intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống về mặt lý luận liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân; Phân tích, đánh giá thực trạng thành phần kinh tế tư nhân tại thành phố Quảng Ngãi trong thời gian qua; Đề ra phương hướng và một số giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế tư nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ NGỌC HIỀN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60 31 01 05 Đà Nẵng – Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: PGS.TS. Đào Hữu Hòa Phản biện 2: PGS.TS. Trương Tấn Quân Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: − Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng − Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nằm trong bối cảnh chung của cả nước, kinh tế tư nhân thành phố Quảng Ngãi trong những năm qua cũng đã có những bước phát triển đáng ghi nhận. Tuy vậy, những thành quả đó vẫn chưa chưa đáp ứng được kỳ vọng của chính quyền và nhân dân thành phố Quảng Ngãi. Tuy số lượng cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp của tư nhân tăng lên rất nhanh, song chất lượng hoạt động chưa tương xứng với sự gia tăng đó, thậm chí còn nhiều hạn chế, tồn tại cần khắc phục. Phần lớn doanh nghiệp kinh tế tư nhân (KTTN) có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực thấp... Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng kinh tế tư nhân và đề ra những giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân của thành phố Quảng Ngãi giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá góp phần vào công cuộc phát triển chung của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên nên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. 2. Mục tiêu của đề tài: - Hệ thống về mặt lý luận liên quan đến phát triển KTTN; - Phân tích, đánh giá thực trạng thành phần KTTN tại thành phố Quảng Ngãi trong thời gian qua; - Đề ra phương hướng và một số giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của KTTN. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Cơ sở lý luận nào nhằm phát triển KTTN cả nước nói chung và cho thành phố Quảng Ngãi nói riêng?
  4. 2 - Thực trạng phát triển KTTN trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi như thế nào? - Các cơ chế chính sách phát triển KTTN, môi trường kinh doanh của thành phố đã thực sự thuận lợi cho khu vực kinh tế này phát triển chưa? - Cần có những giải pháp gì để phát triển KTTN trong thời gian sắp tới? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu - Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc phát triển KTTN tại thành phố Quảng Ngãi. b. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt nội dung: Tập trung nghiên cứu một số nội dung phát triển KTTN thành phố Quảng Ngãi thông qua các loại hình doanh nghiệp của tư nhân: công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. - Về không gian: đề tài chỉ nghiên cứu nội dung trên tại thành phố Quảng Ngãi. - Về thời gian: Các thông tin, số liệu được nghiên cứu từ năm 2014 - 2018, các giải pháp đề xuất trong luận văn này có ý nghĩa trong 05 năm tiếp theo. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp thống kê kinh tế: thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu. - Và một số phương pháp nghiên cứu khác. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý
  5. 3 luận về phát triển kinh tế tư nhân. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài phân tích, đánh giá về thực trạng phát triển kinh tế tư nhân tại địa phương, từ đó thấy được những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những yếu kém cho sự phát triển kinh tế và đưa ra biệp pháp để thúc đẩy KTTN thành phố Quảng Ngãi trong thời gian tới. 7. Sơ lược tài liệu chính trong nghiên cứu 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 9. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương chính: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh tế tư nhân; Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân thành phố Quảng Ngãi trong thời gian qua; Chương 3: Giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong thời gian tới.
