intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến PTNNL. Phân tích thực trạng NNL NGD và PTNNL NGD tại tỉnh Quảng Ngãi, tìm ra những điều còn bất cập, chưa hợp lý, còn yếu kém trong công tác đào tạo và PTNNL NGD. Đề ra một số giải pháp để khắc phục những nhược điểm còn tồn tại để PTNNL NGD tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ HOÀI THANH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.01.05 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trƣơng Hồng Trình Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: TS. Huỳnh Huy Hòa Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở bất kỳ thời gian nào và bất cứ quốc gia nào, NNL cũng là yếu tố trung tâm, là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra nhanh chóng, yêu cầu PTNNL đứng trước nhiều thách thức mới, tác động tới mọi mặt đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Thực tế này đòi hỏi NNL NGD Việt Nam phải có sự thay đổi căn bản về tầm nhìn, nội dung cũng như cách tiếp cận trước sự đổi mới không ngừng của xã hội. Ngành Giáo dục tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua đã thu được những kết quả, thành tích trên nhiều mặt và lĩnh vực công tác. Toàn ngành tiếp tục phát huy những kết quả và thành tích đã đạt được, phấn đấu khắc phục những khó khăn, hạn chế và quyết tâm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mỗi năm học. Điều đó được thể hiện qua quy mô giáo dục của tỉnh không ngừng được đầu tư và mở rộng, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục ngày càng phát triển cả về lượng và chất; số trường đạt tiêu chuẩn quốc gia tăng nhanh và đồng đều ở từng cấp học, bậc học; nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiếp tục được tăng cường. Tuy nhiên, trước thực tiễn hiện nay, đặc biệt khi khoa học công nghệ phát triển rất nhanh, kinh tế trí thức ngày càng được khẳng định thì vấn đề PTNNL của NGD tỉnh Quảng Ngãi còn bộc lộ nhiều bất cập. NNL Việt Nam hiện nay chưa có trình độ học vấn cũng như trình độ chuyên môn cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường và quá trình hội nhập. Vì vậy vấn đề đào tạo và PTNNL là một vấn đề bức thiết đặt ra, cần được giải quyết và cải thiện hiện nay. Xuất phát từ vấn đề bức thiết đó, là một công dân đang sinh
  4. 2 sống và làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi nên em đã chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp khóa học. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến PTNNL. - Phân tích thực trạng NNL NGD và PTNNL NGD tại tỉnh Quảng Ngãi, tìm ra những điều còn bất cập, chưa hợp lý, còn yếu kém trong công tác đào tạo và PTNNL NGD. - Đề ra một số giải pháp để khắc phục những nhược điểm còn tồn tại để PTNNL NGD tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến PTNNL cán bộ quản lý, giáo viên NGD tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung PTNNL NGD tỉnh Quảng Ngãi. NNL NGD được giới hạn trong luận văn bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy bậc phổ thông của tỉnh Quảng Ngãi. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu PTNNL NGD tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu và phân tích thực trạng giai đoạn 2015 – 2019, các giải pháp đề xuất trong đề tài có ý nghĩa trong những năm đến. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin Thông tin được thu thập trong luận văn là thông tin thứ cấp, bao gồm:
  5. 3 - Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Quảng Ngãi. - Các văn bản của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh Quảng Ngãi về phát triển NNL NGD của tỉnh Quảng Ngãi. - Các văn bản của các sở, ban, ngành trong tỉnh liên quan đến phát triển NNL NGD của tỉnh Quảng Ngãi. - Niên giám thống kê của tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2015 đến năm 2019. - Các nghiên cứu trong nước về phát triển NNL NGD. Các tài liệu này cung cấp những thông tin cần thiết cho phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, đánh giá được thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình phát triển NNL NGD của tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phương pháp tổng hợp thông tin Các tài liệu thứ cấp được sắp xếp cho từng nội dung nghiên cứu và phân thành 3 nhóm: - Những tài liệu về lý luận phát triển NNL. - Những tài liệu tổng quan về thực tiễn phát triển NNL NGD. - Những tài liệu của các địa phương. 