intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phân tích tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

63
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của nghiên cứu là phân tích tác động của EVFTA đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam và đề xuất hàm ý chính sách góp phần hỗ trợ Chính phủ, Hiệp hội dệt may và doanh nghiệp phát triển xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phân tích tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ ÁI QUỲNH PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU ĐẾN XUẤT KHẨU NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 831 01 05 Đà Nẵng - Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Mạnh Toàn Phản biện 1: ............................................................................. Phản biện 2: ............................................................................. Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày …...… tháng …...… năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam và EU trải qua hơn 30 năm hợp tác, quan hệ song phương ngày càng phát triển tích cực, EU luôn là đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) chính thức có hiệu lực hứa hẹn sự phát triển trong tương lai của hai nền kinh tế. Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ chốt của Việt Nam sang EU phải kể đến điện thoại các loại và linh kiện, giày dép các loại, hàng dệt may (4,26 tỷ USD, chiếm 10,25% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu cả nước) (Tổng cục Hải quan, 2020). EU là thị trường nhập khẩu dệt may lớn nhất thế giới với quy mô nhập khẩu hàng năm hơn 250 tỷ USD. Tuy nhiên, trong tổng nhập khẩu may mặc của EU, hàng dệt may Việt Nam chỉ chiếm 2,7%, do đó cơ hội để tăng trưởng thị phần trong thị trường tiềm năng này là rất lớn (Đức Anh, 2020). Khi EVFTA có hiệu lực, cơ hội của ngành dệt may của Việt Nam thâm nhập vào thị trường EU sẽ ngày càng lớn. Với ưu thế nguồn lao động dồi dào, chi phí sản xuất thấp so với các quốc gia lân cận và đặc biệt sản phẩm đã phần nào khẳng định được thương hiệu tại thị trường EU, ngành dệt may Việt Nam được dự báo và kỳ vọng nằm trong nhóm hàng sẽ hưởng lợi nhiều nhất. Tuy nhiên, cũng như các FTA khác, EVFTA sẽ mang đế n cho Viê ̣t Nam cả những thách thức không nhỏ. Vì vậy, Lơ ̣i ić h từ FTA giữa Viê ̣t Nam - EU cầ n đươ c̣ nhìn nhâ ̣n dưới nhiề u khía ca ̣nh khá c nhau. Vì những lý do trên, cần thiết phải quan tâm đến tác động của EVFTA đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành dệt may nói riêng. Có nhiều nghiên cứu về tác động của EVFTA đến nền kinh tế Việt Nam, cũng như đến ngành dệt may đã ứng dụng mô hình cân
  4. 2 bằng tổng thể (CGE). Tuy nhiên, về mặt nội dung các nghiên cứu chỉ đánh giá tác động đến toàn bộ nền kinh tế, mặc dù trong đó có đề cập đến ngành dệt may nhưng chưa phân tích thật sâu, đặc biệt không phân tách so sánh tác động của hàng rào thuế quan, phi thuế quan và chưa chỉ ra được những đối tác chủ chốt trong EU tác động như thế nào đến xuất khẩu ngành dệt may. Về mặt phương pháp sử dụng, các nghiên cứu ứng dụng mô hình CGE với dữ liệu ma trận hạch toán xã hội năm 2012 đã cũ, sự phù hợp với thực tế không cao. Vì vậy, việc sử dụng mô hình CGE với dữ liệu ma trận hạch toán xã hội mới nhất năm 2016 để nghiên cứu đề tài “Phân tích tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam” là phù hợp, có tính cấp thiết, có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích tác động của EVFTA đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam và đề xuất hàm ý chính sách góp phần hỗ trợ Chính phủ, Hiệp hội dệt may và doanh nghiệp phát triển xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động của FTA đến xuất khẩu của các quốc gia nói chung và ngành dệt may nói riêng; - Đánh giá tác động của việc gỡ bỏ hàng rào thuế quan trong EVFTA đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam; - Đánh giá tác động của việc gỡ bỏ hàng rào phi thuế quan trong EVFTA đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam; - Đánh giá tác động của việc gỡ bỏ đồng thời hàng rào thuế
  5. 3 quan và phi thuế quan đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam; - Đề xuất các hàm ý chính sách cho chính phủ, Hiệp hội dệt may và doanh nghiệp nhằm phát triển xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tác động của việc gỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong EVFTA đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu những tác động của việc gỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong EVFTA đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam. - Về không gian: Nền kinh tế Việt Nam chi tiết 41 ngành trong đó chú trọng đến ngành dệt may Việt Nam và quan hệ xuất nhập khẩu ngành dệt may của 10 quốc gia là đối tác chủ chốt của Việt Nam trong EU. - Về thời gian: xem xét tác động của việc gỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong EVFTA đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam trong ngắn hạn và trung hạn, giai đoạn 2020 - 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp chính được sử dụng trong luận văn là phương pháp mô hình hóa và mô phỏng các “cú sốc thuế quan và phi thuế quan” thông qua mô hình CGE. - Dữ liệu cho mô hình CGE là Ma trận hạch toán xã hội SAM. Trong luận văn này tác giả sử dụng VSAM2016, là bảng được cập nhật mới nhất. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các số liệu kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU thu thập từ cổng thông tin Tổng cục hải quan. Để chạy mô phỏng và xử lý dữ liệu của mô hình, tác giả sử dụng phần mềm GAMS.