  6. 4 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN 1.1. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN 1.1.1. Một số khái niệm Kinh tế tư nhân là hình thức kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân về toàn bộ các yếu tố sản xuất được đưa vào sản xuất kinh doanh. Nó hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cụ thể là: tự chủ về vốn, tự chủ về quản lý, tự chủ về phân phối sản phẩm, tự chủ lựa chọn hình thức tổ chức, quy mô, phướng hướng sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật. Phát triển KTTN là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của các yếu tố, các bộ phận, các cơ sở của khu vực KTTN, đặc biệt là các doanh nghiệp trong khu vực KTTN. Chính sự phát triển từng doanh nghiệp là yếu tố cơ bản quyết định nhất trong việc thúc đẩy sự phát triển của cả khu vực KTTN. Sự tăng trưởng của khu vực KTTN đồng thời có sự biến đổi sâu sắc về mặt cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội theo chiều hướng tiến bộ 1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân - Quan hệ sở hữu: nó dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân. Điều đó có nghĩa là toàn bộ tư liệu sản xuất và sản phẩm sản xuất ra nhờ tư liệu sản xuất ấy thuộc về tư nhân. - Quan hệ về quản lý: do sở hữu là của tư nhân nên vai trò quản lý trong doanh nghiệp cuãng do tư nhân là người quyết định. - Quan hệ phân phối: Nguyên tắc chung: chủ sở hữu tư nhân là người có quyền
  7. 5 quyết định việc phân phối sản phẩm. Ngoài những đặc điểm chung về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế tư nhân ở nước ta còn có thêm những đặc điểm sau: - Quy mô sản xuất kinh doanh còn nhỏ bé. - Kỹ thuật công nghệ sản xuất kinh doanh đa phần lạc hậu, năng suất thấp. 1.1.3. Vai trò kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nước ta hiện nay - Khai thác nguồn lực tiềm năng trong xã hội cho đầu tư vào sản xuất kinh doanh; - Đóng góp sản phẩm, hàng hoá cho xã hội, tăng thu nhập thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; - Giải quyết việc làm cho người lao động. 1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN 1.2.1. Phát triển số lượng các doanh nghiệp Phát triển số lượng các doanh nghiệp tư nhân là số lượng các doanh nghiệp của kinh tế tư nhân có sự tăng lên đáng kể, năm sau nhiều hơn năm trước. Phải phát triển số lượng doanh nghiệp kinh tế tư nhân vì đó là nơi tiến hành các quá trình sản xuất, là nơi diễn ra sự kết hợp các yếu tố nguồn lực để tạo ra sản phẩm, sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Tiêu chí phản ánh sự phát triển số lượng kinh tế tư nhân: - Sự gia tăng về số lượng các doanh nghiệp; - Tốc độ tăng số lượng các doanh nghiệp. Để phát triển số lượng các đơn vị, doanh nghiệp kinh tế tư nhân bằng cách tạo điều kiện về thủ tục hành chính, tạo điều kiện về tiếp cận nguồn vốn, đất đai, cơ sở vật chất, thị trường để các doanh nghiệp ra đời và phát triển bình thường.
  8. 6 1.2.2 Phát triển các nguồn lực trong doanh nghiệp Phát triển các nguồn lực trong doanh nghiệp là tăng qui mô của các yếu tố sản xuất, từng nguồn lực sản xuất, ví dụ như: vốn, lao động, diện tích mặt bằng kinh doanh, trình độ công nghệ của máy móc thiết bị,.... Phải tăng qui mô các yếu tố nguồn lực của một doanh nghiệp bỡi vì các yếu tố các yếu tố nguồn lực là thành phần cấu thành của quá trình sản xuất. Sản xuất không thể phát triển nếu các nguồn lực không được tăng cường. Đánh giá qui mô của mô các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp người ta có thể sử dụng chỉ tiêu: - Vốn; - Lao động; - Diện tích mặt bằng kinh doanh; - Về trình độ công nghệ máy móc thiết bị; Để tăng cường các nguồn lực trong