4.3. Phương pháp phân tích thông tin - Phương pháp thống kê, mô tả: Nguồn dữ liệu được cung cấp bởi Sở Lao động, Thương bình và Xã hội, Cục Thống kê tỉnh và UBND tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn cũng sử dụng một số tài liệu, báo cáo nghiên cứu trước đây có liên quan đến NNL NGD tỉnh Quảng Ngãi như sách báo, tạp chí chuyên ngành, Internet, các báo cáo nhằm bổ sung thông tin, số liệu. - Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được dùng để mô tả sự biến động của các chỉ tiêu, thông số cụ thể về các vấn đề
  6. 4 liên quan đến chất lượng NNL... - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và bàn luận: Các số liệu, tài liệu được tổng hợp, xử lý trong quá trình phân tích, so sánh, bình luận để làm rõ thực trạng phát triển NNL NGD tỉnh Quảng Ngãi cũng như các nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển NNL NGD của tỉnh Quảng Ngãi. 5. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục. Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của ngành giáo dục tỉnh Quảng Ngãi thời gian qua. Chương 3: Một số giải pháp để phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian hiện nay. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIÁO DỤC 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.1. Một số khái niệm a. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người, là tiềm năng lao động của mỗi con người trong một thời gian nhất định. NNL là động lực nội sinh quan trọng nhất, được nghiên cứu trên giác độ số lượng và chất lượng; trong đó trí tuệ, thể lực, phẩm chất đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp và sự tương tác giữa các cá nhân trong cộng đồng, là tổng thể các tiềm năng lao động của một ngành, một tổ chức, của địa phương hay một quốc gia. b. Phát triển nguồn nhân lực - Phát triển NNL là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng NNL về các mặt: nâng cao năng lực và động cơ thúc đẩy người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của một ngành, một tổ chức, của địa phương hay một quốc gia. 1.1.2. Nguyên tắc phát triển nguồn nhân lực PTNNL phải xuất phát từ yêu cầu đào tạo NNL để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và tiếp cận với kinh tế tri thức. Con người luôn là yếu tố hàng đầu của sự phát triển kinh tế, đặc biệt trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. PTNNL phải đặt trong điều kiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. PTNNL phải đặt trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc
  8. 6 tế. Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của thời đại. PTNNL phải đảm bảo sự cân đối, đồng bộ về NNL giữa các bậc học ở các vùng miền của đất nước. .1.3. Ý nghĩa của phát triển nguồn nhân lực a. Quyết định sự phát triển nguồn lực của xã hội b. Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội c. Tạo điều kiện áp dụng khoa học công nghệ 1.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực ngành giáo dục a. Bộ phận nguồn nhân lực có trình độ học vấn cao b. Chất lượng nguồn nhân lực mang yếu tố quyết định c. Kết quả hoạt động phụ thuộc vào môi trường xã hội 1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIÁO DỤC 1.2.1. Phát triển số lƣợng của nguồn nhân lực 1.2.2. Xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý Cơ cấu NNL NGD được phản ánh qua các chỉ số như: - Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo quản lý giáo dục, chuyên viên giáo dục, thanh tra giáo viên từ Bộ, cơ quan ngang Bộ đến các Sở, phòng giáo dục; - Tỷ lệ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông; - Tỷ lệ trưởng khoa, phó trưởng khoa các trưởng cáo đẳng, đại học; - Tỷ lệ giáo viên các cấp học như: Giáo viên Mầm non; giáo viên phổ thông; giáo viên trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; giảng viên cao đẳng, đại học và sau đại học. 1.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực Để đánh giá trình độ chuyên môn NNL dựa vào 2 tiêu chí.