  6. 4 - Sau khi thực hiện các kịch bản mô phỏng luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng công cụ bảng và đồ thị để tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả mô phỏng. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luâ ̣n văn đươ ̣c kết cấu thành 04 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về tác động của Hiệp định thương mại tự do đến xuất khẩu ngành dệt may; Chương 2: Phương pháp nghiên cứu; Chương 3: Kết quả nghiên cứu tác động của EVFTA đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam; Chương 4: Kết luận và Hàm ý chính sách 6. Tổng quan nghiên cứu 6.1. Các nghiên cứu về tác động của EVFTA đến nền kinh tế Việt Nam 6.2. Các nghiên cứu về tác động của EVFTA đến ngành dệt may Việt Nam 6.3. Các nghiên cứu về sử dụng mô hình cân bằng tổng thể dạng tĩnh để phân tích chính sách kinh tế 6.4. Một số kết luận rút ra từ tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm và hướng nghiên cứu của luận văn Hầu hết các công trình nghiên cứu trên đã chỉ rõ: Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế vận động tất yếu trên thế giới gắn với quá trình toàn cầu hóa và khu vực. Đồng thời vai trò của tự do hoá thương mại đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là không thể phủ nhận. Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về tác động của EVFTA đến nền kinh tế Việt Nam, cũng như đến ngành dệt may đã ứng dụng mô hình cân bằng tổng thể. Tuy nhiên, về mặt nội dung các nghiên cứu chỉ
  7. 5 đánh giá tác động đến toàn bộ nền kinh tế, mặc dù trong đó có đề cập đến ngành dệt may nhưng chưa phân tích thật sâu, đặc biệt không phân tách so sánh tác động của hàng rào thuế quan, phi thuế quan hay tác động đồng thời của việc gỡ bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan và chưa chỉ ra được từng đối tác thương mại chủ chốt trong EU của Việt Nam tác động như thế nào đến xuất khẩu ngành dệt may. Về mặt phương pháp sử dụng, các nghiên cứu ứng dụng mô hình CGE với dữ liệu ma trận hạch toán xã hội cũ năm 2000, 2005, 2012 sự phù hợp với thực tế không cao. Do đó luận văn một mặt kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình trên, mặt khác sử dụng mô hình CGE dạng tĩnh với dữ liệu cập nhật mới nhất để nghiên cứu phân tích làm rõ tác động việc gỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong EVFTA đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ĐẾN XUẤT KHẨU NGÀNH DỆT MAY 1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO 1.1.1. Khái niệm Hiệp định thương mại tự do 1.1.2. Phân loại Hiệp định thương mại tự do Hiệp định thương mại tự do thường được chia thành ba loại căn cứ theo quy mô, số lượng các thành viên tham gia: FTA song phương, FTA đa phương (bao gồm FTA khu vực) và FTA hỗn hợp. 1.1.3. Một số nội dung chính của các FTA 1.2. TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ĐẾN XUẤT KHẨU NGÀNH DỆT MAY 1.2.1. Cơ chế tác động Việc cắt giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan theo lộ trình cam kết trong các hiệp định thương mại tự do tác động đến xuất khẩu
