intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển nông nghiệp huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khái quát được lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp để tạo khung lý thuyết cho nghiên cứu; Đánh giá được thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện; Đưa ra được các giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Minh Hóa thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển nông nghiệp huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ QUỐC LONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 8.31.01.05 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA Phản biện 2: PGS.TS. HỒ ĐÌNH BẢO Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 2 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế rất quan trọng, là ngành trực tiếp sản xuất ra lương thực, thực phẩm cho xã hội và cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các ngành kinh tế khác, tạo được nhiều việc làm cho người dân lao động nông thôn; góp phần rất lớn vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh lương thực ở mỗi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam. Minh Hoá là huyện miền núi vùng cao nằm về phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình. Ngành nông nghiệp, huyện đã từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đúng hướng, hạn chế độc canh trong sản xuất, hình thành các vùng tập trung chuyên canh cây trồng, vật nuôi, bước đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hóa và kết quả thu về rất khả quan. Hay việc huyện đã hình thành các vùng sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày có năng suất, chất lượng cao đang ngày càng nhân rộng tại địa phương. Về lĩnh vực lâm nghiệp, huyện đã chuyển cơ cấu từ khai thác chủ yếu sang bảo vệ, khoanh nuôi và trồng rừng để bảo tồn, phát triển tài nguyên rừng. Tuy nhiên, phát triển nông nghiệp chưa bền vững. Việc thâm canh, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỷ thuật, đưa cơ giới hóa vào sản xuất còn nhiều hạn chế, năng suất và thu nhập trong nông nghiệp còn thấp; nhiều nguồn tiềm năng to lớn trong nông nghiệp như đất đai, lao động chưa được khai thác hiệu quả; nhiều diện tích đất còn bỏ hoang chưa được đầu tư khai thác; thị trường đầu ra của sản phẩm nông nghiệp còn khó khăn; cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp còn yếu kém như thủy lợi, giao thông, điện, chợ, thông tin liên liên lạc,… đều rất thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa; khả năng phòng chống, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai
  4. 2 còn rất hạn chế. Việc nghiên cứu, đề xuất và giải quyết một số tồn tại, hạn chế trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Minh Hóa sẽ tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống cho nhân dân trên cơ sở phát huy, khai thác tiềm năng, lợi thế tự nhiên của vùng, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; đồng thời để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong sản xuất nông nghiệp, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển nông nghiệp huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” cho Luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Khái quát được lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp để tạo khung lý thuyết cho nghiên cứu; - Đánh giá được thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện; - Đưa ra được các giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Minh Hóa thời gian tới. 3. Câu hỏi, giả thiết nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài cần phải giải quyết được những câu hỏi sau: - Thực tế phát triển nông nghiệp huyện Minh Hóa đang diễn ra như thế nào? - Cần phải sử dụng những giải pháp kinh tế, kỹ thuật và cơ chế chính sách như thế nào để thúc đẩy phát triển nông nghiệp huyện Minh Hóa trong những năm trước mắt, tạo cơ sở cho cho sự phát triển bền vững? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Nội dung: Nghiên cứu phát triển nông nghiệp Phạm vi không gian: Huyện Minh Hóa;
