
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
lượt xem 1
download

Đề án "Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA; Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi EVFTA.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------ NGUYỄN THỊ NGỌC MINH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA VIỆT NAM SANG EU TRONG BỐI CẢNH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 8310106 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ THANH HƯƠNG Hà Nội – 2024
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua 34 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, EU đã trở thành một trong những đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thương mại, đầu tư, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Về thương mại hàng hóa, EU là thị trường tiềm năng dành cho các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu với nhu cầu dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Viêt Nam sang EU vẫn là sản phẩm truyền thống, có thế mạnh như hàng dệt may, giày dép các loại, nông – lâm – thủy sản, máy vi tính… Đặc điểm nổi bật trong cơ cấu thương mại giữa hai bên là tính bổ sung lớn về lợi thế và nhu cầu xuất nhập khẩu, ít mặt hàng mang tính đối đầu, cạnh tranh trực tiếp (Phạm Thị Dự, 2018). Chính vì thế, việc có được thỏa thuận thương mại chung giữa Việt Nam và EU luôn được kỳ vọng sẽ mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho các cá thể tham gia hoạt động thương mại giữa hai bên và lợi ích dành cho người tiêu dùng Việt Nam và EU. Từ khi tiến hành cải cách nền kinh tế năm 1986, Việt Nam đã tham gia ký kết 16 FTA với tư cách quốc gia hoặc thành viên của ASEAN; cùng với đó, Việt Nam cũng đang trong quá trình đàm phán 2 hiệp định thương mại khác. Đặc biệt, trong những năm trở lại đây, Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu – Việt Nam (EVFTA) chính thức có hiệu lực vào năm 2020 được xem như là cú hích lớn cho thương mại Việt Nam, khi được tiếp cận với một thị trường rộng lớn, giàu tiềm năng như EU với các thỏa thuận thương mại ưu đãi. Ngành sản xuất và xuất khẩu hạt điều của Việt Nam cũng được hưởng lợi từ hiệp định này. Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, năm 2021, kim ngạch xuất khẩu nhân điều của Việt Nam đạt gần 3,66 tỷ USD, tăng 14% so với năm 2020, chiếm khoảng 7,52% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành nông nghiệp Việt Nam (Hoàng Liêm, 2022). Ở chiều ngược lại, theo Tridge, châu Âu là khu vực nhập khẩu hạt điều lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 40% giá trị nhập khẩu hạt điều toàn cầu. Năm 2023, EU là đối tác nhập khẩu lượng hạt điều thô số một của Việt Nam, 2
- với kim ngạch đạt 7,7 triệu USD từ Việt Nam, chiếm 30,4% kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam ra thế giới (Theo số liệu ITC Trade Map, 2024), đứng sau là Hoa Kỳ chiếm 29,4%. Có thể thấy, EU là thị trường trọng điểm trong hoạt động xuất khẩu hạt điều của Việt Nam. EVFTA được đưa vào thực thi đã tạo điều kiện cho hạt điều của Việt Nam cơ hội thâm nhập sâu hơn vào một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng với nhu cầu lớn, đa dạng, mức thuế quan ưu đãi 0%. Tuy nhiên, bên cạnh đó, EU cũng được đánh giá là một thị trường khắt khe trong các yêu cầu về quy tắc xuất xứ, tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn bảo vệ người lao động, môi trường,... đối với các mặt hàng nông sản nói chung và hạt điều nói riêng. Nhận thức được những vấn đề nêu trên, đề tài luận văn “Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU” sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong bối cảnh thực thi EVFTA; từ đó có thể phân tích những thay đổi và đưa ra những kiến nghị giải pháp phù hợp. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi EVFTA. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Bài nghiên cứu gồm các nhiệm vụ chính, đó là: - Phân tích các cam kết trong EVFTA liên quan đến mặt hàng hạt điều xuất khẩu của Việt Nam. - Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA. - Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi EVFTA. 3