  8. 6 ngành dệt may theo một cơ chế đan xen, phức tạp và đa chiều. Khi hiệp định có hiệu lực, Việt Nam thực hiện cắt giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan, trước hết sẽ tác động trực tiếp đến giá cả của hàng nhập khẩu, từ đó sẽ tác động lan tỏa đến các chỉ số khác trong nền kinh tế. Các chi phí về thuế quan và phi thuế quan đều giảm làm cho giá của hàng nhập khẩu giảm dần. Như vậy giá nguyên vật liệu hàng dệt may nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với trước đó, chi phí đầu vào sản xuất giảm làm cho doanh nghiệp dệt may có xu hướng mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, khi các nước đối tác thực hiện cắt giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan cho Việt Nam sẽ tác động trực tiếp đến giá cả của hàng xuất khẩu do các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may nhận được, mang về nước. Các chi phí về phi thuế quan giảm cùng với giá doanh nghiệp nhận được khi xuất khẩu có khuynh hướng tăng, các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may được lợi, do đó sẽ tăng cường sản xuất để xuất khẩu, mở rộng quy mô sản xuất. 1.2.2. Tác động tích cực Hiệu ứng tạo lập thương mại: Hiệu ứng tạo lập thương mại xuất hiện khi một thành viên của hiệp định FTA gia tăng nhập khẩu từ một thành viên khác trong hiệp định FTA có mức giá cung ứng thấp hơn so với mức giá nội địa của mình hoặc của nhà cung ứng ngoài hiệp định FTA đó. Hiệu ứng thúc đẩy cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh trong nền kinh tế gia tăng cùng với việc xóa bỏ các rào cản thương mại, các doanh nghiệp dệt may có được điều kiện gia nhập thị trường cởi mở hơn, có cơ hội tiếp cận, mở rộng thị trường xuất khẩu, nhờ đó mà tăng kim ngạch xuất khẩu. Thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp phụ trợ: Khi tham gia hiệp định, một trong những rào cản lớn nhất của ngành dệt may là
  9. 7 yêu cầu về quy tắc xuất xứ “từ sợi trở đi”. Doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu như trên thì hàng hóa xuất khẩu mới được hưởng ưu đãi về thuế quan. Với việc tham gia hiệp định thương mại tự do, đây là động lực để doanh nghiệp dệt may đầu tư vào các khâu còn yếu kém để đáp ứng được yêu cầu về quy tắc xuất xứ. 1.2.3. Tác động tiêu cực Hiệu ứng chệch hướng thương mại: Hiệu ứng này xuất hiện khi nhà cung ứng không phải là thành viên của FTA có mức giá thấp hơn lại bị nước thành viên FTA thay thế bằng một nhà cung ứng trong FTA mặc dù có chi phí cao hơn. Tăng sự phụ thuộc: Việt Nam định hướng hoàn toàn về xuất khẩu, khi đã xác định các thị trường xuất khẩu chính thì sẽ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia đối tác, điều này khó có thể đoán trước được. Nút thắt cổ chai của ngành công nghiệp phụ trợ dệt may, cụ thể là khâu kéo sợi, dệt vải. Do phần lớn các doanh nghiệp dệt may tập trung vào khâu cắt và may quần áo, doanh nghiệp kéo sợi và dệt vải chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số doanh nghiệp dệt may, nguồn cung chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu của các doanh nghiệp may. Trong khi đó, vải và sợi để sản xuất là nhập khẩu từ các quốc gia khác. Trong trường hợp các quốc gia này không tham gia hiệp định thì doanh nghiệp dệt may sẽ không được hưởng lợi từ hiệp định theo quy tắc xuất xứ. Các yêu cầu đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt: Tham gia FTA nghĩa là doanh nghiệp dệt may có nghĩa vụ lưu trữ hồ sơ, chứng từ nghiêm ngặt, cũng như khai báo, chứng minh xuất xứ. Các khách hàng có thể kiểm tra bất cứ lúc nào và doanh nghiệp dệt may cần đảm bảo cung cấp đầy đủ hồ sơ cần thiết để được hưởng lợi.