từng doanh nghiệp của KTTN cần phải: Tăng cường nguồn lực về vốn; Tăng diện tích mặt bằng kinh doanh cho doanh nghiệp; Nâng cao trình độ cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp; Nâng cao trình độ nhân viên trong doanh nghiệp; Nâng cao công nghệ máy móc và công nghệ thông tin. 1.2.3. Lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà biểu hiện ra bên ngoài, chính là DNTN, công ty TNHH, CTCP. Doanh nghiệp lựa chọn hình thức tổ chức nào phải nghiên cứu ưu điểm và nhược điểm của từng loại hình để từ đó đưa ra quyết định. Việc lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất rất quan trọng vì hcojn đúng hình thức sản xuất sẽ phát huy hiệu quả nhất các yếu tố nguồn lực
  9. 7 Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh hiện nay bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần. 1.2.4. Phát triển các hình thức liên kết sản xuất Liên kết doanh nghiệp là làm cho sự kết hợp giữa các doanh nghiệp được diễn ra chặt chẽ, thường xuyên, rộng lớn hơn. Hình thành các chuỗi liên kết dọc: là mối liên hệ liên kết giữa các khâu, các công đoạn: khai thác, chế tạo, lắp ráp, phân phối trong cùng một ngành Hình thành mối quan hệ liên kết ngang: là liên kết giữa các doanh nghiệp cùng loại. Để phản ánh về liên kết của doanh nghiệp kinh tế tư nhân, người ta có thể dùng một số tiêu chí phản ánh: Tỷ lệ liên kết giữa các doanh nghiệp có cùng chức năng; Tỷ lệ liên kết giữa các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất Để tăng cường liên kết, các doanh nghiệp có thể tham gia các hiệp hội nhằm mở rộng nắm bắt thông tin qua đó thuận lợi cho việc tăng cường các liên kết. 1.2.5. Phát triển thị trường Phát triển thị trường là các doanh nghiệp tìm cách gia tăng sản phẩm trên thị trường và đưa ra các sản phẩm vào thị trường mới. Làm cho thị phần, khách hàng của sản phẩm ngày càng tăng. Để phản ánh về phát triển thị trường của doanh nghiệp kinh tế tư nhân, người ta có thể dùng một số tiêu chí phản ánh: - Các thị trường mà doanh nghiệp có thể tham gia; - Thị phần mà doanh nghiệp chiếm giữ; - Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia thị trường nguyên liệu trong tỉnh, ngoài tỉnh, nhập khẩu, nguyên liệu tự sản xuất ra;
  10. 8 - Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia thị trường tiêu thụ trong tỉnh, ngoài tỉnh, nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm tự sản xuất ra; - Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia thị trường xuất nhập khẩu. Để phát triển thị trường, Nhà nước phải cung cấp thông tin và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp xúc với thị trường. 1.2.6. Gia tăng kết quả, hiệu quả sản xuất Một yếu tố quan trọng đánh giá sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân đó là sự đóng góp với phát triển kinh tế xã hội biểu hiện qua các tiêu chí cơ bản sau: - Giá trị tổng sản lượng. - Doanh thu thuần của doanh nghiệp. - Lợi nhuận của doanh nghiệp. - Thu nhập bình quân của lao động. - Nộp ngân sách Nhà nước. - Hiệu quả kinh tế. Để thực hiện mục tiêu phát triển doanh nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân thì không chỉ có những nổ lực của Nhà nước của Chính quyền các cấp mà còn sự nổ lực và chủ động của bản thân các doanh nghiệp phải chủ động và làm tốt: Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh; Thực hiện tốt công tác Marketing. 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tư nhân - Về điều kiện tự nhiên: vị trí, điều kiện tự nhiên sẽ giúp DN giảm chi phí đầu vào, đầu ra, chi phí sản xuất kinh doanh... - Về điều kiện xã hội: Dân số càng đông thì thị trường tiêu thụ càng rộng lớn, thị trường lao động cũng phát triển về số lượng và ngày càng nâng cao chất lượng. - Về điều kiện kinh tế: + Các chính sách của Nhà nước, các cấp chính quyền tác động