  9. 7 Thứ nhất đánh giá chuyên môn nghiệp vụ của lao động thông qua tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ lệ lao động theo cấp bậc. Thứ hai là đánh giá kỹ năng nghề nghiệp thông qua trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ sư phạm, khả năng vận dụng kiến thức vào thực hành, khả năng truyền đạt, ứng xử trong xử lý tình huống. 1.2.4. Nâng cao nhận thức của nguồn nhân lực Nhận thức là một quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo về thế giới khách quan vào đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn. Nâng cao trình độ nhận thức có thể hiểu là một quá trình đi từ trình độ nhận thức thông tin đến trình độ nhận thức khoa học. Trình độ nhận thức sẽ được biểu hiện ở hành vi, thái độ của người lao động. 1.2.5. Nâng cao động lực thúc đẩy nguồn nhân lực a. Thúc đẩy bằng yếu tố vật chất b. Thúc đẩy bằng yếu tố tinh thần 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 1.3.3. Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc 1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Thuận 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai 1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Trị 1.4.4. Một số bài học kinh nghiệm KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  10. 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI GIAN QUA 2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIÁO DỤC 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội a. Tình hình kinh tế b. Tình hình văn hóa – xã hội 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI GIAN QUA 2.2.1. Thực trạng về phát triển số lƣợng của nguồn nhân lực ngành giáo dục a. Số lượng trường học Bảng 2.2: Số trƣờng học phổ thông ĐVT: Trường Năm 2016 2017 2018 2019 Số trƣờng học 443 442 444 444 Tiểu học 217 217 217 217 Trung học cơ sở 167 166 168 168 Trung học phổ thông 37 37 37 37 Phổ thông cơ sở 20 20 20 20 Phổ thông trung học 2 2 2 2 (Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi) Nhìn chung số lượng trường học trong giai đoạn 2016 – 2019
  11. 9 không có nhiều thay đổi, số lượng trường học trong từng bậc học vẩn giữ nguyên qua từng năm, cho thấy được trong giai đoạn này nhu cầu về số lượng trường học trong từng bậc học không phát triển. b. Số lượng học sinh Bảng 2.3: Số học sinh phổ thông ĐVT: Học sinh Năm 2016 2017 2018 2019 Số học sinh 211.038 210.315 207.958 206.683 Tiểu học 97.545 98.768 100.668 97.373 Trung học cơ sở 71.458 71.973 71.140 72.404 Trung học phổ 42.035 39.574 36.150 36.906 thông (Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi) Từ bảng 2.3 cho thấy, tổng số học sinh giảm đều qua từng năm trong giai đoạn năm 2016 đến 2019. Nhưng số học sinh trong từng bậc học thì không giảm đều qua từng năm, có sự biến động lên xuống không đồng đều giữa các bậc học. Bảng 2.4: Chỉ số phát triển học sinh phổ thông ĐVT: % Năm 2016 2017 2018 2019 Số học sinh 97,45 99,66 98,66 99,39 Tiểu học 100,68 101,25 101,92 96,73 Trung học cơ sở 97,93 100,72 98,84 101,78 Trung học phổ 90,01 94,15 91,35 102,09 thông (Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi) Chỉ số phát triển học sinh phổ thông từ năm 2016 đến 2019
  12. 10 tăng là 1,94%. Qua từng bậc học chỉ số này đều tăng, chỉ riêng đối với bậc tiểu học thì giảm nhưng do các bậc còn lại tăng nên tổng chỉ số vẩn tăng, cho thấy được ở bậc tiểu học chỉ số này chưa phát triển. Bảng 2.5: Tỷ lệ học sinh phổ thông lƣu ban, bỏ học phân theo cấp học ĐVT: % Năm 2016 2017 2018 2019 Tỷ lệ học sinh phổ 0,88 0,67 0,90 0,74 thông lƣu ban Tiểu học 0,85 0,16 0,14 0,08 Trung học cơ sở 0,91 0,69 0,72 0,81 Trung học phổ 0,88 1,90 1,86 1,76 thông Tỷ lệ học sinh phổ 0,98 0,42 0,39 0,04 thông bỏ học Tiểu học 0,05 0,01 0,01 - Trung học cơ sở 1,19 0,45 0,12 0,01 Trung học phổ 2,55 1,38 1,04 0,04 thông (Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi) Tỷ lệ học sinh phổ thông lưu ban trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2019 nhìn chung thì giảm 0,14%. Nhưng trong từng bậc học thì không phải như vậy, ở bậc tiểu học thì giảm khá mạnh 0,77%, bậc trung học thì giảm nhẹ 0.1%, nhưng đối với bậc trung học phổ thông thì tăng mạnh là 0,88%. Tỷ lệ học sinh phổ thông bỏ học đều giảm qua từng năm, trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2019 giảm 0,94%.