  10. 8 Cạnh tranh cao hơn: làn sóng FDI vào quốc gia xuất khẩu hàng dệt may để hưởng lợi ích là rất lớn. Bên cạnh lợi ích được học hỏi công nghệ, quy trình quản lý hiện đại từ các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp trong nước sẽ chịu sức ép rất lớn từ sự cạnh tranh về quy mô sản xuất, giá thành, tuyển dụng lao động. 1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ĐẾN XUẤT KHẨU Có rất nhiều tiêu chí đánh giá tác động của FTA đến xuất khẩu của một quốc gia, có thể xem xét một số tiêu chí sau: Thứ nhất, tiêu chí đánh giá tác động tới kim ngạch xuất khẩu: Khi tham gia vào FTA, các nước sẽ hướng tới việc gỡ bỏ thuế nhập khẩu của mình, từ đó làm tăng kim ngạch xuất khẩu của các nước thành viên. Bên cạnh đó, khi tham gia vào các FTA thì cơ hội để một nước tham gia vào một chuỗi cung ứng được hình thành trong khu vực thương mại tự do sẽ rất cao, giúp phát triển sản xuất của quốc gia, tạo nhiều cơ hội gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Thứ hai, tiêu chí đánh giá tác động tới tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu: Hoạt động xuất khẩu của một nước là hiệu quả khi kim ngạch xuất khẩu của nước đó liên tục tăng qua các năm, hoặc duy trì được một sự gia tăng ổn định qua các năm và các thời kỳ. Thứ ba, tiêu chí đánh giá tác động tới cán cân thương mại: việc ký kết FTA có tác động tới cán cân thương mại của quốc gia. Nếu xuất siêu, thì quốc gia đó thu được nhiều ngoại tệ cũng như đạt được hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu. Khi đạt được sự cân bằng trong thương mại quốc tế thì hiệu quả của hoạt động xuất khẩu sẽ cao. Thứ tư, tiêu chí đánh giá tác động tới cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Để nâng cao khả năng cạnh tranh thì phải đổi mới cơ cấu xuất khẩu theo hướng giảm dần xuất khẩu sản phẩm thô và sản
  11. 9 phẩm sơ chế, tăng cường xuất khẩu các mặt hàng tinh chế, tăng nhanh tỷ trọng của nhóm hàng nguyên liệu, các sản phẩm công nghiệp chế biến, may mặc. Thứ năm, tiêu chí đánh giá tác động tới thị trường xuất khẩu: các FTA sẽ tạo cơ hội mở rộng thị trường, giúp các nhà sản xuất nội địa thâm nhập thị trường các nước thành viên, đẩy mạnh xuất khẩu cho hàng hóa của một quốc gia, từ đó thúc đẩy tăng trưởng nhanh hơn và tạo việc làm mới. Mở rộng thị trường cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể tiếp cận nhiều hơn với cơ hội mở rộng sản xuất, gia tăng lợi nhuận. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. MÔ HÌNH CÂN BẰNG TỔNG THỂ DẠNG TĨNH Cấu trúc lý thuyết của mô hình được xây dựng trên cơ sở các nghiên cứu của Dervis, de Melo, và Robinson (1982), Hosoe (2001), Chen (2004) và Nguyễn Mạnh Toàn (2010). Mô hình cho phép mô phỏng hoạt động và mối quan hệ của năm thực thể chủ yếu trong một nền kinh tế: doanh nghiệp, chính phủ, hộ gia đình, hoạt động đầu tư và phần còn lại của thế giới (ROW). Trong ứng dụng mô hình CGE, nền kinh tế ban đầu được giả định đang ở vị trí cân bằng. Dưới tác động của một “cú sốc kinh tế” – trong trường hợp này là cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan khi EVFTA, toàn bộ nền kinh tế sẽ có những điều chỉnh thích ứng và dịch chuyển từ điểm cân bằng ban đầu sang một điểm cân bằng mới. Mô hình CGE cho phép xác định điểm cân bằng mới của nền kinh tế, từ đó có thể thấy được sự thay đổi của các ngành, cho phép tính toán được những ảnh hưởng lên từng ngành nói riêng và lên toàn bộ nền kinh tế nói chung.