  11. 9 tới các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế tư nhân, hiện nay đã có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). + Quy mô và chất lượng các yếu tố đầu vào: Nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Nguồn nhân lực, Khoa học công nghệ, Đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh. + Nhân tố thị trường là sự phát triển đồng bộ các loại thị trường như: thị trường hàng hoá dịch vụ, thị trường lao động, thị trường tài chính, thị trường khoa học công nghệ, thị trường bất động sản. + Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: hạ tầng kỹ thuật hiện đại hoàn chỉnh như: giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc,.... - Môi trường kinh doanh: + Thủ tục hành chính: Thời gian được rút ngắn và thủ tục được đơn gian hóa sẽ tạo điều kiện cho KTTN hoạt động sản xuất kinh doanh sớm hơn. + Thị trường vốn: vấn đề quan trọng và có tính chất quyết định đối với các DN trong quá trình vận hành doanh nghiệp là năng lực tài chính và khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng. + Lĩnh vực thuế: Doanh nghiệp mong muốn các thủ tục liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế cần được rõ ràng và không làm tốn nhiều thời gian, giúp doanh nghiệp tập trung nhiều hơn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
  12. 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI 2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI 2.1.1. Đặc điểm tư nhiên a. Vị trí địa lý Thành phố Quảng Ngãi là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và an ninh - quốc phòng của tỉnh Quảng Ngãi; thành phố Quảng Ngãi nằm vị trí gần trung độ của tỉnh (cách địa giới tỉnh về phía Bắc 28 Km, phía Nam 58 Km, phía Tây 57 Km, cách bờ biển 10 Km); cách thành phố Hồ Chí Minh 821 Km và cách Thủ đô Hà Nội 889 Km Diện tích tự nhiên 16.015,34 ha, 260.252 nhân khẩu, có 23 đơn vị hành chính cấp xã; trong đó có 09 phường: Trần Phú, Lê Hồng Phong, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Nghiêm, Chánh Lộ, Nghĩa Lộ, Nghĩa Chánh, Quảng Phú, Trương Quang Trọng và 14 xã: Nghĩa Dũng, Nghĩa Dõng, Tịnh Ấn Tây, Tịnh Ấn Đông, Tịnh An, Tịnh Long, Tịnh Châu, Tịnh Thiện, Tịnh Khê, Tịnh Hòa, Tịnh Kỳ, Nghĩa Hà, Nghĩa Phú, Nghĩa An. b. Tài nguyên thiên nhiên Bao gồm: Tài nguyên đất, tài nguyên du lịch, tài nguyên rừng, tài nguyên biển. 2.1.2. Đặc điểm xã hội a. Dân số, mật độ dân số Tính đến năm 2018 dân số trung bình của thành phố Quảng Ngãi khoảng 445 nghìn người, chiếm khoảng 24% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số bình quân 1.596 người/km2, phân bố không đồng đều ở các phường và xã.
  13. 11 Xét về cơ cấu dân số, lực lượng lao động của thành phố Quảng Ngãi phần lớn là dân số trẻ chiếm khoảng 76% tổng dân số của thành phố b. Lao động và thị trường lao động Dân số của thành phố Quảng Ngãi tính đến năm 2018 là khoảng 445 nghìn người, với dân số trong độ tuổi lao động là 265 nghìn người chiếm 59% dân số trên địa bàn. Lao động đang làm việc trên địa bàn 236.829 người, chiếm 89% số người trong độ tuổi lao động. Dân số của thành phố tương đối trẻ, chủ yếu dao động từ 15-44 tuổi. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ tương đối thấp, chỉ khoảng 40% tổng lao động. Có thể nói trình độ chuyên môn và nghề nghiệp của lực lượng lao động thành phố Quảng Ngãi đang còn bất cập, chưa đáp ứng được đòi hỏi đặt ra của thị trường lao động. 2.1.3. Đặc điểm kinh tế a. Tăng trưởng GDP Nền kinh tế của thành phố trong những năm qua có mức tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình khoảng 8%/năm. Đặc biệt năm 2015 có tốc độ tăng trưởng đạt 9.42%, với tổng giá trị khoảng 15 tỷ đồng. Các năm tiếp theo tỷ lệ tăng trưởng luôn đạt dương trên 6% tuy nhiên thì không tăng mạnh như năm 2015 và năm 2016. Năm 2018, giá trị GDP của thành phố ước tính đạt 21 tỷ đồng. b. Cơ cấu ngành Trong thời gian qua đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng của khu vực nông - lâm - ngư nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực dịch vụ. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Quảng Ngãi đang khá chậm chạp, tuy nhiên cũng đang chuyển dịch theo
  14. 12 hướng giảm giá trị nông nghiệp và tăng giá trị ngành thương mại dịch vụ 2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI 2.2.1. Thực trạng sự phát triển số lượng các doanh nghiệp Trong giai đoạn từ năm 2014 - 2018 số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tăng bình quân 17,87% một năm, đây là tốc độ tăng số lượng doanh nghiệp rất nhanh. Bảng 2.7: Số doanh nghiệp KTTN thành phố Quảng Ngãi qua các năm Loại hình Năm Tăng doanh nghiệp 2014 2015 2016 2017 2018 BQ (%) Doanh nghiệp 662 717 747 868 968 9,96 tư nhân (DN) Công ty 1.85 1.115 1.323 1.444 2.297 19,80 TNHH (DN) 2 Công ty cổ 1.65 919 1.098 1.229 1.940 20,53 phần (DN) 9 Tổng cộng 2.696 3.138 3.420 4.379 5.204 17,87 (DN) (Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Quảng Ngãi) Số lượng doanh nghiệp của loại hình công ty TNHH chiếm đa số với tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2014 - 2018 là 19,80%, kế đến là loại hình công ty cổ phần có tốc độ tăng nhanh nhất, đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm 20,53%. Loại hình doanh nghiệp tư nhân có số lượng ít nhất tốc độ tăng bình quân cả thời kỳ 9,96%. Nếu xét
  15. 13 năm 2018 so với năm 2014 thì số lượng doanh nghiệp tư nhân tăng gấp 1,93 lần. Đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu giữa các loại hình doanh nghiệp KTTN, xu hướng chuyển dịch công ty TNHH và công ty cổ phần tăng về tỷ trọng. 2.2.2. Thực trạng về các nguồn lực trong doanh nghiệp tư nhân a. Thực trạng về tài chính Tăng trưởng về nguồn vốn của DN khu vực kinh tế tư nhân khá ổn định trong những năm 2017-2018, chiếm tỷ cao trong tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Trong giai đoạn 2014-2018 vốn của công ty cổ phần tăng bình quân 1 năm: 70,42%, là loại hình doanh nghiệp tăng trưởng về vốn kinh doanh nhanh nhất. b. Thực trạng về lao động Số lượng lao động làm việc cho KTTN ngày càng cao, năm 2018 chiếm 69,14% tổng số lao động ở các doanh nghiệp, đạt tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2014-2018 là 10,34 % năm. Tăng trưởng lao động bình quân thời kỳ 2014-2018 thấp hơn tăng trưởng số lượng doanh nghiệp phản ánh thực tế là có nhiều doanh nghiệp quy mô nhỏ hơn mức trung bình tham gia vào khai thác tiềm năng tăng trưởng của tthành phố. c. Thực trạng về cơ sở vật chất Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở thành phố Quảng Ngãi được quy hoạch tổng thể với vị trí thuận lợi, kết cấu hạ tầng đồng bộ và nhiều chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn, thu hút được nhiều doanh nghiệp thực hiện các dự án tại đây. Nhìn chung, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã tạo ra bước đột phá trong thu hút đầu tư để phát triển công nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế, đẩy
