![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phát triển: Phát triển kinh tế trang trại huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng
lượt xem 5
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Đề tài "Phát triển kinh tế trang trại huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng" nghiên cứu nhằm hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về trang trại và phát triển kinh tế trang trại; trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại, tìm kiếm những giải pháp kinh tế chủ yếu thúc đẩy phát triển KTTT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phát triển: Phát triển kinh tế trang trại huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ THANH VÂN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng – Năm 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ THANH VÂN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Đà Nẵng – Năm 2011
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài : Kinh tế trang trại là bước phát triển kinh tế cao có tính quy luật của kinh tế nông hộ, là mô hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính chất phổ biến và không ngừng phát triển cho đến nay. Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp khá phổ biến và đang đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghịêp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Huyện Hòa Vang là khu vực quan trọng trong sự phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng. Nơi đây hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế trang trại Phát triển kinh tế trang trại là hướng đi đúng đắn, cần được quan tâm giúp đỡ bằng các chính sách hợp lý, góp phần khai thác một cách có hiệu quả và bền vững tiềm năng đất đai, lao động ở địa phương. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Phát triển kinh tế trang trại huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng”. 2 Mục tiêu của đề tài -Luận văn nhằm hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về trang trại và phát triển kinh tê trang trại. -Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại, tìm kiếm những giải pháp kinh tế chủ yếu thúc đẩy phát triển KTTT 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu tình hình cơ bản của các trang trại ở huyện - Nghiên cứu nội dung hoạt động của các loại hình kinh tế trang trại của huyện * Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển kinh tế trang trại của huyện Hòa Vang từ năm 2005-2009 * Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. 4. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập thông tin b. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 5. Ý nghĩa của luận văn.
- - Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại - Phân tích đánh giá được thực trạng về các nguồn lực sản xuất và kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại. -Đưa ra phương hướng và giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hòa Vang phù hợp với yêu cầu của thị trường. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn về phát triển KTTT Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Hòa Vang CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI 1.1 Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại 1.1.1 Trang trại và Kinh tế trang trại Kinh tế trang trại là một loại hình kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển trên cơ sở kinh tế hộ nhưng ở quy mô lớn hơn, được đầu tư nhiều hơn về cả vốn và kĩ thuật, có thể thuê mướn nhân công để sản xuất ra một hoặc vài loại sản phẩm hàng hoá tư nông nghiệp với khối lưọng lớn cho thị trường Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt dộng tự chủ và luôn gắn với thị trường 1.1.2 Các đặc điểm của trang trại - Các hoạt động chủ yếu của trang trại phải là sản xuất nông nghiệp. - Phần lớn sản phẩm của trang trại được bán ra trên thị trường. -Trang trại phải có quy mô sản xuất lớn hơn hộ gia đình. - Có thuê mướn nhân công thường xuyên - Tư liệu sản xuất chủ yếu của trang trại phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập
- - Trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý và khả năng tiếp cận thị trường của trang trại tốt hơn. 1.1.3 Tiêu chí xác định trang trại - Quy mô giá trị sản lượng hàng hóa - Quy mô sử dụng đất - Quy mô tài sản. 1.1. 4 Phân loại trang trại 1.1.5Vai trò của phát triển kinh tế trang trại ● Vai trò thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, góp phần đưa sản xuất nông nghiệp lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá. ● Vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành quan hệ sản xuất mới trong nông nghiệp và nông thôn. Vai trò huy động, khai thác các nguồn lực trong dân, giải quyết việc làm cho lao động xã hội, làm giàu cho nông dân, cho đất nước. Vai trò sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên đất đai. 1.2 Phát triển kinh tế trang trại 1.2.1. Khái niệm và nội dung phát triển kinh tế trang trại 1.2.1.1 Tăng trưởng và phát triển -Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù diễn tả động thái biến đổi về mặt lượng của chủ thể kinh tế - Phát triển kinh tế có nội dung phản ánh rộng hơn so với khái niệm tăng trưởng kinh tế. Ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng về mặt lượng, phát triển còn phản ánh những biến đổi về mặt chất của nền kinh tế Phát triển KTTT được hiểu là sự gia tăng mức độ đóng góp về giá trị sản lượng và sản lượng hàng hóa nông sản của các trang trại cho nền kinh tế, đồng thời phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại gắn với yêu cầu bền vững. 1.2.1.2 Nội dung phát triển kinh tế trang trại - Phát triển về mặt số lượng. Đó là việc gia tăng giá trị tổng sản lượng và sản lượng hàng hóa nông sản bằng cách tăng tuyệt đối số lượng các trang trại. Ngoài ra, phát triển về mặt số lượng còn bao hàm cả việc gia tăng quy mô sản xuất tuyệt đối trong bản thân mỗi trang trại - Phát triển về mặt chất lượng
- Phát triển về mặt chất lượng được thể hiện ở việc gia tăng mức độ đóng góp về sản lượng và gía trị hàng hóa nông sản bằng cách thay đổi chất lượng bên trong của KTTT 1.2.2Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế trang trại - Hệ thống về chỉ tiêu chung về thực trạng phát triển của kinh tế trang trại như: số lượng, quy mô, cơ cấu loại hình trang trại. - Hệ thống chỉ tiêu về tình hình các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất của trang trại như: đất đai, lao động, vốn, trình độ sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật của trang trại. - Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, giá trị sản xuất hàng hoá, thu nhập hỗn hợp, cụ thể là: - Chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất 1.2.3Các nhân tố tác động đến phát triển kinh tế trang trại 1.2.3.1.Các nhân tố tạo môi trường - Điều kiện tự nhiên thuận lợi - Sự phát triển của thị trường nông nghiệp - Trình độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng - Sự thừa nhận về luật pháp và ủng hộ của chính phủ 1.2.3.2.Các nhân tố tác động đến đầu vào - Khả năng tích tụ đất đai - Khả năng tích lũy vốn - Nguồn cung ứng lao động phù hợp - Trình độ thông tin 1.2.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu ra - Nhu cầu thị trường - Tình hình cạnh tranh trên thị trường - Giá cả nông sản 1.3. Kinh Nghiệm về phát triển kinh tế trang trại ở một số địa phương Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN HOÀ VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1 Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối với phát triển kinh tế xã hội huyện Hoà Vang nói chung và sự phát triển kinh tế trang trại Huyện hoà vang nói riêng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Trên địa bàn huyện có các quốc lộ1A,14B, đường sắt và đường cao tốc Liên Chiểu- Dung Quốc, nhánh rẽ đường Hồ Chí Minh đi qua. Tất cả sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