  5. 3 Thời gian: Đánh giá kết quả sản xuất nông nghiệp huyện Minh Hóa từ năm 2008 - 2012 và định hướng phát triển đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu * Cách tiếp cận: - Tiếp cận vĩ mô: Phân tích các chính sách phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nước; - Cách tiếp cận thực chứng: Nguyên nhân nào làm cho nông nghiệp huyện Minh Hóa phát triển như vậy? Giá trị và sản lượng nông nghiệp thời kỳ tới sẽ là bao nhiêu? - Tiếp cận hệ thống: + Mối tương quan giữa phát triển kinh tế và phát triển nông nghiệp + Phát triển nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ; + Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn - Tiếp cận lịch sử: So sánh những giai đoạn khác nhau trong vận dụng đường lối phát triển nông nghiệp Việt Nam. - Đề tài này sử dụng một loạt các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích thống kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, chuyên gia… để khảo cứu, phân tích, đánh giá, so sánh các nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp. Trên cơ sở đó, đánh giá tình hình thực tế và đặc điểm của huyện Minh Hóa, lựa chọn các nội dung đánh giá tình hình phát triển nông nghiệp của huyện Minh Hóa. Qua đó, chỉ ra các vấn đề còn tồn tài, hạn chế và nguyên nhân; từ đó đề ra các giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện. - Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin được sử dụng trong nghiên cứu; đánh giá tình hình phát triển nông nghiệp cũng
  6. 4 như thực thi chính sách phát triển nông nghiệp ở huyện Minh Hóa, cụ thể: + Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó; + Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của các ngành trong tỉnh và huyện. + Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Báo chí, Internet... + Kết hợp các phương pháp thu thập số liệu để có dữ liệu nghiên cứu và phân tích đầy đủ. Phương pháp phân tích Phương pháp phân tích thống kê Phân tích phân tích thống kê cho phép thu thập các tài liệu, số liệu và xử lý các số liệu thông tin về phát triển nông nghiệp. Từ đó biết được diễn biến, xu thế thay đổi và tính quy luật của sự phát triển nông nghiệp. Đặc biệt, qua phân tích theo phương pháp này sẽ cho thấy những thay đổi của việc huy động và phân bổ nguồn lực trong nông nghiệp, tổ chức quản lý và kết quả hiệu quả trong nông nghiệp. Từ phân tích đó cho phép đánh giá khách quan thực trạng thực hiện các nội dung phát triển nông nghiệp. Phân tích, đánh giá về những kết quả đã đạt được, những mặt còn hạn chế, yếu kém và các nguyên nhân; từ đó rút ra được các vấn đề cần đổi mới, cần khắc phục để đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiw65p. Phương pháp này chủ yếu nhằm giải quyết mục tiêu hai và sử dụng trong chương 2. Phương pháp quy nạp trong suy luận: Nghiên cứu tiếp cận giải quyết vấn đề từ cụ thể đến khái quát. Theo đó, khi nghiên cứu về phát triển nông nghiệp huyện Minh Hóa sẽ bắt đầu từ tình hình cụ thể của quá trình này để đưa ra những đánh
  7. 5 giá khái quát thành những kết luận có tính quy luật và hệ thống. Phương pháp này chủ yếu nhằm giải quyết mục tiêu 2 và 3 và sử dụng trong chương 2 và chương 3. Phân tích so sánh Phương pháp này sẽ được sử dụng để so sánh một số nội dung trong việc phân tích thực trạng về phát triển nông nghiệp huyện Minh Hóa bằng cách tham chiếu các tiêu chuẩn đã có từ lý luận về phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng với những diễn biến thực tế của quá trình này hay có thể so sánh giữa các số liệu này với nhau theo từng thời kỳ để thấy sự thay đổi cũng như mức biến động. Phương pháp này chủ yếu nhằm giải quyết mục tiêu 2 và 3 và sử dụng trong chương 2 và chương 3. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Khái quát được lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp để tạo khung lý thuyết cho nghiên cứu; xác định được tiềm năng, thế mạnh và những tồn tại, hạn chế phát triển nông nghiệp của huyện Minh Hóa giai đoạn 2008 - 2012; đồng thời đánh giá được thực trạng phát triển và đề ra các giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Minh Hóa thời gian tới. 7. Kết cầu của đề tài: Đề tài có kết cấu 3 chương ngoài phần mở đầu và kết luận Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp Chương 2 Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình Chương 3: Giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Định nghĩa nông nghiệp Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp theo nghĩa rộng gồm có: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản; nông nghiệp theo nghĩa hẹp gồm: trồng trọt, chăn nuôi và các dịch vụ trong nông nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành khác không có, cụ thể: - Thứ nhất, Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực cao. - Thứ hai, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. - Thứ ba, đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi. - Thứ bốn, sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao. ) 1.1.3. Khái niệm về phát triển nông nghiệp * hát tri n nông nghiệp được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của sản xuất nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp được xem như quá trình biến đổi cả về lượng và chất; nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội của sản xuất nông nghiệp. Từ đó nội dung phát triển nông nghiệp bao gồm: Mở rộng quy
  9. 7 mô, gia tăng các nguồn lực đầu vào; Tổ chức tốt sản xuất nông nghiệp; Bảo đảm cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý; Bảo đảm thị trường đầu ra; Gia tăng sản lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. 1.1.4. Tầm quan trọng của phát triển nông nghiệp 1.2. NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.2.1. Mở rộng quy mô, gia tăng các nguồn lực đầu vào Nếu tiếp cận theo hàm sản xuất trong lý thuyết phát triển thì phát triển sản xuất nông nghiệp bắt đầu từ việc mở rộng quy mô sản xuất bao gồm mở rộng và tăng cường các yếu tố nguồn lực đầu vào của sản xuất nông nghiệp như tăng thêm vốn, lao động, tăng thêm diện tích đất đai nông nghiệp. Chẳng hạn, mở rộng quy mô sản xuất bằng cách mở rộng diện tích canh tác (khai hoang, phục hóa), với phương thức canh tác cũ (đối với trồng trọt); gia tăng quy mô chăn nuôi đầu con gia súc, gia cầm (đối với chăn nuôi); tăng diện tích nuôi thủy sản. Việc làm này có giới hạn vì đất đai được giới hạn bởi một quốc gia, bởi một đơn vị hành chính và nguồn tài nguyên, thuỷ sản khai thác cũng không phải vô hạn. Khi quy mô sản lượng tăng lên nghĩa là lượng sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn và quá trình này cũng có sự điều chỉnh phân bổ và sử dụng nguồn lực khác nhau. Điều đó có nghĩa là sự gia tăng sản lượng này chỉ là sự phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình điều chỉnh phân bổ nguồn lực này, nói cách khác sự gia tăng sản lượng này không nói rõ là do phân bổ sử dụng các nguồn lực theo chiều rộng hay chiều sâu. Mở rộng quy mô và gia tăng các yếu tố đầu vào phải đi kèm với việc gia tăng sản lượng hay giá trị sản lượng, tức là phải gia tăng được kết quả sản xuất nông nghiệp. Mức gia tăng sản lượng nông nghiệp này có thể cùng tỷ lệ với gia tăng đầu vào hoặc có sự khác