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: EU và Việt Nam - Phạm vi thời gian: Từ 2010 đến 2023 - Phạm vi nội dung: Bài luận văn tập trung nghiên cứu nhóm hạt điều thô (mã HS 08013100) và nhóm hạt điều sơ chế (mã HS 08013200) 4. Khung phân tích Hình 0.: Khung phân tích của luận văn 4
- 4.1. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích thống kê - Phương pháp tổng hợp - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân tích SWOT 4.2. Dữ liệu nghiên cứu a. Phân loại hạt điều: Trong phạm vi của luận văn tập trung nghiên cứu các mã hạt điều thô hoặc mới qua sơ chế (mã HS 08013100 và 08013200). Ngoài ra, luận văn sử dụng số liệu liên quan đến hạt điều đã qua chế biến mã HS 20081910 nhằm mục đích so sánh với hạt điều thô/mới qua sơ chế về tỷ trọng và kim ngạch xuất khẩu. b. Nguồn dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ liệu: tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp tại các nguồn thông tin chính thống: Giáo trình, sách chuyên khảo, luận văn/ Các ấn phẩm đăng trên Tạp chí Công thương, các Báo cáo Thường niên của Bộ Công thương, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê/ Các trang web: ITC Trade Map – trademap.org, Trung tâm WTO – trungtamwto.vn, Hiệp hội điều Việt Nam – vinacas.com.vn. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn liên quan đến xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA. Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA. 5
- 1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA VIỆT NAM SANG EU TRONG BỐI CẢNH THỰC HIỆN EVFTA. 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU Đặng Thị Huyền Anh (2017), Nguyễn Thị Thu Hiền & Dương Thị Thu Hương (2021), Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn (2022) phân tích sơ lược thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU trong từng giai đoạn, tìm hiểu được những khó khăn và những vấn đề đặt ra với hoạt động xuất khẩu nông sản sang EU và đề xuất các chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản sang thị trường EU. Trung tâm Hội nhập quốc tế thành phố Hồ Chí Minh (2020), Phạm Nguyên Minh (2022), Phùng Xuân Hội (2022), Song Hà (2023) có nghiên cứu về tác động của EVFTA đến xuất khẩu nông sản, các biện pháp tận dụng ưu đãi thuế quan từ EVFTA, các rào cản phi thuế quan trong bối cảnh thực thi EVFTA. 1.1.2. Tổng quan về xuất khẩu của Việt Nam trong bối cảnh thực hiện EVFTA Vũ Thanh Hương & Nguyễn Thị Minh Phương (2016), Vũ Thanh Hương (2018), Hoàng Minh Chiến (2020), Nguyễn Đức Thành và cộng sự (2021), Hong Hanh Thi Ngo (2022), Bộ Công thương (2021) đã nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong bối cảnh thực hiện EVFTA trên nhiều khía cạnh khác nhau, qua đó phân tích các tác động của EVFTA tới hoạt động xuất khẩu, đồng thời đưa ra các giải pháp đối với từng khía cạnh cụ thể. 1.1.3. Tổng quan nghiên cứu về xuất khẩu hạt điều của Việt Nam Lê Thị Thu Hà (2016), Trần Thị Bích Nhung (2022), Vụ thị trường châu Âu – châu Mỹ (2022) đã dựa trên cơ sở lý luận để phân tích thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam, đưa ra các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu hạt điều, một vài tác giả đã đề cập đến tác động của EVFTA, bối cảnh hội nhập đến hoạt động xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong từng giai đoạn cụ thể. 6
