intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển BHYT tại BHXH TP Đồng Hới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2018. Chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Đề xuất một số giải pháp để phát triển BHYT tại BHXH thành phố Đồng Hới cho những năm tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẶNG THỊ PHƢƠNG LAN PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 831.01.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ DÂN Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 2: TS. T rần Tự Lực Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/03/2013 “Phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020”. Như vậy, để đề án BHYT toàn dân thực thi có hiệu quả, đi vào thực tiễn cuộc sống thì yêu cầu mỗi địa phương, cơ quan chức năng liên quan phải có sự phối hợp chặt chẽ, có các giải pháp điều hành sáng tạo, hiệu quả, đặc biệt tại các đơn vị cơ sở phải tổ chức nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác BHYT trên địa bàn, từ đó xây dựng các giải pháp toàn diện phù hợp với đặc điểm tình hình địa bàn để thực hiện đúng lộ lình bao phủ BHYT toàn dân tại địa bàn cơ sở, góp phần thực hiện thành công Đề án tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020 trên cả nước. Tính đến ngày 31/12/2018 diện bao phủ BHYT tại BHXH Thành phố Đồng Hới mới đạt hơn 81%, như vậy còn gần 20% người dân chưa tham gia BHYT, cho thấy tỷ lệ này cao hơn mức bình quân chung cả nước. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cấp bách cho BHXH Thành phố Đồng Hới phải có những giải pháp phù hợp để nâng cao tỷ lệ người dân tham gia BHYT. Xuất phát từ yêu cầu trên, với kinh nghiệm thực tiễn công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội, tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT;
  4. 2 Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển BHYT tại BHXH TP Đồng Hới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2018; Chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó; Đề xuất một số giải pháp để phát triển BHYT tại BHXH thành phố Đồng Hới cho những năm tiếp theo. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Nội dung phát triển BHYT gồm những vấn đề gì? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến phát triển BHYT? - Thực trạng phát triển BHYT tại BHXH thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014 – 2018 như thế nào? Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại là gì? - Cần có những giải pháp nào để phát triển BHYT tại BHXH thành phố Đồng Hới trong thời gian tới? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển BHYT tại BHXH thành phố Đồng Hới. b. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung về phát triển BHYT. + Về không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế xã hội tại thành phố Đồng Hới và tình hình tham gia BHYT trên địa bàn thành phố Đồng Hới. + Về thời gian: nghiên cứu thực trạng phát triển BHYT từ năm 2014 đến 2018 và các giải pháp phát triển trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập thông tin b. Phương pháp xử lý số liệu
  5. 3 c. Phương pháp phân tích, đánh giá: Phương pháp thống kê mô tả, Phương pháp thống kê so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính 8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu 9. Kết cấu luận văn Nội dung của bài luận văn được chia thành 3 phần chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT Chương 2: Thực trạng phát triển BHYT tại BHXH Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Chương 3: Giải pháp phát triển BHYT tại BHXH Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ 1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm y tế a. Khái niệm bảo hiểm y tế Theo Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 “BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật BHYT” Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số 46/2014/QH13 ngày 13/06/2014 thì: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do