  12. 10 Doanh nghiệp: Mỗi ngành sản xuất mua các yếu tố đầu từ thị trường hàng hóa và sử dụng lao động, vốn từ thị trường nhân tố để tạo ra sản phẩm. Trong mô hình này, cung của mỗi loại lao động là cố định và cho phép di chuyển tự do giữa các ngành. Lượng vốn đã được đầu tư tích lũy theo ngành được giả định là không thay đổi trong ngắn hạn. Để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa, ngoài lượng sản xuất trong nước, sản phẩm của mỗi ngành còn có thể được nhập khẩu từ nước ngoài. Trong mỗi kỳ, doanh nghiệp căn cứ vào năng lực sản xuất hiện có, giá của các yếu tố đầu vào và giá sản phẩm đầu ra để xây dựng kế hoạch sản xuất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Hành vi của doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của giá cả đầu ra (trong nước và xuất khẩu) và đầu vào trong mỗi kỳ. Khi EVFTA có hiệu lực các hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ dần dần được gỡ bỏ theo lộ trình đã cam kết. Giá hàng nhập khẩu từ các quốc gia EU sẽ có khuynh hướng giảm, dần dần trở nên rẻ hơn so với trước đây và rẻ hơn một cách tương đối so với hàng nhập cùng chủng loại từ các nước khác. Sản phẩm đầu ra của mỗi ngành được giả định bán trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Theo đó, khi EU dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan của hàng nhập khẩu từ Việt Nam thì giá doanh nghiệp nhận được khi xuất khẩu hàng hóa có khuynh hướng tăng và các chi phí về phi thuế quan giảm, với giá bán không đổi so với trước thì phần doanh nghiệp xuất khẩu thu về sau khi trừ thuế nhập khẩu phải nộp cho nước đối tác sẽ có sự thay đổi. Chính phủ: Chính phủ thu thuế và nhận các dòng chuyển nhượng từ nước ngoài hình thành thu nhập của Chính phủ; sử dụng thu nhập để chi tiêu cho tiêu dùng qua việc mua hàng hóa từ thị trường hàng hóa, trợ cấp cho các hộ gia đình và phần còn lại chính là
  13. 11 tiết kiệm của chính phủ nhằm bổ sung vốn đầu tư của nền kinh tế. Hộ gia đình: nhận thu nhập từ vốn và từ các loại lao động đồng thời nhận thu nhập từ chuyển nhượng (trợ cấp) của nhà nước. Bên cạnh đó, hộ gia đình sử dụng thu nhập cho tiêu dùng cuối cùng cho việc mua hàng hóa từ thị trường hàng hóa; phần thu nhập còn lại dùng để tiết kiệm hay đầu tư tích lũy tài sản. Hộ gia đình được giả định sở hữu các loại lao động. Trong trường hợp sử dụng mô hình CGE dạng tĩnh, việc phân phối thu nhập từ các nhân tố lao động và vốn đến các nhóm hộ gia đình có thể được thực hiện theo một tỷ lệ cố định. Đầu tư: bao gồm tiết kiệm của hộ gia đình và của chính phủ, được giả định đầu tư toàn bộ cho nền kinh tế, xác định bằng cách áp dụng tỷ lệ tiết kiệm cố định trên thu nhập của mỗi nhóm hộ gia đình và chính phủ. Trong trường hợp dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài được giả định là cố định vì thế tổng đầu tư chỉ phụ thuộc vào thu nhập của hộ gia đình và chính phủ. Nhập khẩu: Trong mô hình CGE, giả định nền kinh tế mở, qui mô nhỏ và chấp nhận giá, giá thế giới của hàng hóa nhập khẩu là không đổi, nhưng giá của hàng hóa nội địa được quyết định nội sinh dựa vào quan hệ cung - cầu đối với từng loại hàng hóa. Mô hình có thị trường ngoại hối, nơi cung cầu ngoại tệ quyết định tỷ giá và do đó quyết định giá hàng nhập khẩu bằng bản tệ. Điểm khác biệt lớn nhất của mô hình này so với các mô hình trước đây là không chỉ cho phép thay thế lẫn nhau giữa hàng hóa được sản xuất nội địa và hàng nhập khẩu, mà còn cho phép thay thể lẫn nhau giữa hàng hóa được nhập khẩu từ nhiều nguồn (nước) khác nhau (Hình 2.6). Khi tham gia vào EVFTA các hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ dần dần được gỡ bỏ theo lộ trình đã cam kết. Giá