- 1.1.4. Tổng quan nghiên cứu về xuất khẩu nông sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Ngô Thị Tuyết Mai (2007), Phạm Thị Xuân Thọ (2010), Nguyễn Đỗ Anh Tuấn (2018) dựa trên cơ sở lý luận để phân tích hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Ngô Thị Tuyết Mai (2007) tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam dựa trên khía cạnh sức cạnh tranh của hàng hóa. Trong khi đó Phạm Xuân Thọ (2010) lại đưa ra những thuận lợi và khó khăn của bối cảnh hội nhập đến họa động xuất khẩu nông sản; Nguyễn Đỗ Anh Tuấn (2018) đặc biệt chú trọng sức ảnh hưởng của các FTA đến xuất khẩu nông sản trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa. Khoảng trắng nghiên cứu: Phần lớn các nghiên cứu đều có không gian nghiên cứu rộng, mới tập trung vào việc nghiên cứu xuất khẩu hàng hoá nông sản Việt Nam hoặc tác động của EVFTA lên thương mại trong nhiều ngành khác nhau, chưa đi sâu vào xuất khẩu hạt điều sang thị trường EU. Các nghiên cứu về xuất khẩu hạt điều sang thị trường EU còn rất ít, không được đặt trong bối cảnh EVFTA; thời gian nghiên cứu đã xa, các số liệu chưa được cập nhật. Do đó, luận văn với đề tài “Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU” sẽ nghiên cứu sâu hơn về EVFTA đến hoạt động xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU và so sánh sự thay đổi trước và sau khi EVFTA được đưa vào thực thi. 1.2. Cơ sở lý luận về xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh EVFTA 1.2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hóa - Khái niệm xuất khẩu hàng hóa: Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh buôn bán bên ngoài biên giới một quốc gia, trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá. Đây là một hình thức cơ bản của hoạt động thương mại quốc tế, luôn đi kèm song song với hoạt động nhập khẩu hàng hóa. 7
- - Các hình thức của xuất khẩu hàng hóa: Xuất khẩu trực tiếp; Xuất khẩu gián tiếp; Gia công xuất khẩu; Xuất khẩu tại chỗ; Buôn bán đối lưu; Tạm nhập tái xuất; Tạm xuất tái nhập. - Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa: Lợi thế so sánh; Chính sách thương mại quốc tế; Hội nhập kinh tế quốc tế; Các biện pháp của Nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu; Các yếu tố khác: Đặc điểm thị trường; Quy mô nền kinh tế; Khoảng cách giữa các quốc gia; Sự phát triển của hệ thống logistics. 1.2.2. Cơ sở lý luận về Hiệp định thương mại tự do a. Khái niệm Hiệp định thương mại tự do (FTA): FTA là một hiệp ước giữa hai hay nhiều quốc gia trong đó các quốc gia thỏa thuận về các nghĩa vụ vụ để giảm dần và tiến tới xoá hỏ các rào cản thương mại, từ đó tác động đến thương mại hàng hóa và dịch vụ cũng như các biện pháp bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, và các lĩnh vực khác. b. Đặc điểm của FTA c. Nội dung chủ yếu của các FTA d. Các kênh tác động của FTA tới xuất khẩu Theo Trần Thị Thu Hiền (2022), FTA có những tác động tới xuất khẩu trên các mặt sau: - FTA tạo ra ưu đãi thuế quan giúp tăng trưởng xuất khẩu; - Những cam kết về xuất xứ, hàng rào kỹ thuật, các điều khoản về lao động, môi trường sẽ gây ra sức ép, khó khăn cho nước xuất khẩu do chưa đủ điều kiện đáp ứng những quy định trong FTA; - FTA tạo điều kiện cho nước xuất khẩu có cơ hội được tham vấn về các vụ kiện phòng vệ thương mại; - Theo Ban tài chính quốc tế và chính sách hội nhập (2016), FTA giúp thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tích cực sang sản phẩm, mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, ưu tiên sản phẩm sử dụng công nghệ trong quá trình sản xuất. 8