  10. 8 biệt lớn hơn hay nhỏ hơn tùy thộc vào tính kinh tế của quy mô tương ứng với mỗi nền sản xuất. Việc gia tăng các yếu tố đầu vào này được thực hiện bởi các tổ chức, nhà sản xuất trong nông nghiệp. Họ có thể hoạt động trong nông nghiệp, lâm nghiệp hay thủy sản theo nghĩa hẹp của nông nghiệp. Phía đầu ra hay kết quả sản xuất của các ngành này vì thế cũng gia tăng theo, nhưng tùy theo trình độ kỹ thuật và công nghệ sẽ khác nhau. Do đó, trong nhiều nghiên cứu người ta có thể thông qua sự gia tăng các nhân tố sản xuất từng ngành, cùng với sản lượng của nó để phản ánh sự gia tăng quy mô sản xuất. Tiêu chí để đánh giá việc mở rộng quy mô, gia tăng các nguồn lực đầu vào: - Mức gia tăng sản lượng và giá trị sản lượng nông nghiệp hay từng ngành; - Mức tăng quy mô diện tích sản xuất nông nghiệp; - Mức tăng các nhân tố sản xuất như vốn, lao động,… 1.2.2. Tổ chức tốt sản xuất nông nghiệp Tổ chức sản xuất theo mô hình nào quyết định mức sản lượng đầu ra hay quy mô sản xuất nông nghiệp. Các mô hình phát triển nông nghiệp đặc biệt là mô hình của Todaro (1990) đã chỉ ra rằng quá trình này gắn với quá trình thay đổi tổ chức sản xuất nông nghiệp từ sản xuất tự cấp tự túc của hộ gia đình chuyển dần tới mô hình trang trại chuyên môn hóa cao. Các trang trại phát triển sẽ xuất hiện nhu cầu hợp tác với nhau và mô hình hợp tác xã sẽ được áp dụng. Phát triển nông nghiệp cũng là mục tiêu của nhiều nhà nghiên cứu ở Việt Nam; các nghiên cứu này cũng cho rằng phát triển nông nghiệp thể hiện nhiều khía cạnh khác nhau. Tổ chức sản xuất nông nghiệp cũng được đề cập tới, ở Việt Nam những đột phá trong
  11. 9 tổ chức sản xuất nông nghiệp đã trở thành cú hích phát triển. Nguyễn Sinh Cúc, Trần Đức (1998) và Đặng Kim Sơn (2008), Bùi Quang Bình (2006) khẳng định nên sử dụng mô hình kinh tế trang trại và thực hiện dồn điền đổi thửa mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp đặc biệt là sản xuất cây hồ tiêu trên quy mô lớn chuyên môn hóa cao. Ngoài ra, thu nhập của các hộ nông dân cũng được quan tâm nghiên cứu. Quá trình chuyển đổi mô hình tổ chức sản xuất này cũng sẽ bảo đảm cho nguồn lực được phân bổ và sử dụng trong sản xuất nông nghiệp một cách có hiệu quả và kết quả là năng suất nông nghiệp tăng lên và sản lượng nông nghiệp do đó mà tăng lên. Rõ ràng với đặc thù là một loại cây công nghiệp lâu năm, việc phát triển sản xuất hồ tiêu đòi hỏi sản xuất chuyên canh tập trung trên quy mô lớn do đó đòi hỏi mô hình tổ chức sản xuất phải thay đổi cho phù hợp mà xu thế tất yếu là mô hình kinh tế trang trại và hợp tác xã. Hiện nay, kinh tế hộ đang đi vào sản xuất hàng hóa, chịu sự chi phối của kinh tế thị trường, song chưa nắm bắt được thị trường, chưa biết và chưa đủ điều kiện để tổ chức sản xuất thích hợp với thị trường. Phát triển liên kết giữa các hộ với hình thức tập đoàn sản xuất, định hướng hình thành hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Tiêu chí đánh giá tổ chức sản xuất nông nghiệp: - Mức tăng giảm số hộ sản xuất; - Mức thay đổi số trang trại; - Quy mô vùng sản xuất tập trung hay sự gia tăng tỷ lệ các nông sản chủ lực,…
  12. 10 1.2.3. Bảo đảm cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý Cơ cấu sản xuất nông nghiệp phản ánh những mối quan hệ bên trong của quá trình sản xuất này; qua đó phản ánh mối quan hệ về số lượng và chất lượng tương đối ổn định của sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp được thể hiện dưới nhiều hình thức cơ cấu khác nhau như cơ cấu các nhân tố sản xuất, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu theo vùng,.