  14. 12 hàng nhập khẩu từ các quốc gia EU sẽ dần trở nên rẻ hơn so với trước đây và rẻ hơn một cách tương đối so với hàng nhập cùng chủng loại từ các nước khác. Xuất khẩu: Trong mô hình này, giả định sản phẩm đầu ra của các ngành được bán trên cả thị trường trong nước và nước ngoài. Người sản xuất căn cứ vào giá bán trên các thị trường nước ngoài và các chính sách ưu đãi khác để cân nhắc phân phối lượng hàng hóa xuất khẩu cho từng nước khác nhau. Như vậy, tương tự như đối với nhập khẩu mô hình không chỉ cho phép chuyển đổi giữa cung ứng hàng hóa cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu ra nước ngoài, mà còn cho phép chuyển đổi giữa lượng hàng xuất khẩu sang các quốc gia khác nhau (Hình 2.7). Cụ thể, trong phạm vi nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu chuyển đổi lẫn nhau giữa các thị trường xuất khẩu hàng hóa là mười đối tác chủ chốt trong EU của Việt Nam (Gồm Đức, Anh, Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha, Bỉ, Italia, Đan Mạch, Thụy Điển và Ba Lan). Theo đó, hàng rào thuế quan và phi thuế quan của EU được dỡ bỏ đối với hàng hóa Việt Nam như hiệp định đã ký kết, với giá bán không đổi so với trước thì phần doanh nghiệp xuất khẩu thu về sau khi trừ thuế nhập khẩu phải nộp cho nước đối tác sẽ tăng lên. Mô hình dựa trên giả định rằng hàng hóa xuất khẩu đi các nước cũng có thể chuyển đổi lẫn nhau. 2.2. DỮ LIỆU CHO MÔ HÌNH CGE Mô hình được xây dựng dựa trên ma trận hạch toán xã hội (SAM) Việt Nam năm 2016 (Bảng 2.1) (Nguyễn Mạnh Toàn, 2020). SAM là bộ số liệu mô tả các luồng chu chuyển của sản phẩm và tiền tệ, phản ánh quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại theo ngành, tổ chức kinh tế của toàn bộ nền kinh tế trong một năm nhất định. Do đó, SAM sẽ cung cấp bức tranh tổng thể về nền kinh tế, từ đó cho
  15. 13 thấy những đặc điểm của nền kinh tế trong một thời điểm nhất định. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc tính toán và phân tích, SAM đã được gộp từ 164 ngành sản xuất lại thành 41 ngành sản xuất. 2.3. XÂY DỰNG KỊCH BẢN NGHIÊN CỨU 2.3.1. Sơ lược Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU 2.3.2. Nội dung chính của EVFTA 2.3.3. Các nội dung EVFTA liên quan đến ngành Dệt may Theo thống kê của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, 100% các mặt hàng dệt may của Việt Nam sẽ được giảm thuế nhập khẩu về 0% sau tối đa 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Cụ thể, có 42,5% số dòng thuế ngay lập tức được giảm về 0%, còn lại 57,5% số dòng thuế, EU sẽ xóa bỏ thuế quan 77,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sau 5 năm và 22,7% kim ngạch còn lại sẽ được xóa bỏ sau 7 năm theo lộ trình quy định. EVFTA yêu cầu quy tắc xuất xứ “2 công đoạn” đối với hàng dệt may, tức là để được hưởng thuế quan ưu đãi theo EVFTA thì hàng dệt may của Việt Nam phải được làm từ vải có xuất xứ Việt Nam. Ngoài ra, đối với các sản phẩm dệt may thuộc Chương 61 và 62 của biểu thuế, EU cũng cho phép Việt Nam được sử dụng vải nhập khẩu từ Hàn Quốc để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng xuất khẩu sang EU và vẫn được hưởng thuế suất ưu đãi của EVFTA. 2.3.4. Các kịch bản nghiên cứu Để đánh giá tác động của việc gỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong EVFTA đến xuất khẩu ngành dệt may, luận văn xây dựng 03 kịch bản mô phỏng, cụ thể như sau: Kịch bản 1: Việt Nam và tất cả các nước thành viên của EU gỡ bỏ hàng rào thuế quan đối với tất cả 41 nhóm ngành hàng. Kịch bản 2: Việt Nam và tất cả các nước thành viên của EU gỡ
  16. 14 bỏ hàng rào phi thuế quan đối với tất cả 41 nhóm ngành hàng. Kịch bản 3: Việt Nam và tất cả các nước thành viên của EU gỡ bỏ đồng thời hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với tất cả 41 nhóm ngành hàng. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA EVFTA ĐẾN XUẤT KHẨU NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 3.1. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – EU VỀ NGÀNH DỆT MAY GIAI ĐOẠN 2009-2019 3.2. TÁC ĐỘNG CỦA EVFTA ĐẾN XUẤT KHẨU NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 3.2.1. Phân tích tác động của việc gỡ bỏ hàng rào thuế quan trong EVFTA đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam Kết quả mô phỏng từ Kịch bản 1 cho thấy việc cắt giảm hàng rào thuế quan có tác động tích cực đến xuất khẩu ngành dệt may, cụ thể: Về kim ngạch xuất khẩu, khi cắt giảm hàng rào thuế quan làm cho kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 673.327 tỷ đồng, tăng 37.390 tỷ đồng so với kịch bản cơ sở. Về tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, kịch bản 1 cho thấy tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đạt 5,88% so với kịch bản cơ sở. Về cán cân thương mại ngành dệt may, ngành dệt may đạt thặng dư thương mại với giá trị 196.334 tỷ đồng. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, kết quả mô phỏng từ kịch bản 1 chỉ ra được mười ngành có giá trị kim ngạch xuất khẩu cũng như tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, đây là những ngành tận dụng được lợi thế khi cắt giảm hàng rào thuế quan để mở rộng quy mô sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu. Trong đó, chiếm tỷ trọng