- - Ngoài ra, FTA có thể gián tiếp tác động tới xuất khẩu thông qua hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tăng cường liên kết chuỗi cung ứng, cải thiện môi trường kinh doanh và Tăng cường hợp tác kỹ thuật và chia sẻ thông tin. 1.2.3. Khái quát về mặt hàng hạt điều a. Khái niệm nông sản. b. Khái niệm và phân loại các mặt hàng hạt điều: Theo UNCTAD (2020), hạt điều là sản phẩm chủ lực của ngành điều, được tiêu thụ ở nhiều dạng khác nhau bao gồm: được tiêu thụ theo dạng món ăn nhẹ, nguyên liệu chế biến món ăn, hoặc được chế biến dưới dạng bơ hạt điều hoặc là một thành phần trong nhiều loại nước sốt, đồ uống Phân loại hạt điều: Theo Ủy ban Kinh tế Liên Hợp Quốc về Châu Âu (2013) phân loại hạt điều dựa trên màu sắc, kích thước và nhân còn nguyên hay vỡ. Tại Việt Nam, hạt điều xuất khẩu được phân loại theo kích cỡ và màu sắc theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4850:2010 được sử dụng từ 2010. 1.3. Cơ sở thực tiễn về xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh EVFTA 1.3.1. Sơ lược về thị trường tiêu thụ hạt điều EU a. Quy mô thị trường nhập khẩu hạt điều của EU: Theo Tridge (2022), EU là thị trường nhập khẩu hạt điều lớn nhất thế giới, chiếm 35-40% giá trị nhập khẩu điều trên toàn cầu. Giá trị nhập khẩu hạt điều của EU tăng trung bình 2%/năm trong giai đoạn 2017-2021 và khối lượng tăng 6,5%/năm trong cùng thời kỳ. b. Cơ cấu thị trường nhập khẩu và tiêu thụ hạt điều tại EU: - Đức, Hà Lan, Pháp, Italia, và Tây Ban Nha là các thị trường nhập khẩu hạt điều có quy mô lớn nhất. 9
- 3. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA VIỆT NAM SANG EU TRONG BỐI CẢNH THỰC HIỆN EVFTA 2.1. Tổng quan về EVFTA và các cam kết trong EVFTA liên quan đến hạt điều xuất khẩu của Việt Nam 2.1.1. Tổng quan về EVFTA Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU chính thức có hiệu lực từ ngày 01/08/2020. EVFTA là một FTA thế hệ mới có phạm vi cam kết rộng với mức độ cam kết cao. EVFTA bao gồm 17 chương, 2 nghị định và một số biên bản ghi nhớ kèm theo. Nội dung của EVFTA cơ bản bao gồm các cam kết về: thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và đầu tư, mua sắm của Chính phủ, quyền sở hữu trí tuệ, vai trò của doanh nghiệp Nhà nước, vấn đề minh bạch hóa, thương mại và phát triển bền vững. 2.1.2. Các cam kết trong EVFTA liên quan đến mặt hàng hạt điều xuất khẩu của Việt Nam sang EU a. Cam kết về thuế quan: Trong EVFTA, mặt hàng hạt điều nằm trong danh mục A, nghĩa là EU cam kết xóa bỏ ngay thuế quan đối với mặt hàng hạt điều nhập khẩu từ Việt Nam với cả hạt điều đã và chưa bóc vỏ ngay khi hiệp định có hiệu lực. Bảng 2.1: Biểu cam kết thuế quan của EU với mặt hàng hạt điều Việt Nam. CN 2012 Mô tả hàng hóa Thuế Danh Chú suất cơ mục thích sở 08 CHƯƠNG 8 – QUẢ VÀ QUẢ HẠCH ĂN ĐƯỢC; VỎ QUẢ THUỘC HỌ CAM QUÝT HOẶC CÁC LOẠI DƯA 0801 Dừa, quả hạch Brazil (Brazil nut) và hạt điều, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ - Hạt điều 0801 31 00 -- Chưa bóc vỏ 0 A 0801 32 00 -- Đã bóc vỏ 0 A 20 CHƯƠNG 20 – CÁC CHẾ PHẨM TỪ RAU, 10
- QUẢ, QUẢ HẠCH (NUT) HOẶC CÁC PHẦN KHÁC CỦA CÂY Quả, quả hạch (nut) và các phần ăn được khác của cây, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác, đã hoặc chưa pha thêm đường hay chất làm ngọt khác hoặc rượu, chưa được chi tiết 2008 hoặc ghi ở nơi khác. 2008 19 - Loại khác, kể cả các sản phẩm pha trộn --- Đóng gói sẵn có trọng lượng tịnh trên 1 kg ---- Hạt nhiệt đới ; hỗn hợp chứa 50% trở lên hạt nhiệt đới và hoa quả nhiệt đới, tính theo 2008 19 11 trọng lượng 7 A Nguồn: EVFTA, 2020 b. Cam kết về quy tắc xuất xứ: Bảng 2.2: Danh mục công đoạn gia công hoặc chế biến đối với hàng hóa thuộc Chương 8, EVFTA. Mã số HS Mô tả Công đoạn gia công hoặc chế biến Chương 8 Quả và quả hạch ăn được; Trong quá trình sản xuất: vỏ quả thuộc họ cam quýt - tất cả các loại quả, quả hạch và vỏ quả thuộc hoặc các loại dưa. họ cam quýt hoặc các loại dưa thuộc Chương 8 được sử dụng có xuất xứ thuần túy; và trọng lượng đường được sử dụng không vượt quá 20% trọng lượng của sản phẩm cuối cùng. Nguồn: EVFTA, 2020 c. Cam kết về các hàng rào kỹ thuật trong thương mại và biện pháp kiểm dịch động thực vật: 11