  13. 11 c. Số lượng đội ngũ giáo viên Bảng 2.6: Số giáo viên phổ thông ĐVT: Giáo viên Năm 2016 2017 2018 2019 Số giáo viên 13.483 13.664 13.610 13.971 Tiểu học 5.875 5.885 5.932 6.169 Trung học cơ sở 5.311 5.316 5.311 5.346 Trung học phổ 2.297 2.302 2.304 2.456 thông (Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi) Từ bảng 2.6, cho thấy số giáo viên từ năm 2016 đến 2019 có phát triển tăng lên là 488 giáo viên, nhưng chỉ tăng về số lượng giáo viên ở cấp tiểu học và trung học phổ thông, còn ở cấp trung học cơ sở thì số lượng giáo viên tăng lên không đáng kể, ở cấp trung học cơ sở chỉ tăng lên 35 giáo viên. Bảng 2.7: Chỉ số phát triển giáo viên phổ thông ĐVT: % Năm 2016 2017 2018 2019 Số giáo viên 99,95 101,45 96,87 101,86 Tiểu học 100,63 104,71 100,93 100,31 Trung học cơ sở 99,32 98,77 96,07 101,44 Trung học phổ 99,92 100,38 89,52 106,60 thông (Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi) Chỉ số phát triển giáo viên phổ thông từ năm 2016 đến 2019 tăng 1,91%, tuy có sự tăng giảm không đồng đều qua từng năm trong giai đoạn này nhưng nhìn chung thì trong giai đoạn này giảm không
  14. 12 đáng kể so với tăng. 2.2.2. Thực trạng về cơ cấu nguồn nhân lực ngành giáo dục Toàn NGD tỉnh Quảng Ngãi hiện nay có 16.921 cán bộ quản lý và giáo viên. Việc bố trí đội ngũ giáo viên giảng dạy theo hướng cân đối đồng bộ, song còn nhiều bất cập như: vẫn còn thừa thiếu giáo viên do mất cân đối về cơ cấu bộ môn, có những trường giáo viên môn xã hội nhiều, giáo viên môn tự nhiên ít và ngược lại. Bảng 2.8: Số lƣợng CBQL, GV phổ thông giai đoạn 2017-2019 Toàn tỉnh có 8.848 giáo viên nữ. Số giáo viên nữ tăng dần qua các năm. Giáo viên nữ cấp tiểu học chiếm tỉ lệ cao nhất. Năm học 2018-2019, giáo viên nữ cấp tiểu học chiếm tỉ lệ 71,7%, giáo viên nữ cấp trung học cơ sở chiếm 58,3%, cấp trung học phổ thông chiếm tỉ lệ 53,4%. Tỉ lệ giáo viên nữ cao, đây là khó khăn của các cấp học trung học cơ sở và trung học phổ thông. Năm 2018-2019 toàn tỉnh có 141 giáo viên là người dân tộc ít người. Chiếm tỉ lệ cao nhất là giáo viên cấp tiểu học, chiếm 1,4%. Giáo viên là người dân tộc ít người tăng dần qua các năm. Giáo viên là người dân tộc ít người tăng, điều này tạo thuận lợi cho việc ổn định đội ngũ giáo viên yên tâm công tác tại các huyện miền núi. Bảng 2.9: Tỉ lệ học sinh/lớp, giáo viên/lớp năm học 2018-2019 Cấp học Số GV Số lớp Số học sinh Tỉ lệ học Tỉ lệ giáo sinh/lớp viên/lớp Tiểu học 6.169 4.801 97.373 20,28 1,28 THCS 5.346 3.005 72.404 24,09 1,78 THPT 2.456 1.869 36.906 19,74 1,31 (Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi)
  15. 13 2.2.3. Thực trạng trình độ chuyên môn của cán bộ, giáo viên a. Trình độ chuyên môn Bảng 2.10: Trình độ chuyên môn của cán bộ, giáo viên giai đoạn 2016 – 2019 Đơn vị:Người, % 2016 - 2017 2017 - 2018 2018 - 2019 Tiêu chí Số Số Số - Năm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lƣợng lƣợng lƣợng Tiến sỹ 2 0,01 2 0,01 2 0,01 Thạc sỹ 320 0,93 346 2,09 364 2,15 59,8 60,0 59,8 9.916 9.931 10.131 Đại học 3 6 7 30,9 29,6 30,1 4.958 4.898 5.100 Cao đẳng 3 3 5 Trung cấp 1.376 8,30 1.358 8,21 1.324 7,82 Tổng 16.572 100 16.535 100 16.921 100 cộng (Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi) Qua bảng 2.10 ta thấy trình độ cán bộ, giáo viên có sự gia tăng đáng kể. Cụ thể năm học 2016 – 2017, tỷ lệ cán bộ, giáo viên có trình độ đại học chiếm tỷ lệ 59,83% thì đến năm học 2018 – 2019 tỷ lệ cán bộ, giáo viên có trình độ đại học chiếm 59,87%, còn tỷ lệ cán bộ, giáo viên có trình độ trung cấp thì giảm từ 8,30% còn 7,82%. b. Trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin học Bảng 2.11: Thực trạng trình độ kiến thức phụ trợ của cán bộ, giáo viên giai đoạn 2016 – 2019 Trình độ kiến thức phụ trợ của cán bộ, giáo viên là rất cần thiết cho công tác chuyên môn. Qua bảng 2.11 ta có thế thấy được