  6. 4 Nhà nước tổ chức thực hiện” b. Khái niệm phát triển bảo hiểm y tế Phát triển BHYT là phát triển đối tượng tham gia BHYT, nâng cao chất lượng KCB, phát triển mạng lưới cơ sở y tế và quản lý cung ứng dịch vụ BHYT nhằm tiến tới 100% dân số trong một quốc gia tham gia BHYT, công bằng trong chăm sóc sức khỏe 1.1.2. Phân loại Bảo hiểm y tế a. Phân theo tính chất b. Phân theo loại hình Bảo hiểm 1.1.3. Nguyên tắc Bảo hiểm y tế 1.1.4. Các nội dung cơ bản của Bảo hiểm y tế a. Đối tượng tham gia - BHYT bắt buộc: Chính phủ quy định các nhóm đối tượng bắt buộc phải đóng BHYT từ nguồn thu nhập, một số nhóm đối tượng được Chính phủ trích NSNN để đóng BHYT. - BHYT tự nguyện: Chính phủ khuyến khích mọi công dân tham gia BHYT tự nguyện nhằm tăng độ bao phủ BHYT. b. Mức đóng - BHYT bắt buộc: được bắt buộc căn cứ vào mức thu nhập từ lương và các khoản có tính chất lương. - BHYT tự nguyện: do người tham gia BHYT đăng ký, mức đóng tối thiểu trên cơ sở mức lương tối thiểu từng thời kỳ. c. Phương thức đóng d. Quyền lợi khám chữa bệnh KCB đúng tuyến: có 3 mức thanh toán: 100%, 95%, 80% chi phí KCB tùy theo đối tượng. KCB không đúng tuyến: có 3 mức thanh toán: 100%, 60%, 40% chi phí KCB tùy theo đối tượng và theo tuyến bệnh viện. e. Vai trò của bảo hiểm y tế
  7. 5 Hoạt động BHYT là nền tảng cho lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe mang tính cộng đồng, đoàn kết cùng chia sẻ rủi ro rất cao. Bảo hiểm y tế trước hết là nội dung của BHXH, một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống đảm bảo ổn định xã hội, là chế độ chăm sóc y tế trong hệ thống an sinh xã hội, cùng với các chính sách xã hội và cứu trợ xã hội, hoạt động của BHYT đã thực sự trở thành nền tảng xây dựng nên nền móng vững chắc cho sự bình yên và phát triển xã hội. 1.1.5. Ý nghĩa của phát triển Bảo hiểm y tế Phát triển số lượng người tham gia BHYT sẽ đem lại những tác động xã hội và hiệu quả kinh tế to lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. Tạo được sự công bằng trong chăm sóc sức khỏe của các nhóm đối tượng trong xã hội. Người dân được chăm sóc về y tế tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe người dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững. 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ 1.2.1. Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế * Nội dung: Phát triển đối tượng tham gia BHYT được thực hiện trên cơ sở tăng về số lượng, tăng về tỷ lệ, đảm bảo người tham gia BHYT trong từng nhóm đối tượng tham gia. * Tiêu chí đánh giá: Số người ở từng nhóm đối tượng tham gia BHYT tăng cao là tiêu chí được dùng để đánh giá nội dung phát triển đối tượng tham gia BHYT.
  8. 6 1.2.2. Phát triển mạng lƣới cơ sở KCB BHYT * Nội dung: Tạo cho người tham gia BHYT có nhiều sự lựa chọn trong quá trình KCB. Đưa các cơ sở KCB hiện có chưa tham gia hệ thống KCB BHYT vào danh sách hệ thống các cơ sở KCB BHYT, đồng thời đầu tư xây dựng mới cơ sở KCB BHYT. * Tiêu chí đánh giá: Mạng lưới cơ sở KCB BHYT có mức độ đáp ứng nhu cầu KCB của người dân như thế nào. Việc phân cấp, phân tuyến KCB đã đáp ứng được tiêu chuẩn để giảm được tình trạng quá tải của bệnh viện lớn hay chưa. 1.2.3. Nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh * Nội dung: Gia tăng quyền lợi BHYT Gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế Gia tăng chất lượng KCB BHYT * Tiêu chí đánh giá: Mức độ cải thiện sức khỏe sau khi được KCB và sự hài lòng của người tham gia BHYT. 1.2.4. Phát triển cung ứng dịch vụ BHYT * Nội dung: Cụ thể là phát triển mạng lưới nhân viên ngành BHXH, gia tăng số lượng đại lý thu, cộng tác viên. * Tiêu chí đánh giá: Gia tăng đại lý thu, cộng tác viên cả về số lượng và chất lượng. Các đối tượng tham gia BHYT có dễ dàng tiếp xúc với hệ thống đại lý thu để đăng ký hoặc cấp thẻ BHYT hay không.