- - Các cam kết TBT có khả năng ảnh hưởng đến các mặt hàng hạt điều là các quy định về đánh dấu và ghi nhãn hàng hóa được quy định tại Chương 5 – Điều 9 – Đánh dấu và ghi nhãn. - Các cam kết liên quan SPS của EVFTA đối với tất cả các loại hàng hóa, trong đó có mặt hàng hạt điều đã nhấn mạnh trách nhiệm đảm bảo tuân thủ các nghĩa vụ về SPS theo các nguyên tắc cơ bản của WTO. d. Cam kết về thuận lợi hoá thương mại: Các cam kết về hải quan và tạo thuận lợi hóa thương mại được đặt trong chương 4 – Hải quan và Tạo thuận lợi hóa thương mại và Nghị định thư 2 – Về hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan của EVFTA. 2.2. Xuất khẩu hạt điều từ Việt Nam sang EU trước và sau khi EVFTA có hiệu lực 2.2.1. Về kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu Hình 2.: Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU và Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam ra thế giới, 2010 - 2023 (Đơn vị: nghìn USD) Nguồn: ITC Trade Map, 2024 Từ khi EVFTA có hiệu lực, cả kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hạt điều trung bình của Việt Nam sang EU so với kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam ra thế giới vẫn tăng trưởng, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của hạt điều xuất khẩu từ khi EVFTA được đưa vào thực thi có dấu hiệu chậm lại, không đạt được kỳ vọng như ban đầu, nhưng có thể thấy rằng so với tình hình chung của xuất khẩu hạt điều của Việt Nam, xuất khẩu hạt điều sang EU vẫn ghi nhận những tín hiệu và kết quả tích cực. Bảng 2.3: So sánh kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu hạt điều bình quân của Việt Nam hai giai đoạn trước và sau khi EVFTA có hiệu lực. Trước khi EVFTA có Sau khi EVFTA có Yếu tố hiệu lực (2010 - 2019) hiệu lực (2020 - 2023) Kim ngạch xuất khẩu bình quân (nghìn USD) 482,478 824,705 12
- Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang EU trên Kim ngạch xuất khẩu hạt điều Việt Nam ra thế giới bình quân (%) 20.63 29.81 Tốc độ tăng trưởng bình quân (%) 19.60 0.32 3. Nguồn: Tác giả tự tính toán từ số liệu của ITC Trade Map 2.2.2. Cơ cấu hạt điều xuất khẩu Hạt điều Việt Nam xuất khẩu sang EU trong giai đoạn 2010-2023 mặc dù từng bước đạt thống trị tại thị trường EU tuy nhiên mới chỉ ở dạng thô, rất ít sản phẩm chế biến (HS 20081910), hạt điều thô đã tách vỏ (HS 08013200) chiếm chủ yếu trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU, hạt điều thô chưa tách vỏ (HS 08013100) có kim ngạch xuất khẩu số ngày càng giảm dần qua từng năm. Bảng 2.4: So sánh kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu hạt điều bình quân của Việt Nam hai giai đoạn trước và sau khi EVFTA có hiệu lực Bình quân giai Bình quân giai Loại hạt điều Mã HS đoạn 2010 - 2019 đoạn 2020 - 2023 A. Kim ngạch (nghìn USD) 080132 - Hạt điều 08013200 479,570 819,241 thô đã tách vỏ 080131 - Hạt điều 08013100 2,909 thô chưa tách vỏ 189 08013 - Hạt điều 08013100 - thô, chưa hoặc đã 482,478 819,430 08013200 qua sơ chế 200819 - Quả, quả 200819 9,055 37,995 hạch và các phần khác ăn được của cây, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác, đã hoặc 13
- chưa pha thêm đường hay chất làm ngọt khác hoặc rượu, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác (Loại khác, kể cả hỗn hợp,…) B. Tỷ trọng (%) Tỷ trọng hạt điều 08013200 97.07% 95.53% thô đã tách vỏ Tỷ trọng hạt điều 08013100 1.15% 0.02% thô chưa tách vỏ Tỷ trọng hạt điều 08013100 - thô, chưa hoặc đã 98.22% 95.55% 08013200 qua sơ chế Tỷ trọng hạt điều và các loại hạt đã qua 200819 1.78% 4.45% chế biến Nguồn: Tác giả tự tính toán từ số liệu của ITC Trade Map Sau khi EVFTA có hiệu lực, hạt điều thô đã dần giảm tỷ trọng xuất khẩu, trong khi đó hạt điều đã qua chế biến có xu hướng tăng dần tỷ trọng xuất khẩu. Nguyên nhân một phần do chính sách thuế quan từ EVFTA đối với hạt điều chế biến sau khi có hiệu lực đã giảm