  16. 14 đội ngủ cán bộ, giáo viên trong NGD được trang bị khá tốt và có sự gia tăng đáng kể theo từng năm học. Cụ thể năm học 2016 – 2017, tỷ lệ cán bộ, giáo viên có trình độ Lý luận chính trị chiếm tỷ lệ 51,08% thì đến năm học 2018 – 2019 chiếm 52,87%. Tỷ lệ cán bộ, giáo viên có trình độ kiến thức phụ trợ về tin học và ngoại ngữ chiếm tỷ lệ khá cao lần lượt là 72,96% và 81,33% trong năm học 2018 – 2019. Nhìn chung, trong những năm qua, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong tỉnh đã có sự ổn định nhất định về số lượng, trình độ chuyên môn và cơ cấu theo vị trí việc làm. Tỉ lệ có trình độ chuyên môn trên chuẩn đang từng bước tăng dần. Ngoài ra, đội ngũ nhà giáo luôn thể hiện sự cố gắng trong công tác bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các cấp quản lý luôn tạo điều kiện cho đội ngũ nhà giáo được học tập nâng cao trình độ chuyên môn hoặc lý luận chính trị để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác giáo dục. Bên cạnh đó, một số nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cũng có những hạn chế nhất định trong công tác chuyên môn nghiệp vụ, chưa thể hiện sự cố gắng nâng cao trình độ phù hợp với yêu cầu thực tế của giáo dục. 2.2.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên Đa phần đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của ngành đều thực hiện đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước. Ý thức cao trong hoạt động giảng dạy và công tác, 90% cán bộ giáo viên có tinh thần tham gia đóng góp ý kiến. Phần lớn giảng viên có thâm niên công tác cao. Hoạt động đánh giá nhân viên giúp lãnh đạo các đơn vị thấy được năng lực, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức của nhân viên qua đó làm căn cứ nâng cao nhận thức mọi mặt cho nhân viên. Bản thân cán bộ - giáo viên nếu được đánh giá sẽ tạo động lực cho nhân
  17. 15 viên phấn đấu hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Thông qua đánh giá, lãnh đạo còn có cơ sở để sử dụng, quy hoạch, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm và thực hiện chính sách như khen thưởng, nâng lương trước hạn Đồng thời, kết quả đánh giá cũng giúp lãnh đạo nhìn nhận ra những cán bộ - giáo viên thực sự tâm huyết, gắn bó lâu dài với nghề để có định hướng cho tương lai. Qua khảo sát ở bảng 2.12 cho thấy đa phần ý kiến đồng ý cao với hoạt động đánh giá trong đó có 67,3% đồng ý với các tiêu chí đánh giá và 60,4% đồng ý với phương pháp và hình thức đánh giá. Tuy nhiên, khảo sát cũng cho thấy còn 35,5% ý kiến chưa hài lòng với hình thức đánh giá, thực tế cho thấy việc đánh giá ở một số trường vẫn còn hình thức; chưa phản ánh đúng được thực chất nhân viên; chưa lấy hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu; thiếu tinh thần xây dựng khi đánh giá nhân viên. Điều này làm giảm hẳn hiệu quả do công tác đánh giá mang lại, từ đó làm giảm nhận thức của cán bộ - giáo viên với ngành. 2.2.5. Thực trạng nâng cao động lực thúc đẩy nguồn nhân lực ngành giáo dục Trong phần này tác giả tiến hành khảo sát 190 cán bộ, giáo viên (trong đó có 15 cán bộ quản lý và 175 giáo viên về các yếu tố tác động đến động lực làm việc của giáo viên. a. Nâng cao động lực bằng yếu tố vật chất Lương cơ bản là mức lương tính bằng hệ số lương theo ngạch bậc công chức, viên chức, nhân viên được hưởng nhân với mức tiền lương tối thiểu do Chính phủ quy định. Hệ số lương được điều chỉnh tăng theo định kỳ 2 hoặc 3 năm một lần tùy vào ngạch công chức, viên chức. Trường hợp công chức viên chức có thành tích xuất sắc thì được xét nâng bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng.