  9. 7 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội a. Điều kiện tự nhiên b. Điều kiện kinh tế c. Điều kiện v n hoá - xã hội 1.3.2. Vai trò của hệ thống chính trị Có vai trò vừa định hướng, vừa tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có chính sách BHYT. 1.3.3. Công tác truyền thông Có ảnh hưởng quan trọng, ảnh hưởng đến nhiều mặt, chuyển tải cơ chế về BHYT đến từng người dân. 1.3.4. Hệ thống tổ chức thực hiện Bảo hiểm y tế Sự phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành của địa phương phải chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện chính sách BHYT, dẫn tới việc lập danh sách cấp phát thẻ BHYT, giải quyết vướng mắc kịp thời. 1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BHYT 1.4.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Phú Yên 1.4.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Quảng Trị CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BHYT TẠI BHXH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. TỔNG QUAN VỀ BHXH TP ĐỒNG HỚI 2.1.1. Tổng quan về BHXH Thành phố Đồng Hới a. Quá trình hình thành và phát triển b. Cơ cấu tổ chức c. Chức n ng và nhiệm vụ 2.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động BHYT
  10. 8 a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, v n hóa – xã hội * Yếu tố địa lý * Phân bố dân cư * Điều kiện kinh tế b. ai tr của hệ thống ch nh tr c. Hệ thống tổ chức thực hiện BHYT trên đ a bàn d. Công tác truyền thông, phổ biến pháp luật về BHYT 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BHYT TẠI BHXH TP ĐỒNG HỚI GIAI ĐOẠN 2014-2018 2.2.1. Thực trạng phát triển đối tƣợng tham gia BHYT a. Thực trạng tỷ lệ tham gia BHYT trên tổng dân số. Tỷ lệ tham gia BHYT trên tổng số dân nhìn chung đều tăng tính đến 31/12/2018 ở thành phố Đồng Hới là 106.140 người, đạt tỷ lệ tham gia BHYT 81,05% dân số. Đối tượng chiếm số lượng và tỷ trọng lớn nhất là nhóm đối tượng người tự nguyện đóng. Đối tượng có số lượng và tỷ trọng lớn tiếp theo là đối tượng được ngân sách nhà nước đóng. Được thể hiện rõ ở bảng 2.1. Bảng 2.1. Đối tượng, số lượng người được cung cấp BHYT Đơn vị tính: Người Năm TT Nhóm đối tượng 2014 2015 2016 2017 2018 Số người tham 1I 66.203 86.203 95.265 109.152 106.140 gia BHYT NLĐ và SDLĐ 21 14.958 15.992 16.971 17.103 18.081 đóng BHYT Cơ quan BHXH 32 10.761 11.534 12.207 12.561 12.616 đóng
  11. 9 Năm TT Nhóm đối tượng 2014 2015 2016 2017 2018 Ngân sách nhà 43 18.584 21.150 25.559 25.494 24.950 nước đóng Ngân sách NN 54 22.015 23.058 23.172 25.489 23.741 hỗ trợ Người tự nguyện 65 10.687 14.469 17.356 28.505 26.752 tham gia Tổng số dân trên III 102.721 105.165 126.705 128.729 130.951 địa bàn Tỷ lệ tham gia IIII 64,45 81,97 75,19 84,79 81,05 (%) (=I/II) (Nguồn: BHXH thành phố Đồng Hới và Niên giám thống kê) Tuy nhiên, nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước đóng và nhóm ngân sách nhà nước hỗ trợ cũng có tỷ lệ giảm, trong khi Nhà nước rất quan tâm mở rộng các chính sách cho đối tượng này. Qua đó cho thấy tổng số hộ nghèo và cận nghèo cần được hỗ trợ bảo hiểm trên địa bàn thành phố Đồng Hới đang có xu hướng giảm, đây là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển BHYT toàn dân. b. Thực trạng tham gia BHYT theo đ a bàn hành chính (xã/phường) Bảng 2.2. Thực trạng tham gia BHYT theo đ a bàn n m 2018 Đơn vị tính: Người Số người Tỷ lệ tham gia TT Phường/xã Dân số tham gia BHYT trên BHYT tổng dân số (%) I Khu vực thành thị 89,673 78,121 74,00 II Khu vực nông thôn 41,278 28,019 67,88 TỔNG CỘNG 130,951 106,140 81,05 (Nguồn: BHXH TP Đồng Hới)