  17. 15 cao nhất là ngành C19 – Điện thoại các loại và linh kiện chiếm tỷ trọng 18,89%, tiếp đó là ngành dệt may chiếm tỷ trọng 15,61%. Về cơ cấu thị trường xuất khẩu, ở thị trường chung thế giới, cùng với Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, EU là 5 thị trường Việt Nam xuất khẩu nhiều hàng dệt may nhất. Trong đó, EU vẫn giữ vững vị trí là thị trường nhập khẩu dệt may đứng thứ 2, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu dệt may sang EU trong tổng xuất khẩu của Việt Nam cao đạt 14,9%. Riêng trong khối khối EU, Đức, Anh, Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha vừa là những đối tác thương mại quan trọng, vừa là thị trường có tỷ trọng nhập khẩu ngành dệt may lớn nhất. 3.2.2. Phân tích tác động của việc gỡ bỏ hàng rào phi thuế quan trong EVFTA đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam Nhằm so sánh tác động riêng lẻ của việc cắt giảm hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan, tác giả thực hiện kịch bản 2, Kết quả mô phỏng theo kịch bản 2 cho thấy, việc cắt giảm hàng rào phi thuế quan có tác động đến xuất khẩu hàng dệt may mạnh hơn so với việc cắt giảm hàng rào thuế quan. Cụ thể: Về kim ngạch xuất khẩu, khi cắt giảm hàng rào thuế quan làm cho kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tăng 37.389,89 tỷ đồng, trong khi đó khi cắt giảm hàng rào phi thuế quan kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 684.866,52, tăng 48.929,52 tỷ đồng so với kịch bản cơ sở. Về tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, kịch bản 2 cho thấy tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đạt 7,69% cao hơn so với kịch bản 1 (5,88%). Về cán cân thương mại ngành dệt may, kết quả mô phỏng từ 2 kịch bản đều cho thấy ngành dệt may đạt thặng dư thương mại, đây là một dấu hiệu tích cực về tác động của EVFTA đến xuất khẩu
  18. 16 ngành dệt may. Trong trường hợp này, thăng dự thương mại ngành dệt may đạt 249.132 tỷ đồng. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, tương tự như kết quả mô phỏng tại kịch bản 1, các ngành có lợi thế phát triển, mở rộng quy mô sản xuất và có tỷ trọng trong xuất khẩu tăng, nổi bật là ngành C11-Giày dép các loại. Đối với ngành dệt may, cả hai kịch bản đều cho kết quả tích cực, tỷ trọng xuất khẩu ngành dệt may trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước đều tăng, kết quả tại kịch bản 2 cao hơn so với kịch bản 1, đạt 15,80%. Về cơ cấu thị trường xuất khẩu, Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc vẫn là 5 thị trường Việt Nam xuất khẩu nhiều hàng dệt may nhất. So với Kịch bản 2, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu EU trong tổng xuất khẩu của Việt Nam đạt cao hơn với 15,61%. Kết quả từ mô hình cho thấy, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam sang mười thị trường lớn nhất EU ở trường hợp cắt giảm phi thuế quan đều lớn trường hợp chỉ cắt giảm thuế quan ở mỗi đối tác. Khi cắt giảm hàng rào phi thuế quan, Việt Nam đã tận dụng tốt các cơ hội để đẩy mạnh tỷ trọng xuất khẩu vào các quốc gia Anh, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển và Ba Lan. 3.2.3. Phân tích tác động của việc gỡ bỏ đồng thời hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong EVFTA đến xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam Kết quả mô phỏng từ Kịch bản 3 (Việt Nam và tất cả các nước thành viên của EU gỡ bỏ đồng thời hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với tất cả 41 nhóm ngành hàng): Về kim ngạch xuất khẩu, kết quả mô phỏng từ kịch bản 3 cho thấy, EVFTA có tác động tích cực đến xuất khẩu của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu tăng từ 4.216.293 tỷ đồng lên 4.349.486 tỷ đồng.