  18. 16 Ngược lại, trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài nâng bậc lương. Bên cạnh lương còn có các khoản phụ cấp như phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp công vụ, phụ cấp làm thêm giờ . b. Nâng cao động lực bằng yếu tố tinh thần Phân tích công việc: Trên thực tế hiện nay trong ngành giáo dục tỉnh Quảng Ngãi chưa xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc. Do đó khi được giao nhiệm vụ công chức, viên chức và nhân viên chỉ biết thực hiện công việc của mình, chỉ hoàn thành công việc cá nhân, chưa quan tâm đến hoạt động tập thể, mối quan hệ trong công việc thế nào, tiêu chuẩn ra sao. Qua bảng số liệu khảo sát trong bảng trên cho thấy hoàn toàn đúng là tiêu chuẩn cho từng chức danh, vị trí công việc trong nhà trường đầy đủ, r ràng, hợp lý được đánh giá khá cao. Bởi vì trong ngành GD ĐT, số lượng giáo viên chiếm đa số và được Bộ GD ĐT quy định về tiêu chuẩn. ới hai câu hỏi còn lại, mức đánh giá thấp hơn 4 mức đồng ý chứng tỏ trong ngành GD ĐT của tỉnh chưa thực hiện phân tích công việc. Do vậy, trong thời gian tới cần tổ chức thực hiện hoạt động này. Ngoài ra, bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc là cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực hiện công việc cũng như phân phối thu nhập. 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH QUẢNG NGÃI 2.3.1. Thành tựu đạt đƣợc Quy mô NNL của NGD có sự tăng trưởng nhanh chóng về số lượng. Cùng với đó là chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên được nâng cao rõ rệt, từ công tác nâng cao trình độ chuyên môn đến việc bổ sung
  19. 17 kiến thức phụ trợ. Toàn ngành đã chú trọng đến hoạt động nâng cao chất lượng giảng dạy bằng việc bổ sung thêm cán bộ giáo viên có trình độ cao, có năng lực thực sự. Cơ cấu NNL tương đối hợp lý, cơ cấu của đội ngũ nhân lực GD ĐT giữa các cấp bậc học trong toàn ngành đã có sự thay đổi, phù hợp về cơ cấu tuổi, tỉ lệ giữa nam và nữ ..Cơ cấu bộ máy quản lý NNL được tổ chức từ cấp tỉnh đến các trường học đặt dưới sự quản lý thống nhất của UBND tỉnh. iệc trả lương cho cán bộ giáo viên ngành GD ĐT thực hiện theo quy định của Nhà nước.. Công tác hoạch định NNL gắn với quy hoạch, đào tạo được chú trọng nên chất lượng NNL ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn trình độ đào tạo ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. . Chất lượng của đội ngũ NNL GD ĐT trong những năm qua đã được nâng lên đáng kể, tỉ lệ giáo viên đạt và vượt trình độ chuẩn ngày càng tăng lên ở tất cả các cấp học.. Trình độ về chuyên môn, khả năng tổ chức điều hành công việc quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ngày một đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH. iệc xử lý các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục đã được chấn chỉnh và ngăn chặn kịp thời. 2.3.2. Hạn chế Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều ở các cấp học, sự thiếu hụt diễn ra nhiều nhất đối với nhóm giáo viên ở một số bộ môn: Nhạc, Họa, Thể dục, Công nghệ, Tin học; nhưng lại thừa các môn Địa lý, Lịch sử, Ngữ văn, Chất lượng của NNL GD ĐT vẫn còn hạn chế. Mặc dù, chất lượng của đội ngũ NNL GD ĐT ở tỉnh Quảng Ngãi trong
  20. 18 những năm gần đây đã được nâng lên rất nhiều nhưng vẫn còn hạn chế về nhiều mặt Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, công nhân viên NGD hiện còn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội, đa số đội ngũ giáo viên vẫn dạy theo lối cũ, nặng nề về truyền đạt lí thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành của người học. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Ngân sách dành cho nguồn nhân lực giáo dục- đào tạo còn thấp Cơ chế, chính sách đối với NNL GD&ĐT còn nhiều bất cập: Quản lý NNL GD&ĐT chưa có hiệu quả KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Định hƣớng phát triển giáo dục phổ thông 3.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ 3.2.1. Hoàn thiện công tác phát triển số lƣợng của nguồn nhân lực ngành giáo dục Sở giáo dục và đào tạo Quảng Ngãi cần phải xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển NNL NGD của tỉnh dài hạn 5 đến 10 năm trình tỉnh ủy, UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho việc đưa ra các kế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2