- trang trại Hòa Vang là huyện có địa hình trải rộng trên cả 3 vùng: miền núi, trung du và đồng bằng. Đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của tất cả các ngành kinh tế xã hội của Huyện, tạo ra tiềm năng và thế mạnh cho sự tăng trưởng kinh tế. 2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội Hòa vang là huyện nông nghiệp duy nhất của thành phố, với tổng diện tích tự nhiên là 73.691 ha, bao gồm 11 xã được phân bố đều trên cả 3 vùng đồng bằng, trung du và miền núi với lợi thế về tiềm năng đất đai, lao động, môi trường sinh thái và cả thị trường rộng lớn của thành phố. Trong tổng diện tích tự nhiên, quỹ đất chưa sử dụng còn chiếm tỷ lệ lớn 22,30%, chủ yếu là diện tích đồi núi và diện tích mặt nước chưa khai thác. Qũy đất trống, đồi núi trọc còn rất lớn là tiềm năng quan trọng để đẩy mạnh phát triển KTTT Hòa Vang là một huyện lớn của thành phố Đà Nẵng chiếm đến 20,64% dân số thành phố, lao động trong nông thôn hiện nay dư thừa nhiều. Do đó, đẩy manh phát triển kinh tế trang trại cũng là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết việc làm cho lao động địa phương, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống cho người dân nông thôn. 2.2 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại Huyện Hòa Vang Thành phố Đà Nẵng 2.2.1 Phát triển về số lượng và loại hình trang trại Năm 2005 tổng số trang trại trên địa bàn huyện là125 trang trại, đến năm 2010 đã tăng lên 157 trang trại. Kinh tế trang trại Hoà Vang đa dạng về loại hình sản xuất trong đó trang trại kinh doanh tổng hợp giữ vai trò chủ đạo (chiếm 50,3 % trong tổng số trang trại được đăng ký. Tùy vào đặc điểm của từng loại trang trại hiện nay trên địa bàn huyện mà phân thành các loại hình trang trại như sau: - Trang trại chăn nuôi : 30 trang trại - Trang trại nuôi trồng thuỷ sản : 15 trang trại - Trang trại kinh doanh tổng hợp : 79 trang trại - Trang trại trồng rừng - cây lâu năm : 33 trang trại Bảng 2.3 Số lượng trang trại theo loại hình kinh doanh huyện Hòa Vang giai đoạn 2006- 2010 Năm 2006 2008 2010 Loại hình Trang trại chăn nuôi 18 20 30 Trang trại nuôi trồng thủy sản 20 17 15 Trang trại kinh doanh tổng hợp 21 20 79 Trang trại trồng rừng-cây lâu năm 96 95 33 Tổng số 155 152 157
- (Nguồn: Phòng thống kê huyện Hòa Vang) 2.2.2 Về quy mô và sử dụng các nguồn lực sản xuất 2.2.2.1 Về đất đai Tổng qũy đất làm kinh tế trang trại hiện nay trên 1866,2 ha, hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bình quân 11,9 ha/trang trại. Trong đó 95 % đã giao và cấp giấy chứng nhận QSDĐ, chủ yếu là đất giao trồng cây lâu năm. Bảng 2.5 Cơ cấu quy mô diện tích theo loại hình trang trại Phân ra theo loại hình Tổng TT Đơn vị dưới 3 Từ 3 - 5 > 5 -10 >10-15 trang trại >15 ha ha ha ha ha 1 Trang trại lâm nghiệp, cây lâu 33 0 1 5 6 21 năm 2 Trang trại chăn 30 16 8 3 2 1 nuôi 3 Trang trại thủy sản 15 13 0 2 0 0 4 Trang trại KDTH 79 36 18 16 7 2 Tổng cộng 157 65 27 26 15 24 (Nguồn : Phòng thống kê huyện Hòa Vang) Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, bình quân 40% số trang trại có diện tích dưới 3ha, đó chủ yếu là các trang trại nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi không cần sử dụng nhiều diện tích. Đối với trang trại trồng cây lâu năm, lâm nghiệp, quy mô diện tích tập trung trong khoảng từ 5-15ha. Đối với trang trại kinh doanh tổng hợp, chủ yếu là lâm nghiệp kết hợp với trồng trọt, chăn nuôi nên diện tích khá lớn, tập trung nhất là khoảng từ 3-10ha. Nhìn tổng thể các trang trại Huyện Hòa Vang chủ yếu là sản xuất đa canh nên việc sử dụng đất đai khá đa dạng. Hầu hết các loại hình trang trại đều sử dụng đồng thời nhiều nguồn lực đất đai khác nhau, từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp đến đất chuyên dụng và cả mặt nước để sản xuất. Ngoài các trang trại nuôi tôm có mức độ thâm canh khá cao, còn lại chủ yếu hoạt động bán thâm canh và quảng canh. Việc áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất vẫn còn rất hạn chế. Chưa có sự khác biệt đáng kể về phương pháp canh tác, trình độ khai thác sử dụng đất đai giữa các trang trại và hộ gia đình. 2.2.2.2. Về vốn