… Khi cơ cấu sản xuất nông nghiệp thay đổi cũng chính là quá trình thay đổi cả về lượng và chất của quá trình vận động của nó và xu hướng chung sự vận động này thúc đẩy quá trình phát triển của sản xuất nông nghiệp (Bùi Quang Bình (2010)). Theo quy luật chuyển dịch cơ cấu theo lý thuyết tiêu dùng của E. Engel và quy luật tăng năng suất của A. Fisher nhu cầu tiêu dùng của xã hội quyết định tới cơ cấu cầu nông sản phẩm từ đó quyết định tới cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Người sản xuất sẽ căn cứ vào giá cả nông sản trên thị trường để quyết định sản xuất cái gì hay loại bỏ cái gì để có hiệu quả cao nhất. Vì vậy, muốn sản xuất nông nghiệp phát triển được thì sản phẩm của nó phải đáp ứng được nhu cầu thị trường theo một cơ cấu nào đó. Tiêu chí đánh giá cơ cấu sản xuất nông nghiệp: - Thay đổi % sản lượng hay diện tích các loại cây trồng vật nuôi trong tổng sản lượng; - Thay đổi tỷ lệ các nhân tố sản xuất trong các nhóm ngành hay sản xuất. 1.2.4. Bảo đảm thị trƣờng đầu ra Một thực tế đáng quan tâm hiện nay là một số địa phương trong vùng chưa xác định được mô hình sản xuất nông nghiệp phù hợp với thị trường, việc quy hoạch sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cho sản xuất, bảo quản và tiêu thụ còn hạn chế;
  13. 11 nhiều sản phẩm chưa hình thành được thương hiệu, công tác tiếp thị chưa được chú ý đúng mức nên sức cạnh tranh thấp. Đặc biệt, tổ chức sản xuất có quy mô lớn nhưng việc liên kết tiêu thụ sản phẩm chưa nhiều nên phát triển chưa bền vững, tình trạng được mùa mất giá khá phổ biến. Vấn đề đặt ra là phải có sự liên kết để hình thành chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, xóa bỏ khoảng cách giữa sản xuất và tiêu thụ. Cần có chính sách ưu tiên, hỗ trợ vốn, kiến thức cho người nông dân cũng như mở rộng mô hình... để nâng cao hơn nữa hiệu quả của các mô hình: nông dân - hợp tác xã - doanh nghiệp và nông dân - hộ kinh doanh - doanh nghiệp, từ đó tạo sự gắn kết giữa các hộ dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, khiến cho nông dân chưa mạnh dạn đầu tư nhân rộng mô hình Tiêu chí đánh giá: - Số hộ tham gia các mô hình chuỗi giá trị, liên kết tiêu thụ sản phẩm - Số sản phẩm có thương hiệu,… 1.2.5. Gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất nông nghiệp Kết quả sản xuất nông nghiệp được phản ánh thông qua sản lượng do ngành nông nghiệp tạo ra. Sản lượng nông nghiệp thể hiện kết quả quá trình mở rộng quy mô sản xuất nhờ gia tăng nguồn lực cũng như tập trung thâm canh sản xuất nông nghiệp. Sản lượng nông nghiệp thể hiện qua đơn vị hiện vật hay giá trị. Quá trình gia tăng sản lượng nông nghiệp nhờ tăng quy mô sản xuất phản ảnh sự phát triển theo chiều rộng. Nếu gia tăng sản lượng thông qua tăng năng suất nhờ áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, giống mới, cải tiến kỹ thuật,... chính là phát triển theo chiều sâu. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp thể hiện thông qua tỷ lệ so sánh giữa kết quả sản lượng sản xuất nông nghiệp và chi phí trong sản
  14. 12 xuất nông nghiệp. Hiệu quả sản xuất gắn liền với phát triển theo chiều sâu. Tiêu chí đánh giá: - Giá trị sản lượng nông nghiệp; - Mức tăng giá trị sản lượng nông nghiệp; -Năng suất nông nghiệp; - Mức giảm chi phí sản xuất cho một đơn vị sản lượng nông nghiệp, ... 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Các điều kiện tự nhiên quan trọng hàng đầu là đất, nước và khí hậu; chúng sẽ quyết định khả năng nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trên từng lãnh thổ, khả năng áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp; đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi. 1.3.2. Tình hình phát triển kinh-tế xã hội Tình hình phát triển kinh tế-xã hội của một địa phương, một quốc gia là điều kiện quan trọng để phát triển nông nghiệp. Bởi vì, để phát triển nông nghiệp ngoài các yêu cầu về đầu tư các nguồn lực như vốn, lao động còn phải kể đến các chính sách vĩ mô, tình hình ổn định chính trị. 1.3.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiêp của huyện Khoái Châu, tỉnh Hƣng Yên về thâm canh trong sản xuất, nông nghiệp 1.4.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiêp của huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa về cơ giới hóa trong sản xuất, nông nghiệp
