Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng văn hóa tổ chức trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài "Xây dựng văn hóa tổ chức trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm" là hệ thống lý thuyết về xây dựng văn hóa tổ chức; nghiên cứu, phân tích thực trạng về xây dựng văn hóa tổ chức tại trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm; đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện văn hóa tổ chức tại trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng văn hóa tổ chức trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm
- 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong đời sống xã hội, con người bị ảnh hưởng bởi nền văn hóa trong đó họ sống, nó bao gồm những giá trị, niềm tin và những hành vi mong đợi. Cũng như xã hội, một tổ chức cũng có một nền văn hóa riêng gọi là văn hóa tổ chức, đó là một yếu tố rất quan trọng mà nhà quản lý cần xây dựng và duy trì để đưa đơn vị của họ phát triển nhanh và bền vững. Trường Cao đẳng Lương thực Thực phẩm, tiền thân là trường Trung học Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm, thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Mục tiêu chiến lược của trường là: Xây dựng nhà trường trở thành cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học có chất lượng và hiệu quả cao, có môi trường thuận lợi cho cán bộ, giáo viên phát huy trí tuệ, cống hiến cho sự nghiệp phát triển của ngành và của đất nước, cho học sinh sinh viên hình thành và phát triển năng lực học tập, tiếp thu kiến thức và kỹ năng tiên tiến, hiện đại và những phẩm chất cần thiết để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và để lập thân, lập nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015, trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm sẽ trở thành trường Đại học Nông Nghiệp. Để góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược đó một cách tốt nhất thì một trong những vấn đề mà nhà trường cần phải quan tâm hàng đầu là xây dựng văn hóa tổ chức. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng và phát huy văn hóa tổ chức, tôi đã quyết định chọn đề tài “Xây dựng văn hóa tổ chức trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm” để nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Hệ thống lý thuyết về xây dựng văn hóa tổ chức.
- 2 Nghiên cứu, phân tích thực trạng về xây dựng văn hóa tổ chức tại trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm. Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện văn hóa tổ chức tại trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Vấn đề xây dựng văn hóa tổ chức của trường Cao Đẳng Lương thực – Thực phẩm. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến văn hóa tổ chức tại trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm. Thời gian nghiên cứu: đề tài tiến hành nghiên cứu và phân tích số liệu qua 3 năm 2009 2011. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác Lê – nin. Sử dụng phương pháp bảng hỏi, phỏng vấn và khảo sát thực tế cùng với phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh và đối chiếu để nghiên cứu và trình bày các vấn đề của bản luận văn. 5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng văn hóa tổ chức. Chương 2: Thực trạng văn hóa tổ chức tại trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm. Chương 3: Xây dựng văn hóa tổ chức trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm.
- 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA TỔ CHỨC 1.1. VĂN HÓA 1.1.1. Khái niệm văn hóa Văn hóa là hệ thống những giá trị, niềm tin chủ đạo, những hiểu biết và cách suy nghĩ được chia sẻ bởi các thành viên trong một tổ chức, và được truyền đạt lại cho những thành viên mới vào tổ chức. 1.1.2. Các đặc trưng và chức năng của văn hóa 1.2. VĂN HÓA TỔ CHỨC 1.2.1. Khái niệm Văn hóa tổ chức là toàn bộ các yếu tố văn hóa được chủ thể (tổ chức) chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong quá trình hoạt động từ đó tạo nên bản sắc riêng có của một tổ chức. 1.2.2. Những đặc tính cơ bản của văn hóa tổ chức Tính hợp thức của hành vi. Các chuẩn mực. Các giá trị chính thống. Triết lý. Những luật lệ. Bầu không khí tổ chức. Những kỹ năng thành công. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành văn hóa tổ chức 1.2.3.1. Môi trường hoạt động của tổ chức Là bối cảnh về kinh tế, xã hội mà tổ chức đang phải hoạt động trong nó, cùng tồn tại với nó. Môi trường của tổ chức có môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của tổ chức.