- Qua phân tích số lượng và cơ cấu vốn bình quân của các loại hình trang trại trong năm 2009, ta rút ra các nhận xét : + Tổng số vốn đầu tư trang trại ở các loại hình chưa cao. + Có sự chênh lệch lớn về vốn đầu tư theo các loại hình. + Phần lớn vốn của trang trại là vốn tự có. Điều này có thuận lợi là trang trại chịu ít chi phí vốn vay, tuy nhiên nó cũng phản ánh phần nào qúa trình hoạt động của các trang trại chưa thật sự diễn ra mạnh, chưa có những đầu tư lớn nhằm phát triển trang trại của mình. 2.2.2.3 Về lao động Nhìn chung lao động đang tham gia làm việc trong các trang trại chủ yếu vẫn là lao động giản đơn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ rất thấp. Đây chính là khó khăn lớn để người lao động nắm bắt các ứng dụng khoa học công nghệ, phương pháp sản xuất mới vào sản xuất, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hàng hóa trong điều kiện CNH,HĐH. 2.2.3. Về quy mô và trình độ sản xuất hàng hóa Gía trị sản xuất bình quân chung một trang trại là 147,815 triệu đồng, đây vẫn còn là con số khiêm tốn. trong các loại hình trang trại thì giá trị sản xuất cao nhất là trang trại kinh doanh tổng hợp bình quân là 168,127 triệu đồng, kế đến là trang trại nuôi trồng thủy sản, trang trại chăn nuôi, thấp nhất là trang trại trồng cây lâu năm. Sở dĩ loại hình trang trại này thời gian qua kém hiệu quả một phần do trong những năm gần đây thường xuyên có thiên tai lụt bão gây thiệt hại nghiêm trọng đến trang trại Bảng 2.14: Tình hình sản xuất hàng hoá năm 2009 của trang trại (Tính bình quân cho 1 trang trại) Chỉ tiêu Đơn vị Bình TT cây TT chăn TT NTTS TT tổng A. Giá trị sản xuất Ng. đ 147.815 84.500 120.100 218.500 168.127 GT SP và DV bán ra Ng. đ 139.400 83.576 111.810 209.000 153.216 Tỷ suất hàng hoá % 94,3 98,9 94 95,65 91,13 1. Thu từ nông nghiệp Ng. đ 79.243 81.432 95.100 50.228 90.212 GT SP và DV bán ra Ng. đ 77.87 80.145 93.800 50.100 87.435 Tỷ suất hàng hoá % 98,3 98,2 98,6 99,75 96,9 2. Thu từ thuỷ sản Ng. đ 51.667 1.568 15.876 150.281 50.817 GT SP và DV bán ra Ng. đ 51.656 1.566 13.987 142.876 48.321 Tỷ suất hàng hoá % 99,9 99,9 88,1 95,07 95,08 Thu khác Ng. đ 16.905 1.500 9.124 17.991 27.098 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả) Theo quan điểm của một số nhà chuyên môn thì tỷ suất hàng hóa từ 60-70% thì cơ bản vẫn là kinh tế tiểu nông có xu thế phát triển dần lên mô hình kinh tế trang trại. Như vậy, với quan điểm
- đó thì tỷ suất hàng hoá như số liệu trên đã đạt mức cần thiết của mô hình kinh tế trang trại. Đây là bước tiến mới trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện. Qua bảng số liệu trên cho thấy tỷ suất hàng hóa bình quân của các trang trại đạt khá cao 94,3%. Các loại hình trang trại khác nhau cũng có tỷ suất hàng hóa khác biệt nhau. Các trang trại trồng cây lâu năm đạt cao nhất 98,9%, tiếp đến là các trang trại nuôi trồng thủy sản 95,65%, trang trại chăn nuôi 94% và thấp nhất là trang trại kinh doanh tổng hợp 91,13% 2.2.4.Hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất của trang trại Xét về mối quan hệ giữa thu nhập với tổng vốn đã đầu tư thì bình quân các trang trại bỏ ra 100 đồng vốn đầu tư thì thu được 65 đồng thu nhập, trong đó trang trại nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao nhất là 99 đồng, trang trại chăn nuôi là 70 đồng, trang trại tổng hợp là 56 đồng, trang trại trồng cây lâu năm là 43 đồng. Xét về mối quan hệ giữa diện tích và yếu tố thu nhập thì bình quân 1ha đất sản xuất kinh doanh của các trang trại cho 13,44 triệu đồng tổng thu và 8,4 triệu đồng thu nhập. Trong đó trang trại nuôi trồng thủy sản sử dụng ít diện tích nên cho hiệu quả cao nhất là 68,3 triệu đồng tổng thu và 42,3 triệu đồng thu nhập, kế đến là trang trại chăn nuôi, trang trại kinh doanh tổng hợp và cuối cùng là trang trại trồng cây lâu năm đạt hiệu quả về sử dụng đất thấp nhất. Xét về mối quan hệ giữa thu nhập với lao động, chúng tôi đã tính toán chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp/lao động thường xuyên của trang trại thì bình quân chỉ số thu nhập tính trên lao động thường xuyên của trang trại đạt 28,9 triệu đồng. Trong đó cao nhất là trang trại nuôi trồng thủ sản 37,5 triệu đồng, trang trại kinh doanh tổng hợp 31,1 triệu đồng, trang trại chăn nuôi 23,3 triệu đồng và thấp nhất là trang trại trồng cây lâu năm 21,3 triệu đồng. Như vậy, có thể thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của các loại hình trang trại Huyện Hòa Vang tính bình quân là khá cao. 2.2.5.Thực trạng giải quyết đầu ra cho nông sản của các trang trại 2.2.5.1 Tiêu thụ trực tiếp - Bán tại chợ -Bán cho khách sạn, nhà hàng, quán ăn 2.2.5.2 Tiêu thụ qua trung gian - Ứng trước vốn, vật tư-mua lại sản phẩm -Mua đứt, bán đoạn 2.2.6. Công tác khuyến nông và chuyển giao kỹ thuật sản xuất phục vụ cho KTTT Huyện Hòa Vang Công tác khuyến nông ở Huyện Hòa Vang được coi trọng cả về số lượng lẫn chất lượng. Với việc mở các lớp tập huấn truyền bá kỹ thuật, tổ chức sản xuất thử theo các dạng mô hình sản
- xuất khảo nghiệm và sản xuất ứng dụng một số cây con giống mới đã đem lại những hiểu biết nhất định cho người nông dân. 2.3 Những tồn tại hạn chế trong phát triển kinh tế trang trại Huyện Hòa Vang 2.3.1 Vấn đề thị trường và giá cả tiêu thụ nông sản phẩm Hình thức tiêu thụ nông sản phẩm của các trang trại hiện nay chủ yếu là bán cho các thương lái và bán tươi. Do lực lượng tư thương là lực lượng chính trong tiêu thụ và do ảnh hưởng của cơ chế thị trường nên giá nông sản thường biến động rất nhiều. Đa số các trang trại cho rằng không gặp nhiều khó khăn trong việc mua các yếu tố đầu vào, đặc biệt là việc tìm mua vật tư nông nghiệp, thuê lao động và mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, các trang trại gặp nhiều khó khăn trong việc bán các sản phẩm (tìm thị trường đầu ra khó khăn, thị trường không ổn định), đây cũng là nhân tố quan trọng tới khâu thu tiền về của cả trang trại trại sau một quá trình dài sản xuất. 2.3.2 Vấn đề về vốn sản xuất kinh doanh Hiện nay nhu cầu về vốn của các trang trại là rất lớn, có khoảng 90% các chủ trang trại có nhu cầu vay vốn với mức bình quân từ 40-50 triệu đồng/ năm/ trang trại để đầu tư phát triển hoạt động của trang trại, nhưng khả năng tự thân của các trang trại còn nhiều hạn chế. Thiếu vốn đang hiện là vấn đề bức xúc đối với các trang trại và là vấn đề thời sự trong nông thôn hiện nay. Thiếu vốn, các chủ trang trại không thể đầu tư phát triển chiều sâu 2.3.3 Vấn đề về lao động trong các trang trại Chủ trang trại tuy có nhiều kinh nghiệm thực tế nhưng thiếu kiến thức kỹ thuật, thiếu kiến thức tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn trong nền kinh tế thị trường. Về lao động sản xuất, bao gồm: Lao động gia đình và lao động làm thuê. Đối với số lao động này, phần lớn là lao động phổ thông, số ít có kinh nghiệm thực tiễn nhưng thiếu kiến thức về kỹ thuật chuyên môn. 2.3.4 Chính sách đất đai còn nhiều bất hợp lý - Đất giao cho nông dân manh mún, rất khó cho việc bố trí sản xuất tập trung nên rất tốn kém thời gian. - Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất : Mỗi hộ chỉ được cấp một sổ trong đó ghi tất cả các mảnh, thửa mà không ghi rõ địa danh, kích thước và hạng đất của từng mảnh nên rất khó cho việc chuyển nhượng, hoán đổi. - Lợi dụng chính sách khuyến khích phát triển KTTT, một số cá nhân dựa vào chức quyền hoặc quan hệ tiến hành bao chiếm trái phép đất đai để lập trang trại trá hình nhằm mục đích cho