về 0% góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hạt điều chế biến từ Việt Nam sang EU. 2.2.3. Thị trường xuất khẩu Kể cả trước và sau khi EVFTA có hiệu lực, Hà Lan, Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Italia vẫn là năm thị trường chủ đạo của hạt điều Việt Nam khi xuất khẩu sang EU. Hạt điều Việt Nam thâm nhập sang thị trường EU đang có xu hướng giảm dần sự tập trung hoàn toàn vào các thị trường truyền thống như Hà Lan, Đức, Pháp và phân bổ đồng đều hơn về tỉ lệ xuất khẩu hạt điều vào các quốc gia EU như Tây Ban Nha, Italia, Ba Lan. 14
- Bảng 2.5: So sánh tỉ lệ bình quân hạt điều xuất khẩu sang từng thị EU hai giai đoạn trước và sau khi EVFTA có hiệu lực Trước khi EVFTA có Sau khi EVFTA có hiệu Nước hiệu lực (2010 - 2019) lực (2020 - 2023) Hà Lan 43.57% 28.78% Đức 22.89% 33.77% Pháp 8.31% 9.42% Tây Ban Nha 4.23% 5.79% Italia 5.51% 4.98% Các quốc gia còn lại 15.49% 17.26% Ba Lan 2,43% 4,70% Nguồn: Tác giả tự tính toán từ số liệu của ITC Trade Map 2.2.4. Thị phần của hạt điều Việt Nam tại EU Từ sau khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam vẫn luôn duy trì vị thế hàng đầu trong hoạt động xuất khẩu hạt điều sang thị trường EU. Thị phần hạt điều của Việt Nam tại EU luôn chiếm trên 50% giá trị hạt điều nhập khẩu vào thị trường này. Mặc dù mức tăng trưởng bình quân của thị phần hạt điều Việt Nam tại EU trong giai đoạn 2020 – 2023 tình trạng suy giảm nhẹ (giảm 2,58%). Bảng 2.6: So sánh thị phần của hạt điều Việt Nam tại thị trường EU hai giai đoạn trước và sau khi EVFTA có hiệu lực Yếu tố Trước khi EVFTA có Sau khi EVFTA có hiệu lực hiệu lực (2010 - 2019) (2020 - 2023) Bình quân thị phần hạt điều Việt Nam tại EU 41.85% 58.49% Tăng trưởng bình quân của thị phần hạt điều Việt Nam tại EU 20.25% -2.58% Nguồn: Tác giả tự tính toán từ số liệu của ITC Trade Map Dẫu vậy, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với việc EU đang tìm kiếm và dần dịch chuyển thị phần nhập khẩu sang các thị trường tiềm năng khác để tránh 15
- quá phụ thuộc vào nguồn cung từ Việt Nam. Điều này đặt ra bài toán cho ngành điều Việt Nam trong việc duy trì vị thế hàng đầu trong thị phần tại thị trường EU. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi EVFTA 2.3.1. Lợi thế so sánh Từ trước khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam đã sở hữu lợi thế so sánh đối với mặt hàng hạt điều so với EU, do đó, việc tập trung chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu hạt điều sang EU sẽ mang lại lợi ích thương mại cho Việt Nam. Sau khi EVFTA có hiệu lực, với những thuận lợi hơn từ thuế quan và thuận lợi hóa thương mại sẽ giúp Việt Nam tận dụng tối đa hơn lợi thế so sánh vốn có này, đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu từ hạt điều thô chưa qua chế biến sang hạt điều đã chế biến sẵn có giá trị kinh tế cao hơn. 2.3.2. Chính sách thương mại và hội nhập thương mại với EU Khi EVFTA có hiệu lực, hạt điều Việt Nam có cơ hội đến với thị trường châu Âu với mức giá ưu đãi hơn (do áp dụng thuế quan 0%). Bên cạnh ưu đãi về thuế, EVFTA còn mang lại cho doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam các ưu đãi mở cửa dịch vụ logistics, bảo hiểm, tài chính và dịch vụ phục vụ sản xuất khác; cơ hội tiếp cận công nghệ; cơ hội tham gia chuỗi cung ứng khu vực, tăng khả năng cạnh tranh so với đối thủ chưa có FTA với EU (đặc biệt là Ấn Độ). Qua đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hạt điều sang EU một cách có hiệu quả. Hoạt động xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU cũng chịu nhiều ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực sau khi EVFTA có hiệu lực. EU là một thị trường khó tính với nhiều tiêu chuẩn khắt khe dành cho các sản phẩm tiêu dùng nhập khẩu. EVFTA có hiệu lực đã mở ra phương hướng hợp tác tiếp theo giữa Việt Nam và EU nhằm tạo điều kiện thông thoáng cho sự trao đổi hàng hóa giữa hai bên, hướng tới tự do hóa thương mại. 2.3.3. Các biện pháp của Nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu Sau khi EVFTA được thực thi, các cơ quan ban ngành thường xuyên đưa ra những cơ chế chính sách, các hội thảo nhằm hỗ trợ doanh nghiệp điều Việt Nam giải quyết những khó khăn, giúp hạt điều Việt Nam dễ dàng thâm nhập vào thị 16
- trường EU hơn. Việc này giúp cho doanh nghiệp điều được định hướng rõ ràng trong hoạt động sản xuất, chế biến, xuất khẩu; từ đó thuận lợi hóa hoạt động xuất khẩu sang EU, giúp nhanh chóng gia tăng kim ngạch xuất khẩu. 2.3.4. Các yếu tố khác a. Giá cả: Hình 3.: Giá hạt điều Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường (Bao gồm Mỹ, Trung Quốc, và nhóm EU cùng các nước khác) từ tháng 1/2019 đến tháng 3/2024. Nguồn: Vinacas, 2024 Thuế suất đối với các sản phẩm chế biến từ hạt điều nhập khẩu vào EU từ Việt Nam giảm về 0% ngay sau khi EVFTA có hiệu lực từ ngày 1/8/2020 ngay lập tức tác động tới giá cả hạt điều của Việt Nam tại thị trường này. Giá cả các sản phẩm hạt điều nói chung và hạt điều thô nói riêng trở nên rẻ hơn góp phần giúp gia tăng sức cạnh tranh cho hạt điều Việt Nam tại thị trường EU, từ đó tạo lợi thế mở rộng thêm thị phần của hạt điều Việt Nam tại EU. b. Logistics Trong cam kết của Hiệp định EVFTA có các quy định về mở cửa dịch vụ vận tải biển hỗ trợ doanh nghiệp logistics Việt Nam đưa hàng hóa đến EU với chi phí hợp lý và thời gian ngắn. Bên cạnh đó, hiệp định EVFTA cũng là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ cao giúp thuận lợi 17
- hóa hoạt động vận chuyển, phân phối hạt điều vào thị trường EU, giúp gia tăng sản lượng hạt điều xuất khẩu sang thị trường này. Tuy nhiên, doanh nghiệp xuất khẩu điều Việt Nam cũng phải đối mặt với không ít rủi ro khi tham gia giao dịch thương mại với đối tác nước ngoài, đặc biệt trong hoạt động thanh toán quốc tế. c. Quy mô nền kinh tế Theo Trung tâm WTO, Hiệp định EVFTA giúp tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam tăng 2% lên 2,5%, xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng 75% và nhập khẩu tăng từ 25% lên 35%. Trong giai đoạn 2020-2023, EVFTA giúp GDP bình quân hàng năm Việt Nam tăng từ 2,18% lên 3,25%, triển vọng tăng hơn 4% trong năm 2024. Rõ ràng có thể thấy, khi quy mô kinh tế được mở rộng, hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hạt điều nói riêng sẽ được gia tăng cả về chất và về lượng, đảm bảo tính ổn định trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động do thiên tai, dịch bệnh và xung đột. 2.4. Sử dụng mô hình SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, nhận định cơ hội, thách thức của xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang EU trong bối cảnh EVFTA 2.4.1. Phân tích điểm mạnh - Nguồn cung hạt điều Việt Nam được đánh giá là dồi dào và mang tính ổn định. - Nguồn nhân lực ngành điều Việt Nam sở hữu lợi thế dày dạn kinh nghiệm trong trồng trọt, chế biến điều nhân, công nghệ, thiết bị chế biến hiện đại. - Khả năng đáp ứng yêu cầu về sản phẩm, đòi hỏi về chất lượng của thị trường nước ngoài như organic, đang được đáp ứng tốt. - Việt Nam có sự phản ứng nhanh nhạy trong chính sách cùng với sự quan tâm của các bộ ban ngành trong việc thực thi hiệu quả EVFTA. - Các bộ ban ngành cũng rất quan tâm tới hỗ trợ các doanh nghiệp trong thực hiện EVFTA. 18