  12. 10 Qua bảng 2.2 cho thấy tỷ lệ tham gia BHYT ở khu vực thành thị có độ bao phủ cao hơn, bình quân 74%, khu vực nông thôn tỷ lệ tham gia BHYT thấp hơn, bình quân 67,88%. Trong khu vực thành thị, các phường xa trung tâm lao động tự do nhiều nên có tỷ lệ tham gia BHYT đạt thấp hơn mức bình quân toàn thành phố (81,05%). Mặc dù kinh tế suy thoái trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm nhưng tỷ lệ tham gia BHYT vẫn tăng ổn định, nên với tình hình kinh tế phục hồi trong những năm tới sẽ là nhân tố thuận lợi để đạt mục tiêu phát triển BHYT. 2.2.2. Thực trạng phát triển mạng lƣới cơ sở KCB BHYT Từ năm 2014 đến 2018 số lượng cơ sở y tế KCB trên địa bàn thành phố Đồng Hới không tăng do không được đầu tư xây dựng mới, không được mở rộng cơ sở y tế của nhà nước, bên cạnh đó các cơ sở y tế tư nhân cũng chưa được đưa vào tham gia KCB cho đối tượng được hưởng dịch vụ BHYT. Bảng 2.3. Thực trạng về cơ sở khám chữa bệnh BHYT Năm TT Tiêu thức 2014 2015 2016 2017 2018 Số cơ sở KCB 1 21 21 21 21 21 BHYT.Trong đó Bệnh viện 3 3 3 3 3 Ban/phòng 1 1 1 1 1 Trạm y tế xã phường 16 16 16 16 16 Trung tâm 1 1 1 1 1 2 Số giường bệnh 1023 1083 1095 1073 1264 Bệnh viện 983 1040 1050 1054 1243 Ban/phòng 30 30 30 30 30 Trung tâm 10 13 15 19 21
  13. 11 Năm TT Tiêu thức 2014 2015 2016 2017 2018 Số lượng Bác sỹ 299 329 340 350 362 3 (người) 4 Y sỹ, kỷ thuật viên 140 152 158 160 160 Số lượng người tham 80.539 86.015 88.263 109.152 106.140 5 gia BHYT (người) Số người tham gia 269 261 260 312 293 6 BHYT/1 bác sỹ Số người tham gia 79 79 81 102 84 7 BHYT/số giường bệnh (Nguồn: UBND thành phố Đồng Hới - BHXH tỉnh Quảng Bình ) Số lượng giường bệnh chủ yếu tăng ở khối bệnh viện, khối Ban/phòng và khối tram y tế xã phường không thay đổi. Số người tham gia BHYT/01 bác sỹ có xu hướng giảm cho thấy nguồn nhân lực của các cơ sở KCB BHYT đang tăng tương đối so với số lượng người tham gia BHYT. Tóm lại, số lượng giường bệnh, nguồn nhân lực trên địa bàn thành phố Đồng Hới chưa đáp ứng đủ điều kiện để phát triển BHYT trong những năm tới. 2.2.3. Thực trạng nâng cao chất lƣợng KBC a. N ng lực khám chữa bệnh của các cơ sở y tế Qua bảng 2.4 cho thấy các cơ sở y tế không thể đáp ứng được toàn bộ các yêu cầu khám và điều trị đối với người tham gia BHYT, đặc biệt là các bệnh cần điều trị kỷ thuật cao, thiết bị hiện đại, mà chỉ mới điều trị các bệnh thông thường, các bệnh phức tạp yêu cầu phải điều trị chuyên khoa chưa đáp ứng được.
  14. 12 Bảng 2.4. Thực trạng n ng lực khám chữa bệnh BHYT n m 2018 TT Tiêu thức Bệnh viện Trạm y tế 1 Số y bác sỹ (người) 349 88 2 Số giường bệnh 1.243 0 3 TB xét nghiệm 58 0 4 TB Xquang 6 0 5 TB CT Scan 3 0 6 TB cộng hưởng từ 1 0 7 Thiết bị phẫu thuật nội soi 4 0 8 Các thiết bị kỹ thuật cao khác 0 0 (Nguồn: Sở y tế - BHXH tỉnh Quảng Bình) Hệ thống cơ sở KCB như trên được đánh giá là chưa đáp ứng được toàn diện về nhu cầu KCB của đa số đối tượng tham gia BHYT, đây là một thách thức lớn cho mục tiêu phát triển BHYT. b. Khả n ng tiếp cận d ch vụ y tế Người tham gia BHYT không được chủ động đăng ký nơi KCB ban đầu mà tùy theo đối tượng được BHXH chỉ định nơi đăng ký KCB ban đầu theo thỏa thuận với Sở y tế Quảng Bình. Chưa có cơ sở y tế tư nhân nào được ký hợp đồng KCB BHYT, do vậy chưa mở rộng cơ sở KCB cho người tham gia BHYT chủ động lựa chọn đăng ký KCB. c. Gói quyền lợi của người tham gia BHYT Theo cơ chế hiện hành, đối tượng tham gia BHYT bắt buộc mà chủ yếu là người lao động trong các doanh nghiệp, đơn vị hành chính là nhóm đối tượng nộp BHYT từ nguồn tài chính của cá nhân đang được hưởng mức thanh toán thấp nhất (80% chi phí), các đối tượng còn lại chủ yếu do ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHTY đang được hưởng mức thanh toán cao (95% hoặc 100% chi phí ).