- thuê lại hoặc bán kiếm lời. - Tình trạng quản lý đất đai tại một số địa phương còn lỏng lẻo đã dẫn đến tình trạng ngươi dân tự do chiếm cứ đất đai, mặt nước để lập trang trại không tuân thủ quy hoạch, gây cản trở sản xuất, phá hoại môi trường 2.3.5. Vấn đề ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật-công nghệ trong sản xuất Trình độ khoa học kỹ thuật của nhiều chủ trang trại còn rất hạn chế. Đa phần các giống cây trồng vật nuôi được các chủ trang trại sử dụng vẫn chưa tạo ra năng suất vượt trội, chất lượng ổn định, giá cả các loại vật tư nông nghiệp, thức ăn cho chăn nuôi, thuốc thú y, bảo vệ thực vật..., các trang trại vẫn mua ngoài với giá cao, kém chất l ượng, làm tăng giá thành sản phẩm. 2.3.6. Vấn đề qui hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở Hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở ở những vùng kinh tế trang trại đang phát triển đa số còn yếu kém, nhất là mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, điện,...đã làm hạn chế rất lớn đến điều kiện sản xuất cũng như đời sống sinh hoạt của các trang trại, gây trở ngại cho việc lưu thông và vận chuyển hàng hóa, vật tư, làm tăng chi phí sản xuất, làm tăng gánh nặng cho các trang trại. 2.3.7. Vấn đề về công nghệ chế biến sản phẩm và sau thu hoạch Công nghệ chế biến sau thu hoạch cũng chưa được các chủ trang trại quan tâm đầu tư thỏa đáng nhằm tăng giá trị của sản phẩm. Thực tế có một ít trang trại trên địa bàn có làm công việc chế biến, nhưng qui mô nhỏ bé, công nghệ thô sơ, hiệu quả thấp. Còn công tác bảo quản nông sản phẩm ở nông thôn thì thô sơ, chưa phát triển. Nhiều trang trại chưa có nhà kho để bảo quản nông sản phẩm làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng nông sản phẩm. Chương 3 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN HOÀ VANG 3.1 Quan điểm phát triển kinh tế trang trại Huyện Hòa Vang Tiếp tục thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kinh tế trang trại. - Phát triển KTTT phải gắn với hệ thống quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển của Nhà nước. - Phát triển KTTT phải gắn với việc khai thác và sử dụng hiệu quả các tiềm năng, thế
- mạnh của địa phương. - Thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại, đảm bảo phát triển kinh tế trang trại phải gắn liền với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần phát triển nền nông nghiệp theo hướng bền vững. - Phát triển kinh tế trang trại trên cơ sở vừa phát huy triệt để nội lực tại chỗ trong dân, vừa thu hút khai thác có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài. - Gắn sản xuất, chế biến với thị trường tiêu thụ trên cơ sở của quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế, xã hội của thành phố - Phát triển KTTT phải gắn với mục tiêu bền vững 3.2. Mục tiêu 3.2.1 Mục tiêu chung: Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hòa Vang giai đoạn 2010-2015 theo định hướng, quy hoạch rõ ràng, sản xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả; áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, hài hòa và bền vững với môi trường. 3.2.2 Mục tiêu cụ thể - Xây dựng quy hoạch chi tiết ngành nông nghiệp & PTNT, trong đó có quy hoạch vùng sản xuất trang trại tập trung. - Phấn đấu đến năm 2015 giá trị sản phẩm và dịch vụ kinh tế trang trại chiếm 30% tổng giá trị sản phẩm và dịch vụ ngành nông lâm thủy sản. - Doanh thu bình quân cho 1 trang trại tăng từ 2-3 lần so với năm 2010. Lợi nhuận bình quân 150 triệu đồng/trang trại. - Phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 70% trang trại được ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản và sơ chế góp phần nâng cao chất lượng sản phảm hàng hóa. - Giải quyết việc làm cho 2000-2500 lao động vào năm 2015. 3.2 Giải pháp phát triển kinh tế trang trại Huyện Hòa Vang 3.3.1 Giải pháp về đất đai - Cần quy hoạch cụ thể cho từng vùng để định hình phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thích ứng. - Khuyến khích các chủ trang trại khai thác sử dụng đất hoang hoá, đất trống, đồi núi trọc, mặt nước để phát triển kinh tế trang trại. - Cần khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất - Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất ở nông thôn 3.3.2 Giải pháp về vốn