- 4 1.2.3.2. Quan niệm giá trị Quan niệm giá trị tạo ra ý thức hành động của cá nhân trong tổ chức. Nếu quan niệm giá trị của tổ chức chỉ là tiền thì tất yếu sự hợp tác sẽ không bền vững. 1.2.3.3. Uy tín, đạo đức của cá nhân Uy tín, đạo đức của một cá nhân có tác động lớn tới sự hình thành văn hóa tổ chức. Thông thường, cá nhân có tác động tới sự hình thành văn hóa tổ chức là lãnh đạo của tổ chức. Song, cá nhân cũng có thể không phải là lãnh đạo tổ chức nhưng phải là người được tất cả nhân viên trong tổ chức kính trọng. 1.2.3.4. Nghi thức văn hoá trong tổ chức Nghi thức, nghi lễ mang tính văn hóa có vai trò tác động đến tinh thần làm việc của các thành viên trong tổ chức, làm cho họ luôn hứng khởi, tự hào, nhiệt tình, thúc đẩy tính sáng tạo, lòng trung thành, nâng cao tinh thần hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức,… trong quá trình làm việc. 1.2.3.5. Mạng lưới văn hoá Mạng lưới văn hóa là hình thức truyền bá thông tin không chính thức trong nội bộ tổ chức. Mạng lưới này thuộc loại tổ chức phi chính thức và tồn tại trong tất cả các tổ chức. 1.2.4. Các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức Có một số cách để phân nhóm các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức của tổ chức nói chung và của một trường đại học nói riêng như: yếu tố vật thể, phi vật thể... Sau đây là cách phân chia của Edgar H. Schein với việc chia văn hóa nhà trường bao gồm: những quá trình và cấu trúc hữu hình (Behavior & Artifacts), hệ thống giá trị được tuyên bố (Espoused values); nh ững quan niệm chung (Basic underlying assumption).
- 5 1.2.5.1. Lớp thứ nhất: Những quan niệm chung (niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên và ngầm định) Đây là lớp giá trị sâu nhất của văn hóa tổ chức. Các ngầm định nền tảng thường là những suy nghĩ và trạng thái xúc cảm đã ăn sâu vào tiềm thức mỗi cá nhân cũng như tạo thành nét chung trong tập thể nhà trường. 1.2.5.2. Lớp thứ hai: Hệ thống giá trị được tuyên bố Hệ thống giá trị tuyên bố bao gồm: viễn cảnh, sứ mệnh, các chiến lược, mục tiêu, triết lý, giá trị cốt lõi, các bộ quy tắc ứng xử thành văn, các cam kết, quy định, ... Hệ thống giá trị tuyên bố là nền tảng, kim chỉ nam cho hoạt động của một nhà trường; được công bố rộng rãi. Những giá trị này cũng có tính hữu hình vì người ta có thể dễ nhận biết và diễn đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác. 1.2.5.3. Lớp thứ ba: Những quá trình và cấu trúc hữu hình của tổ chức Đó là những cái có thể nhìn thấy, dễ cảm nhận khi tiếp xúc với một trường học. Là những biểu hiện bên ngoài của văn hóa nhà trường. 1.3. XÂY DỰNG VĂN HÓA TỔ CHỨC 1.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng văn hóa tổ chức Một khi tổ chức có được một văn hóa phù hợp thì tổ chức đó sẽ có những giá trị phát triển bền vững mà mọi người phải thán phục, ngưỡng mộ. Trong công tác quản lý, đổi mới, phát triển và bảo tồn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Một tổ chức không có khả năng tự đổi mới và phát triển lâu dài thì sớm muộn sẽ bị tước mất thẻ