  19. 17 Đối với ngành dệt may cũng cho kết quả khả quan, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may tăng từ 635.937 tỷ đồng lên 713.937 tỷ đồng. Rõ ràng rằng, khi tham gia vào EVFTA, các hàng rào được gỡ bỏ đặc biệt là thuế nhập khẩu, từ đó làm tăng kim ngạch xuất khẩu của các nước thành viên. Bên cạnh đó, khi tham gia vào EVFTA, ngành dệt may Việt Nam có cơ hội tham gia vào một chuỗi cung ứng được hình thành trong khu vực thương mại tự do, làm tăng khả năng phục hồi và phát triển sản xuất của quốc gia và từ đó làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Về tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu, việc mở cửa nền kinh tế đã tác động đến tăng trưởng xuất khẩu và đóng vai trò quyết định đến hoạt động thương mại của Việt Nam. Kết quả mô phỏng từ Kịch bản 3 cho thấy, khi hai bên đồng thời gỡ bỏ thuế quan và phi thuế quan, chỉ có 6 ngành trong 41 ngành có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng dương, gồm: C11-Giày dép các loại, C8-Thực phẩm chế biến, C10-Hàng dệt may, C18-Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, C19-Điện thoại các loại và linh kiện, C4-Hàng thủy sản. Trong đó, ngành dệt may có tốc độ tăng trưởng đứng thứ 3 với 12,27%. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, thì cơ cấu mặt hàng xuất trên thị trường quốc tế cũng có chiều hướng thay đổi. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, cũng như hạn chế sự giao động về giá cả thì không còn con đường nào khác là phải đổi mới cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng cường xuất khẩu các mặt hàng tinh chế, giảm dần sản phẩm thô và sản phẩm sơ chế, hay giảm kể tỷ trọng các nhóm hàng lương thực, thực phẩm; tăng nhanh tỷ trọng của nhóm hàng nguyên liệu, dầu mỏ, khí đốt; các sản phẩm công nghiệp chế biến, may mặc. Thật vậy, so
  20. 18 với kịch bản cơ sở, đã có sự thay đổi nhưng tỷ trọng xuất khẩu của các ngành. Các ngành có lợi thế phát triển, tiếp tục mở rộng sản xuất và tăng tỷ trọng xuất khẩu của ngành trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước như ngành C11-Giày dép các loại từ vị trí thứ 5 vươn lên vị trí thứ 3 (tương đương từ chiếm tỷ trọng 6,79% lên 9,25%). Đối với C10-ngành dệt may, đây vẫn là ngành xuất khẩu chủ chốt của nước ta, chỉ sau ngành C19-Điện thoại các loại và linh kiện, có tỷ trọng đứng thứ 2 trong cơ cấu các ngành xuất khẩu của Việt Nam (tỷ trọng tăng từ 15,08% lên 16,41%). Về cán cân thương mại, so với kịch bản cơ sở, ngành dệt may vẫn duy trì thặng dư cán cân thương mại với giá trị 207.381 tỷ đồng. Về cơ cấu thị trường, EU góp mặt trong top 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Cùng với Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, đây là 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Đứng sau Mỹ, EU là thị trường tiềm năng chiếm xấp xỉ 16% trong tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam. Khối EU có kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam đạt 110.829 tỷ đồng. Kết quả mô phỏng kịch bản 3 cho thấy, Đức, Anh, Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha, Ý, Bỉ, Đan Mạch, Thụy Điển, Ba Lan là mười thị trường nhập khẩu hàng dệt may từ Việt Nam nhiều nhất trong khối EU. Top mười thị trường này chiếm tới 85,25% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang EU. Đức luôn là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam nói chung và về xuất khẩu ngành dệt may nói riêng, tỷ trọng nhập khẩu hàng dệt may chiếm 20,37% tổng giá trị hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang EU tương đương 22.571,489 tỷ đồng. Tiếp theo là các nước Anh, Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2