  15. 13 Trong khi sử dụng dịch vụ y tế nhiều hơn thuộc về nhóm do ngân sách nhà nước và quỹ BHXH đóng BHYT. Thực tiễn tại TP Đồng Hới, quyền lợi về KCB của người tham gia BHYT tương đối toàn diện, đáp ứng ngày càng tốt hơn với nhu cầu KCB ngày càng gia tăng. d. Thực trạng chất lượng KCB của các cơ sở y tế * Ý kiến đánh giá về thủ tục hành chính KCB BHYT Việc KCB đã được thực hiện đúng theo quy định (giá trị trung bình đạt 4,08) và người dân không phải mua thêm thuốc trong quá trình điều trị (giá tri trung bình đạt 3,91). Tuy nhiên, thủ tục khám bệnh BHYT còn khá rườm rà, phức tạp cho người dân khi tiến hành đăng ký khám bệnh và thanh toán phí khám chữa bệnh sau này. Bảng 2.8. Kết quả đánh giá thủ tục khám chữa bệnh BHYT Ý kiến đánh giá (%) Trung Tiêu chí Rất Rất Không Bình Đồn bình không đồng đồng ý thường gý đồng ý ý Thủ tục KCB 13,6 24,5 13,6 8,2 0 2,96 BHYT đơn giản Không mất nhiều thời gian 8,2 19,1 30 42,7 0 3,07 cho việc KCB Không phải mua thêm thuốc (và các loại khác) 0 13,6 19,1 30 37,3 3,91 trong quá trình điều trị
  16. 14 Ý kiến đánh giá (%) Trung Tiêu chí Rất Rất Không Bình Đồn bình không đồng đồng ý thường gý đồng ý ý Thủ tục KCB được thực hiện 0 5,5 27,3 20,9 46,4 4,08 đúng theo quy định của đơn vị (Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát) Bên cạnh đó, quá trình KCB tốn khá nhiều thời gian vì số lượng bệnh nhân càng lúc càng nhiều trong khi số lượng đội ngũ y bác sĩ còn khá hạn chế. * Ý kiến đánh giá về công tác KCB BHYT
  17. 15 Bảng 2.9. Kết quả đánh giá công tác KCB BHYT Ý kiến đánh giá (%) Rất Tiêu chí Không Bình Rất Trung bình không Đồng ý đồng ý thường đồng ý đồng ý Bác sỹ khám bệnh chu đáo 0 19,1 40,9 34,5 5,5 3,26 Việc chuẩn đoán bệnh chính xác 0 5,5 21,8 31,8 40,9 4,08 Nhanh khỏi bệnh 0 10,9 19,1 35,5 34,5 3,94 Chất lượng thuốc do BH cung cấp đảm bảo 0 2,7 19,1 38,2 40 4,15 Các thiết bị y tế tại các trung tâm y tế đầy đủ 0 21,8 46,4 29,1 2,7 3,13 Có đủ giường, phòng cho bệnh nhân Bảo hiểm 0 24,5 40 30 5,5 3,16 Số lượng bác sỹ tại các cơ sở y tế tuyến huyện 10,9 30 29,1 30 0 2,78 đáp ứng được nhu cầu KCB của người dân Việc chuyển tuyển được thực hiện dễ dàng 0 21,8 38,2 34,5 5,5 3,24 Thái độ phục vụ của đội ngũ y, bác sỹ nhiệt tình 0 24,5 35,5 37,3 2,7 3,18 (Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)
  18. 16 Theo đánh giá của khách hàng ở bảng 2.9 nhận định Chất lượng thuốc do BH cung cấp đảm bảo, nhận định Việc chuẩn đoán bệnh chính xác và nhận định Nhanh khỏi bệnh được khách hàng đánh giá khá tốt. Đối với năng lực phục vụ của đội ngũ cán bộ y bác sĩ phục vụ KCB theo BHYT chưa được đánh giá cao. Do đó, trong thời gian tới, BHXH thành phố Đồng Hới cần phải quan tâm đến vấn đề này để nâng cao chất lượng phục vụ chăm sóc sức khỏe của người dân. Cơ sở vật chất phục vụ vẫn chưa thực sự đáp ứng tốt được cho công tác KCB BHYT. Bên cạnh đó, số lượng cán bộ bác sĩ KCB tuyến huyện vẫn chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu KCB ngày càng tăng của người dân. 2.2.4. Thực trạng phát triển cung ứng dịch vụ BHYT a. Hệ thống cơ cấu tổ chức của cơ quan BHXH Hệ thống BHXH được tổ chức theo hệ thống ngành dọc từ Trung ương đến BHXH cấp huyện, thị xã, thành phố, vẫn chưa có hệ thống BHXH cấp xã. Nên việc trực tiếp tiếp xúc với người dân là rất khó khăn, trong khi đó địa bàn thành phố Đồng Hới là tương đối rộng, bao gồm cả đồng bằng và miền trung du. b. Hệ thống đại lý Thu BHYT Đại lý thu như là cánh tay nối dài giữa cơ quan BHXH với người dân, đưa chính sách BHYTđến gần hơn tới người nhân dân lao động; trực tiếp thực hiện tuyên truyền, vận động và thu tiền tham gia BHYT từ người lao động. Nhưng số lượng đại lý đang còn ít so với mật độ dân số trên địa bàn thành phố. Về chất lượng đại lý thu, việc đào tạo đại lý thuộc hệ thống xã, phường, thị trấn bước đầu chỉ với số lượng có hạn.