- - Việc làm cấp thiết nhất hiện nay là cần xác định tư cách pháp nhân của trang trại để có cơ sở pháp lý cho thực hành các quan hệ giao dịch vay vốn ngân hàng và đầu tư tín dụng. - Nhà nước cần tăng thêm nguồn vốn đầu tư cho vay trung và dài hạn với mức cho vay lớn hơn mới đáp ứng được nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế trang trại - Xây dựng mô hình quan hệ tay ba giữa chủ trang trại, doanh nghiệp thương nghiệp, chế biến và ngân hàng nông nghiệp - Gắn phát triển KTTT với việc thực hiện các chương trình dự án xã hội của chính phủ. - Khuyến khích các chủ trang trại tự huy động các nguồn vốn trong gia đình, bạn bè, người thân để đầu tư phát triển từ nguồn nội lực - Đẩy mạnh phát triển thị trường vốn ở nông thôn 3.3.3Các giải pháp về thị trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm - Trước hết: Cần khẩn trương định hình quy hoạch phát triển các vùng chuyên môn hoá sản xuất, vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến - Thứ hai: Cần mở rộng và phát triển mạnh hệ thống thu mua, chế biến và tiêu thụ với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong việc kinh doanh các dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông lâm nghiệp nói chung, cho kinh tế trang trại nói riêng - Thứ ba: Nhà nước cần có cơ chế và hình thức cụ thể để tăng cường dự báo thị trường và cung cấp thông tin cho các trang trại, hỗ trợ, giúp đỡ các trang trại từng bước xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình. - Thứ tư: Mở rộng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao hiểu biết cho các chủ trang trại về thị trường và cung cách làm ăn trong cơ chế thị trường. 3.3.4 Giải pháp đẩy mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học, kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất Đầu tư nghiên cứu khoa học và đưa tiến bộ kĩ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp, để tăng năng suất và chất lượng giống cây trồng, vật nuôi. Tăng cường công tác kĩ thuật phục vụ sản xuất, phục vụ các trang trại như khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y,... để thực hiện việc hướng dẫn chuyển giao kĩ thuật nông nghiệp, phòng trừ sâu bệnh, phục vụ tưới tiêu,... đến các trang trại. Xây dựng mối liên kết, hợp đồng giữa các trang trại với nhà khoa học 3.3.5 Các giải pháp về tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ và quản lý cho các chủ trang trại và người lao động trong các trang trại + Các địa phương cần có kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn viện trợ để triển khai các dự án đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh doanh, điều hành trang trại cho các chủ trang trại và các nông dân tiềm năng phát triển KTTT trong tương lai. Chỉ những người có giấy chứng nhận về năng lực quản lý, điều hành trang trại mới được cấp giấy chứng nhận trang
- trại, mới được tham gia vào các dự án vay vốn của chính phủ và các nguồn tài trợ khác. + Coi trọng giải quyết nhân lực cho phát triển KTTT theo hướng bồi dưỡng, nâng cao năng lực tổ chức, quản lý cho đội ngũ các chủ trang trại. + Phải thúc đẩy chủ trang trại chủ động tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lý. + Tăng nhanh đội ngũ lao động trẻ được đào tạo có tay nghề cao ở nông thôn sẵn sàng tham gia làm việc. + Phải chính thức hóa thị trường lao động ở nông thôn, các trang trại sử dụng lao động làm thuê trên 3 tháng phải có hợp đồng, phải đóng bảo hiểm cho người lao động. Cần quy định múc tiền lương tối thiểu cho lao động làm thuê trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. + Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ trang trại thuê mướn lao động tại chỗ và từ các nơi khác đến. + Khuyến khích các cơ sở đào tạo hiện có trên địa bàn tham gia vào hoạt động đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế nông nghiêp, nông thôn bằng cách + Tổ chức các hội chợ lao động nông nghiệp hàng năm tại các địa phương có phong trào phát triển KTTT mạnh để chủ trang trại và người lao động có điều kiện để gặp gỡ nhau, ký kết được các hợp đồng lao động hiệu quả. 3.3.6 Giải pháp về quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng Tiến hành thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế trang trại nhằm đưa kinh tế trang trại phát triển phù hợp vơi quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn của thành phố, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, gắn