  16. 14 nhanh quá trình đô thị hoá. Khai thác hiệu quả tiềm năng và nguồn lực sẵn có của địa phương. Tuy nhiên vì là thành phố trực thuộc tỉnh nên lãnh đạo tỉnh cũng hạn chế các dự án có quy mô lớn nhằm đảm bảo đời sống sinh hoạt cho cư dân sống quanh khu công nghiệp cũng như cư dân thành phố Quảng Ngãi nói chung. d. Thực trạng về công nghệ Trong 5 năm gần đây, một số công ty tại thành phố đã mạnh dạn đầu tư vốn. đổi mới trang thiết bị, có công nghệ khá hiện đại, sản xuất ra nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn. được bình chọn là hàng chất lượng cao, đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Điển hình như: Nhà máy bia Dung Quất, nước khoáng Thạch Bích, sữa đậu nành Fami Vinasoy, bánh kẹo Quảng Ngãi Biscafun. 2.2.3. Thực trạng về hình thức tổ chức kinh doanh a. Theo loại hình doanh nghiệp Đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu giữa các loại hình doanh nghiệp KTTN, xu hướng chuyển dịch công ty TNHH và công ty cổ phần tăng về tỷ trọng, DNTN giảm dần về tỷ trọng. Trong năm 2014, công ty TNHH có số lượng cao nhất là 1.115 doanh nghiệp, và tới năm 2018 thì số lượng đã tăng gấp đôi lên 2.297 doanh nghiệp. Loại hình công ty cổ phần cũng tăng mạnh về số lượng từ 919 doanh nghiệp cổ phần tăng lên gần 2.000 doanh nghiệp. b. Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh Tỷ trọng DN trong khu vực KTTN theo ngành nghề biến đổi phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng. Số lượng DN KTTN phân theo ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và ngành dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp. Tuy nhiên xu hướng chuyển
  17. 15 dịch này còn khá chậm. 2.2.4. Thực trạng về các mối liên kết khu vực KTTN Tình hình liên kết dọc của doanh nghiệp thành phố Quảng Ngãi diễn ra không phổ biến một số doanh nghiệp gia công hàng hoá cho nước ngoài. Trong khi khâu gia công lại tăng giá trị thặng dư thấp. Hoặc các doanh nghiệp là đại lý cấp I phân phối hàng cho các công ty lớn để hưởng hoa hồng. Đối với liên kết ngang thì thành phố Quảng Ngãi có hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập năm 2008. Tỷ trọng DN tham gia các hiệp hội vẫn còn rất nhỏ chỉ có 2,7% doanh nghiệp tư nhân có tham gia hiệp hội. Tuy nhiên từ khi hoạt động đến nay hội hoạt động khá rời rạc, hoạt động chủ yếu là công tác từ thiện chứ chưa thực hiện được chức năng hỗ trợ các doanh nghiệp liên kết với nhau. 2.2.5. Thực trạng về mở rộng thị trường Hoạt động xuất nhập khẩu ở Quảng Ngãi tuy không phát triển mạnh mẽ mà chủ yếu phục vụ thị trường trong khu vực thành phố nhưng cũng đã đạt được những giá trị đáng ghi nhận. Kim ngạch xuất khẩu đã tăng gấp đôi từ năm 2014 đến năm 2018 từ 235 triệu đô lên 520 triệu đô trong khi số doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu chỉ tăng 27 doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ hoạt động xuất khẩu của thành phố đang ngày càng đem lại hiệu quả cao. cần được tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản phẩm hơn nữa. 2.2.6. Thực trạng gia tăng kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh a. Giá trị sản xuất Hoạt động của khu vực KTTN thành phố Quảng Ngãi đã tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá cho xã hội. Một số DN mới hình thành đã từng bước ổn định về sản xuất, mạnh dạn đầu tư trang
  18. 16 thiết bị công nghệ hiện đại hơn nên sản phẩm sản xuất ngày càng phong phú về chủng loại mẫu mã như quần áo, giày dép, nội thất trang trí,... Doanh số giá trị sản xuất của thành phố chủ yếu đến từ khu vực kinh tế tư nhân chiếm tới 85% tổng giá trị sản xuất của cả thành phố. Cơ cấu phân theo thành phần kinh tế đang chuyển dịch mạnh theo hướng tăng giá trị về khu vực kinh tế tư nhân và giảm khu vực kinh tế tập thể và cá thể. b. Doanh thu Doanh số giá trị sản xuất của thành phố chủ yếu đến từ khu vực kinh tế tư nhân chiếm tới 85% tổng giá trị sản xuất của cả thành phố. Cơ cấu phân theo thành phần kinh tế đang chuyển dịch mạnh theo hướng tăng giá trị về khu vực