  15. 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN MINH HÓA 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN MINH HÓA 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý 2.1.1.3. Tài nguyên đất 2.1.1.4. Thời tiết khí hậu 2.1.1.5. Thuỷ văn nguồn nước 2.1.1.6. Tài nguyên rừng 2.1.1.7. hân vùng sinh thái nông nghiệp 2.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội 2.1.2.1. Tình hình Kinh tế Năm 2018 là năm thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020. kinh tế của huyện trong năm tiếp tục có bước phát triển ổn định; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên đáng kể; văn hoá, xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; an sinh xã hội được chú trọng; quốc phòng - an ninh tiếp tục được giữ vững, củng cố. Sản xuất nông - lâm nghiệp: Năm 2018, Tổng sản lượng lương thực đạt 9.658,7 tấn, Tổng đàn gia súc: 35.820 con và Tổng đàn gia cầm 108.300 con, đạt 101,5% kế hoạch; Diện tích rừng trồng tập trung: 3.320 ha; 2.1.2.2. Tình hình xã hội
  16. 14 2.1.2.3. Tình hình thu nhập và mức sống dân cư 2.1.3. Cơ sở hạ tầng 2.1.4. Đánh giá chung về ảnh hưởng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp huyện Minh Hoá Những lợi thế của huyện Minh Hóa Những hạn chế và thách thức 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN MINH HÓA 2.2.1. Tình hình nguồn lực đầu vào cho nông nghiệp Các nguồn lực đầu vào cho phát triển nông nghiệp huyện Minh Hóa có nhiều, như đất đai, lao động, vốn…Dưới đây sẽ xem xét cụ thể các nguồn lực này: 2.2.1.1. Nguồn lực đất đai đ phát tri n nông nghiệp Bảng 1. Diện tích đất nông nghiệp của huyện Minh Hóa 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng diện tích đất tự nhiên (ha) 141270 141270 141270 141270 141270 Tổng diện tích đất Nông nghiệp (ha) 133804.5 127568 120812 113779.3 108554.3 Tỷ trọng (%) 94.72 90.30 85.52 80.54 76.84 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Minh Hóa) Trong tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Minh Hóa, diện tích đất được huy động cho sản xuất nông nghiệp đang chiếm quy mô rất lớn, hiện gần 80% nhưng đang giảm dần. Trong tổng diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất dành cho lâm nghiệp lớn nhất và thuỷ sản ít nhất. Năm 2014 diện tích đất lâm nghiệp là hơn 127 ngành ha chiếm 95.4% và năm 2018 là 103.8 ngàn ha chiếm 95.6% tổng diện
  17. 15 tích đất nông nghiệp. 2.2.1.2 Nguồn vốn đầu tư cho phát tri n nông nghiêp: Nhìn chung vốn đầu tư dành cho phát triển nông nghiệp của huyện những năm qua đã tăng đáng kể và chiếm tỷ lệ 1/3 tổng đầu tư của huyện. Tuy nhiên so với vai trò của ngành này trong nền kinh tế thị phức đầu tư này chưa tương xứng. Vốn đầu tư cho nông nghiệp của huyện còn rất thấp do nguồn vốn đầu tư này chủ yếu là của Trung ương và tỉnh cấp cho huyện, còn ngân sách huyện bỏ ra đầu tư rất ít vì nguồn thu ở địa phương chỉ mới đáp ứng phần nhỏ bé trong tổng chi của địa phương. - Tình hình lao động nông nghiệp Tổng lao động của huyện năm 2018 là hơn 32.5 ngàn người. Lao động được phân bổ chủ yếu cho ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng hay nông lâm thủy sản. Năm 2014, lao động trong ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng là 24912 người, chiếm 79.2%. Năm 2018 lao động trong ngành này là 25049 người chiếm 76.8%. (Bảng 2.5 Phụ lục) Như vậy lao động của huyện phần lớn được phân bổ cho ngành ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng hay ngành này đã huy động vào sản xuất phần lớn lao động của huyện. Nhìn chung, Nguồn lực cho phát tri n nông nghiệp những năm qua khá lớn nhất lao lao động và đất đai, nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp còn chưa tương xứng với ngành này, Công nghệ trong sản xuất nông nghiệp chưa cao. 2.2.2. Tình hình tổ chức sản xuất nông nghiệp Sản xuất nông lâm thủy sản ở huyện Minh Hóa giữ vai trò quyết định tới sự phát triển kinh tế xã hội của Huyện. Là một địa phương nghèo, tuy nhiên tiềm năng đất đai là khá lớn đây là thế mạnh để phát triển. Hiện tại mô hình tổ chức sản xuất nông lâm thủy sản theo