- - Quy mô nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ là một lợi thế to lớn trong việc tiếp tục thúc đẩy quan hệ hợp tác thương mại song phương Việt Nam – EU nói chung và thúc đẩy xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang EU nói riêng. 2.4.2. Phân tích điểm yếu - Canh tác điều tại Việt Nam còn ít, khó mở rộng, chưa đáp ứng được nguồn nguyên liệu tại chỗ để phục vụ hoạt động xuất khẩu. - Năng lực của ngành còn nhiều hạn chế với những sản phẩm chế biến sâu, đặc biệt là điều rang tẩm gia vị theo thị hiếu của người tiêu dùng châu Âu. - Doanh nghiệp xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đang thiếu thông tin về bạn hàng đối tác cũng như xu hướng của thị trường châu Âu. - Doanh nghiệp xuất khẩu điều của Việt Nam đang thiếu những thông tin về các vấn đề liên quan đến thực hiện EVFTA, điều này gây ra nhiều khó khăn trong việc tuân thủ những quy định cũng như tận dụng những ưu đãi từ EVFTA. - Doanh nghiệp điều của Việt Nam còn hạn chế trong marketing, nắm bắt thị hiếu, xu hướng tiêu dùng. 2.4.3. Phân tích cơ hội - Cơ hội lớn để gia tăng kim ngạch và củng cố thị phần xuất khẩu số một tại EU do tận dụng các ưu đãi về thuế quan. - Sản phẩm hạt điều của Việt Nam tại thị trường EU sẽ có lợi thế cạnh tranh về giá cả rất lớn so với các đối thủ cạnh tranh khác. - Hạt điều Việt Nam được hưởng nhiều ưu đãi hơn so với các quốc gia cạnh tranh lớn như Ấn Độ, Brazil, Burkina Faso (chưa hoàn tất đàm phán FTA với EU). - Cơ hội thâm nhập và bám chắc thị trường do thị hiếu của khách hàng châu Âu với sản phẩm hạt có hàm lượng dinh dưỡng cao vẫn không ngừng gia tăng. - Cơ hội để xuất khẩu đến phân khúc cuối cùng tại châu Âu thông qua các kênh phân phối cuối, đơn vị bán lẻ, đơn vị dịch vụ thực phẩm, ngành chế biến thực phẩm… - đây là phân khúc không được đẩy mạnh vào giai đoạn trước khi EVFTA có hiệu lực thực thi. 19
- - Cơ hội vàng thu hút dòng vốn đầu tư chất lượng từ các quốc gia thành viên EU, nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, cải tiến hoạt động sản xuất, chế biến hạt điều xuất khẩu; làm thuận lợi hóa hoạt động vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam sang EU và ngược lại, từ đó tạo ra cơ hội thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. 2.4.4. Phân tích thách thức - Các rào cản kỹ thuật trong thương mại và việc áp dụng các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch, chưa kể đến các yêu cầu cụ thể của khách hàng đối với từng mặt hàng riêng lẻ. - Thách thức trong đáp ứng tiêu chuẩn VSATTP cao của EU và tiêu chuẩn quốc tế (Chỉ có 22/330 DN đạt ISO, HACCP). - EU là một thị trường tiềm năng đối với tất cả các quốc gia xuất khẩu hạt điều như Ấn Độ, Bờ Biển Ngà, Burkina Faso, Brazil,… Chính vì thế, khi thâm nhập vào thị trường EU, hạt điều Việt Nam sẽ phải đối mặt với hàng loạt đối thủ cạnh tranh lớn. - Khi tham gia EVFTA thì nguy cơ về các biện pháp phòng vệ thương mại cũng tăng đáng kể. - Hạt điều của Việt Nam vẫn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt do chưa đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng EU. 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1794 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
1112 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
1184 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
986 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1567 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
1255 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
1017 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
990 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
1092 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
1077 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
1312 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
983 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
884 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
895 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
997 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
845 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
897 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
862 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