kinh tế tư nhân và giảm khu vực kinh tế tập thể và cá thể Bảng 2.1: Doanh thu của khu vực KTTN ở thành phố Quảng Ngãi qua các năm Năm Loại hình DN ĐVT 2014 2015 2016 2017 2018 Khu vực KTTN Tỷ đồng 10.296 11.996 15.766 23.545 29.182 Toàn thành phố Tỷ đồng 16.367 18.375 22.711 33.271 40.793 Tỷ trọng % 62,91 65,28 69,42 70,77 71,54 (Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Quảng Ngãi) Cơ cấu phân theo thành phần kinh tế đang chuyển dịch mạnh theo hướng tăng giá trị về khu vực KTTN và giảm khu vực kinh tế tập thể và cá thể. Trong đó giá trị doanh thu của các công ty TNHH và công ty cổ phần tăng khá mạnh, doanh thu của DNTN tăng chậm. c. Lợi nhuận
  19. 17 Lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp tăng qua các năm, trong khoảng 2014 - 2018 lợi nhuận bình quân các doanh nghiệp KTTN tăng gần gấp 2 lần, từ 1,3 tỷ /DN/năm lên 2,4 tỷ/DN/năm. Như vậy, nhìn chung các doanh nghiệp KTTN của thành phố hoạt động có hiệu quả. d. Đóng góp vào ngân sách nhà nước Đóng góp vào ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp KTTN ngày càng cao. Mức đóng góp vào ngân sách nhà nước của khu vực KTTN luôn lớn hơn so với khu vực doanh nghiệp nhà nước và chiếm tới 50% tổng thu ngân sách nhà nước của toàn thành phố. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI 2.3.1 Đánh giá chung a. Thành công - Doanh nghiệp khu vực KTTN có bước phát triển khá nhanh về cả số lượng và quy mô. - Quy mô các yếu tố nguồn lực của các doanh nghiệp có xu hướng tăng qua các năm, tạo ra nhiều việc làm, giảm số lượng lao động thất nghiệp của thành phố cũng như toàn tỉnh. - Cơ cấu loại hình doanh nghiệp khu vực KTTN chuyển dịch theo hướng tăng dần số lượng loại hình công ty TNHHH và công ty cổ phần, giảm dần số lượng doanh nghiệp tư nhân. - Các tổ chức, hiệp hội kinh tế ở thành phố Quảng Ngãi đã và đang cố gắng, nỗ lực trong việc tập hợp, đại diện và hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp - Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu của thành phố và giải quyết đầu ra cho các mặt hàng nông sản trong địa bàn cũng như tỉnh Quảng Ngãi.
  20. 18 - Khu vực KTTN có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn so với các thành phần kinh tế khác. Đóng góp nhiều nhất vào NSNN của thành phố. b. Hạn chế - Chất lượng DN còn chưa được chú trọng, năng lực cạnh tranh còn thấp. - Các yếu tố nguồn lực còn chưa mạnh, nguồn vốn thì hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực thấp, ứng dụng khoa học công nghệ chưa nhiều. - Các doanh nghiệp tư nhân trong khu vực KTTN còn chiếm tỷ trọng cao, giảm chậm qua các năm. - Các tổ chức, hiệp hội chưa thiết lập được sự liên kết giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế với nhau. - Thị trường xuất khẩu chưa phát huy hết tiềm năng. - Thu nhập của người lao động còn thấp, tình trạng trốn thuế, không đóng bảo hiểm cho người lao động vẫn còn tồn tại 2.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế - Thủ tục hành chính còn rườm rà khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn khi hoàn thành các thủ tục thành lập doanh nghiệp - Nguồn nhân lực kém chất lượng; diện tích sản xuất kinh doanh hạn chế; sử dụng công nghệ lạc hậu. - Còn tồn tại nhiều bất cập trong thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp - Thị trường tiêu thụ: chưa có tổ chức hiệp hội nào đứng ra tìm kiếm thị trường cũng như giúp cho doanh nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá xuất khẩu ngày càng khắt khe của thế giới. - Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước nói chung và của thành phố Quảng Ngãi nói riêng chưa thực sự hiệu quả.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2