  19. 17 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN BHYT TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐỒNG HỚI GIAI ĐOẠN 2014- 2018 2.3.1. Những thành quả đạt đƣợc Số lượng người tham gia BHYT ngày càng tăng lên và các năm đều đạt chỉ tiêu do BHXH tỉnh Quảng Bình giao. Đối tượng tham gia ngày càng được mở rộng ở toàn dân, với tỷ lệ bao phủ của BHYT tại Đồng Hới là 81,05%. Mạng lưới cơ sở KCB tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng tham gia đi khám chữa bệnh. Quyền lợi của người tham gia BHYT ngày càng được mở rộng và nâng cao, nhiều chính sách về hỗ trợ BHYT cho các nhóm đối tượng đã được Chính phủ triển khai mở rộng. Chất lượng dịch vụ KCB BHYT tại thành phố Đồng Hới có sự chuyển biến tốt và càng được nâng cao. Mạng lưới đại lý thu BHYT ngày càng được mở rộng từ các đơn vị là cơ quan, doanh nghiệp, trường học, đại lý ở các xã, phường. Chất lượng các đại lý ngày càng được cải thiện. 2.3.2. Những hạn chế Tỷ lệ tham gia BHYT trên địa bàn thành phố tuy đạt được 81,05% dân số cũng có thể nói là cao, nhưng chưa đạt được mục tiêu do Đảng và Nhà nước đề ra. Mạng lưới cơ sở KCB trong những năm gần đây chưa được mở rộng và đầu tư lại trang thiết bị. Quyền lợi khám chữa bệnh BHYT đã được mở rộng nhưng chưa đáp ứng nhu cầu của người dân. Trẻ em dưới 6 tuổi khi vượt tuyến vẫn phải thanh toán 40%, 60%, 100% viện phí theo tuyến bệnh viện. Chất lượng KCB của bệnh viện Đa khoa và một số trạm y tế xã/phường chưa thực sự đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của người bệnh.
  20. 18 Hệ thống mạng lưới đại lý thu BHYT mặc dù đã được mở rộng, tuy nhiên số lượng đại lý thu BHYT vẫn còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, v n hóa – xã hội Chính sách ưu đãi cho các nhóm đối tượng có sự chênh lệch nhưng điều kiện kinh tế của các nhóm đối tượng thực sự không có khác biệt nhiều. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn nên việc phát triển BHYT cho nhóm đối tượng này sẽ gặp nhiều khó khăn. b. Vai trò của hệ thống chính tr Cấp uỷ đảng một số nơi chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực hiện chính sách BHYT một cách quyết liệt. c. Công tác tuyên truyền Chưa được sâu rộng, chưa thực sự nắm được tầm quan trọng của việc tham gia BHYT. d. Hệ thống tổ chức thực hiện BHYT Sự phối hợp giữa BHXH thành phố - Bệnh viện đa khoa - Phòng Y tế - Phòng Lao động thương binh và xã hội - Phòng Giáo dục Đào tạo và một số đơn vị liên quan chưa đồng bộ, hiệu quả chưa cao. Việc thanh kiểm tra, giám sát chưa được chủ động.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0