sản xuất với chế biến khắc phục tình trạng phát triển tự phát, hiệu quả thấp, kém bền vững của các trang trại Trên cơ sở qui hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, Nhà nước cần đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng ở nông thôn nhằm giúp cho các trang trại khắc phục được những khó khăn trở ngại. 3.3.7 Những giải pháp riêng cho từng loại hình trang trại 3.3.7.1 Đối với trang trại trồng cây lâu năm - Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, thao tác kỹ thuật chăm sóc và khai thác vườn cây lâu năm. Mặt khác tổ chức đưa cán bộ khuyến nông hoặc nhà khoa học đến trực tiếp huấn luyện, trình diễn kỹ thuật tại các trang trại. - Thực hiện trồng xen cây hàng năm như sắn, dứa...để tận dụng diện tích cây đang thời kỳ kiến thiết cơ bản coi đó là biện pháp lấy ngắn nuôi dài. 3.3.7.2. Đối với trang trại chăn nuôi Cần tập trung vào các giải pháp ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi mà trước hết là về giống, công tác thú y, quản lý tốt nguồn giống từ bên ngoài, phấn đấu
- chủ động được con giống tại địa phương, tăng cường công tác phòng chống, kiểm soát bệnh dịch. 3.3.7.3 Đối với các trang trại nuôi trồng thủy sản Củng cố và tổ chức lại các trang trại sản xuất giống thủy sản trên cơ sở hình thành các “khu sản xuất nông nghiệp kỹ thuật cao” và mở rộng quan hệ liên kết với các vùng nuôi trồng. Khuyến khích các cơ sở sản xuất giống, cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật, cơ sở nuôi sản phẩm thịt tham gia vào liên kết nhằm hình thành “chuỗi cung úng” hoàn chỉnh cho nuôi trồng thủy sản. 3.3.7.4 Đối với các trang trại kinh doanh tổng hợp Các trang trại cần mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu sản xuất theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất hàng hoá, trước hết ưu tiên các loại cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, thu hẹp quy mô sản xuất các sản phẩm cho hiệu quả kinh tế thấp để tập trung được nguồn vốn đầu tư cho các sản phẩm chủ lực.
- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Mặc dù mới xuất hiện mấy năm gần đây nhưng kinh tế trang trại ở huyện Hòa Vang đã có bước phát triển đáng kể cả về số lượng, quy mô cũng như các loại hình sản xuất ở hầu khắp các địa phương với những tiến bộ về nhiều mặt so với kinh tế hộ. Nhìn chung kinh tế trang trại đã và đang trở thành phương thức sản xuất kinh doanh điển hình đối với người dân khu vực nông thôn của địa phương, là loại hình làm ăn có hiệu quả phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện nay. Để kinh tế trang trại của huyện phát triển một cách vững chắc, những giải pháp chung và giải pháp cụ thể cho từng loại hình trang trại đã được đề cập một cách có hệ thống, nhưng trước hết cần đặc biệt chú trọng hai giải pháp cốt lõi, đó là: II. Kiến nghị Đối với Nhà nước và địa phương Đối với các chủ trang trại
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1133 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
676 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
748 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
548 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
898 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
796 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
585 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
552 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
611 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
611 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
644 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
514 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
456 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
468 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
518 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
302 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
466 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
435 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)