  18. 16 hình thức hộ gia đình và trang trại gia đình. Kinh tế hộ gia đình chiếm tới hơn 90% giá trị sản xuất của ngành nông lâm thủy sản. Tổ chức quản lý sản xuất của hộ gia đình cũng khác nhau tùy theo loại hình sản xuất nông nghiệp hay lâm nghiệp và phụ thuộc vào quy mô sản xuất của hộ. 2.2.3. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp Bảng 2. Cơ cấu GTSX ngành NLTS của huyện Minh Hóa (Đvt: %) 2014 2015 2016 2017 2018 TĐ Nông nghiệp theo nghĩa hẹp 85.5 87.4 86.8 88.0 88.2 2.6 Lâm nghiệp 12.5 10.8 11.6 10.4 10.3 -2.3 Thủy sản 1.9 1.8 1.6 1.6 1.6 -0.4 (Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê huyện Minh Hóa) Ngành nông lâm thủy sản vẫn dựa chủ yếu vào ngành nông nghiệp theo nghĩa hẹp. Nhưng cũng chỉ ra tiềm năng để phát triển lâm nghiệp của huyện còn lớn và tương lai những năm tới. Nếu xem xét những diễn biến này với số liệu bảng 2.6 cho thấy năng suất lao động trong hai ngành lâm nghiệp và thủy sản thấp hơn. Do vậy muốn phát huy tiềm năng hai ngành này cần thiết phải đầu tư chiều sâu để tăng năng suất trong hai ngành này. Cơ cấu ngành nông lâm thủy sản của huyện những năm qua đã có những thay đổi khá tích cực. Huyện đã phát huy được những ngành là thế mạnh của mình như nông nghiệp theo nghĩa hẹp và lâm nghiệp. Tiềm năng phát triển của ngành nông lâm thủy sản trong những năm tới sẽ dựa vào khu vực dịch vụ nông nghiệp, chăn nuôi và trồng rừng. .
  19. 17 2.2.4. Tình hình bảo đảm thị trƣờng đầu ra Việc đảm bảo thị trường đầu ra được phân tích trên hai mặt: Một là sự chủ động xây dựng mô hình, quy hoạch sản xuất nông nghiệp của huyện phù hợp với nhu cầu thị trường và hai là việc sử dụng các biện pháp, chính sách, cách làm để tăng giá trị, khả năng tiêu thụ sản phẩm, việc liên kết hình thành chuỗi giá trị sản xuất, xây dựng thương hiệu, công tác tiếp thị,… chưa được chú ý đúng mức nên sức cạnh tranh thấp. Đặc biệt, tổ chức sản xuất có quy mô lớn nhưng việc liên kết tiêu thụ sản phẩm chưa nhiều nên phát triển chưa bền vững, tình trạng được mùa mất giá khá phổ biến. 2.2.5. Tình hình kết quả và hiệu quả sản xuất nông nghiệp Kết quả sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản huyện Minh Hóa thể hiện trên bảng 2.10. Quy mô GTSX tăng dần trong 5 năm qua. Năm 2014 GTSX của ngành nông, lâm, thủy sản huyện Minh Hóa là 232.3 tỷ đồng theo giá 2010, năm 2018 là 257.2 tỷ đồng, tăng trưởng trung bình là 2.4%. Tuy nhiên tăng trưởng quy mô GTSX không ổn định. Điều đó chứng tỏ năng lực sản xuất ngành ngành nông, lâm, thủy sản ở đây gia tăng không ổn định. (Ban3b 2.11 phụ lục) Bảng 3: Tình hình tăng trƣởng GTSX trong nội bộ ngành nông, lâm, thủy sản huyện Minh Hóa qua các năm (giá cố định 2010, đơn vị tỳ đồng). 2014 2015 2016 2017 2018 Nông nghiệp theo nghĩa hẹp 198.7 214.2 218.0 221.0 226.8 Lâm nghiệp 29.1 26.5 29.0 26.1 26.4 Thủy sản 4.5 4.4 4.0 4.0 4.1 (Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê huyện Minh Hóa) Nhìn chung kết quả sản xuất nông nghiệp của huyện những
  20. 18 năm qua là khá tốt. Quy mô GTSX ngành nông lâm thủy sản tăng đều qua các năm trong đó các ngành chủ chốt vẫn giữ được tăng trưởng. Hiệu quả sản xuất của ngành nông lâm thủy sản thông qua năng suất của nông nghiệp theo nghĩa hẹp cũng tương đối tốt tuy tăng không ổn định. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN MINH HÓA 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong phát triển nông nghiệp 2.3.4. Những hạn chế 2.3.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2