của ngành quá ít ỏi. Một số máy móc, trang thiết bị phục vụ cho 2.4.2.2. Tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư bệnh nhân chưa hoàn chỉnh từ huyện đến xã. Lượng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội có tăng qua các năm, 2.2.4.2. Giáo dục bình quân từng năm tăng 14,25%, nhưng so với các địa phương khác Mạng lưới trường lớp được phát triển rộng khắp trong toàn ở tỉnh Quảng Nam thì lượng vốn chưa nhiều đến 31/12/2009 chỉ đạt huyện. Với 80 trường học ở 4 bậc học, các loại hình trường lớp ngày 189 tỷ đồng, trong khi đó vốn ngoài nhà nước chỉ đạt 9,67%,. Điều càng phát triển đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trên địa bàn. này cho thấy các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước chưa được phát Chất lượng giáo dục toàn diện không ngừng được tăng lên hằng năm. triển mạnh ở huyện, kết quả thu hút đầu tư còn nhiều hạn chế, các Toàn huyện được công nhận chuẩn quốc gia về xoá mù chữ, phổ cập thành phần kinh tế chưa mạnh dạn bỏ vốn đầu tư. Đồng thời với giáo dục tiểu học và hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi lượng vốn ít nhưng kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm dàn trải nên vào năm 2001, hoàn thành phổ cập giáo dục THCS vào năm 2004. nhiều công trình quan trọng trong các lĩnh vực giao thông vận tải, Bên cạnh những kết quả đạt được, ngành giáo dục cũng tự đánh thủy lợi, giáo dục đào tạo, y tế ... chưa được xây dựng, nâng cấp, giá được chất lượng các ngành học, cấp học chưa đồng đều giữa các hoặc chậm đưa vào sử dụng, chưa phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó, vùng trong huyện, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tuy tình trạng thi công kéo dài, chi phí giải phóng mặt bằng lớn, cơ chế tương đối đủ về số lượng nhưng còn thừa thiếu cục bộ, không đồng quản lý đầu tư còn rườm rà phức tạp, năng lực của một số chủ đầu tư bộ về bộ môn nên phải dạy trái môn, chất lượng dạy chưa đạt được còn yếu. mong muốn. Đội ngũ nhà giáo nòng cốt trong các trường học còn mỏng, phát huy tính sáng tạo trong hoạt động dạy học chưa cao. Năng lực quản lý trường học của một số cán bộ quản lý chưa đáp ứng
  12. 12 13 được nhiệm vụ quản lý trong tình hình mới. Cơ sở vật chất kỹ thuật 2.3. Thực trạng môi trường nhà trường còn thiếu thốn và lạc hậu. Mặc dù tình hình cơ sở vật chất Nhìn chung, chất lượng môi trường không khí từ hoạt động của kỹ thuật nhà trường trong những năm gần đây đã có nhiều cải thiện các cơ sở SXKD ở các cụm công nghiệp tương đối đảm bảo, chưa có rõ rệt nhưng vẫn còn nhiều trường thiếu phòng học, đang học học dấu hiệu ô nhiễm môi trường không khí. Tuy nhiên, hiện nay việc tạm (nhất là trường mẫu giáo và tiểu học). Còn nhiều trường thiếu người dân các địa phương này đang lấn chiếm lòng sông để làm hồ phòng làm việc, phòng thư viện, phòng thí nghiệm thực hành, phòng nuôi tôm trái phép đã và đang làm cho lòng sông bị thu hẹp dần. Vấn học bộ môn.... Thiết bị dạy học thiếu và chưa đồng bộ, nhất là đối với đề xả nước thải chưa qua xử lý từ việc nuôi tôm một cách tuỳ tiện cấp THCS và PTTH chưa đáp ứng yêu cầu dạy và học. Nguồn kinh vào nguồn nước sông có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đối với phí đầu tư cho giáo dục chưa tương xứng với nhu cầu và quy mô phát nguồn nước. triển giáo dục hằng năm. 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của huyện 2.2.5. Các vấn đề xã hội khác 2.4.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên của huyện Thăng Bình Những năm qua hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao được tổ Vị trí địa lý: Phía đông giáp Biển Đông; phía bắc giáp huyện chức thường xuyên, sôi nổi, thu hút được nhiều người tham gia; công Duy Xuyên và Quế Sơn; phía nam giáp huyện Tiên Phước, Phú Ninh tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của và thành phố Tam Kỳ; phía tây giáp huyện Hiệp Đức và Quế Sơn. Nhà nước, các ngày lễ, sự kiện trọng đại của quê hương, đất nước Toàn huyện có 22 đơn vị hành chính, có quốc lộ 1A, 14E, đường sắt được chú trọng; phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển Bắc Nam, đường ĐT613 là các trục đường chính kết nối huyện với khá. Hệ thống truyền thanh từ huyện đến cơ sở được củng cố và mở các tỉnh phía bắc, phía nam, cửa ngõ đi các huyện phía tây của tỉnh. rộng, đến nay trên địa bàn huyện có 18/22 xã, thị trấn sử dụng đài Có bãi biển dài khoảng 25km là một tiềm năng và lợi thế để phát FM. Công tác đền ơn đáp nghĩa, giải quyết các chế độ chính sách đối triển ngành du lịch của huyện. với người có công, chính sách an sinh xã hội được quan tâm giải Địa hình có thể chia ra ba dạng chính như sau: Vùng Tây với quyết kịp thời. Trong 5 năm qua (2005-2010) đã xây dựng được 527 dạng địa hình trung du - miền núi; Vùng Trung với dạng địa hình nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách và 1.981 nhà cho đối vùng đồng bằng; Vùng Đông với dạng địa hình vùng cát ven biển. Về tượng xã hội khó khăn; hoạt động nhân đạo, từ thiện được đẩy mạnh. khí hậu và thủy văn, huyện Thăng Bình thuộc vùng đặc trưng khí hậu Công tác bồi dưỡng, đào tạo nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm nhiệt đới gió mùa. cho người lao động được thường xuyên chú trọng, hằng năm đã đào Các nguồn tài nguyên bao gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tạo nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm cho 2.000 lao động. tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên khoáng sản. 2.4.2. Tình hình huy động và sử dụng các nguồn lực 2.4.2.1. Tình hình huy động và sử dụng lao động
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2