- 6 căn cước (bị sáp nhập, giải thể, phá sản…). Trái lại, tổ chức sẽ có khả năng bảo tồn và duy trì bản sắc nếu có năng lực phát triển bền vững. 1.3.2. Tiến trình xây dựng văn hóa tổ chức Tiến trình xây dựng văn hóa tổ chức được thực hiện theo trình tự sau: Giai đoạn 1 Làm rõ sứ mệnh và các giá trị Đây là quá trình làm rõ các giá trị văn hóa cốt lõi của tổ chức và xây dựng sứ mệnh của tổ chức. Xây dựng văn hoá tổ chức là một quá trình tổng thể chứ không phải chỉ là việc đưa một giá trị một cách đơn lẻ rời rạc. Lựa chọn giá trị văn hóa cốt lõi của tổ chức phải đảm bảo không trái với các giá trị văn hóa của quốc gia, vùng, miền trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Các giá trị này được toàn thể thành viên tổ chức thừa nhận, chia sẻ, tôn vinh và các thành viên trong tổ chức cùng ứng xử theo nhằm theo đuổi sứ mệnh và đạt được mục tiêu của tổ chức. Hệ thống giá trị cốt lõi này trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy mọi người làm việc, là hạt nhân liên kết mọi người trong tổ chức với nhau, liên kết tổ chức với khách hàng và đối tác của tổ chức, liên kết tổ chức với xã hội nói chung. Giai đoạn 2 Truyền đạt sứ mệnh và các giá trị Sau khi đã xác định được giá trị cốt lõi và sứ mệnh của tổ chức, nhiệm vụ của các nhà quản trị cấp cao là truyền luồng sinh khí này đến từng thành viên trong tổ chức. Làm sao cho mọi người nhận ra và ý thức được các giá trị đó là của tất cả mọi người trong tổ chức, không phải của riêng ai. Đó là những giá trị cốt lõi của tổ chức đang nắm giữ, cùng với sứ mệnh đã được thừa nhận. Tại đó, các giá trị văn hoá, trật tự đạo đức, … được tất cả các thành viên
- 7 thừa nhận và bình đẳng. Giai đoạn 3 Đồng nhất hành động với các giá trị và sứ mệnh Cần xác định những hành động và hành vi sẽ được thực hiện như một phần của sự thay đổi văn hóa. Sự tập trung, hành động, hành vi tổ chức để đảm bảo nhất quán giữa ý định và thực tiễn nhằm đạt được sứ mệnh đưa ra trước đó. Nó được ví như kế hoạch cùng những cam kết trên giấy tờ được hiện thực hoá trong điều kiện thực tế của tổ chức. 1.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA TỔ CHỨC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM 2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM 2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Trường CĐ LTTP 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường 2.1.3. Tình hình hoạt động của nhà trường 2.1.3.1. Đội ngũ giáo viên 2.1.3.2. Nguồn tài chính và hoạt động tài chính 2.1.3.3. Kết quả đào tạo 2.1.3.4. Đặc điểm chung về các nguồn lực của trường 2.1.4. Nhận xét điểm mạnh, điểm yếu của trường Điểm mạnh: có truyền thống hơn 30 năm xây dựng và phát triển, có uy tín về chất lượng đào tạo; quá trình thực hiện các dự án đầu tư mở rộng đang diễn ra, đội ngũ cán bộ giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp, CBVC có trình độ sau đại học ngày càng tăng.
- 8 Điểm yếu: cơ cấu đào tạo thiếu đa dạng, chương trình đào tạo một số ngành còn nặng về lý thuyết; phương pháp dạy học chậm đổi mới, mức độ tham gia của người học vào quá trình đào tạo còn hạn chế. Hoạt động marketing trong đào tạo chưa được chú trọng, hoạt động khoa học và công nghệ có kết quả thấp, hoạt động hợp tác quốc tế mới trong giai đoạn phôi thai, việc tăng nhanh đội ngũ có trình độ cao đòi hỏi phải có thời gian, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu, nhà trường thiếu chính sách thu hút người giỏi. 2.2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA TỔ CHỨC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM 2.2.1. Quá trình hình thành và xây dựng văn hóa tổ chức nhà trường Bằng quan sát và trải nghiệm thực tế tại trường, luận văn nhận thấy văn hóa tổ chức nhà trường đang phát triển một cách tự phát, thiếu định hướng và chưa thể hiện rõ nét các đặc trưng của nhà trường. Nhà trường chưa thực sự chú trọng đến việc xây dựng văn hóa tổ chức. Xác định giá trị cốt lõi và viễn cảnh, sứ mệnh là yếu tố tiền đề cho việc xây dựng văn hóa tổ chức. Thực trạng về việc xác định các giá trị cốt lõi, viễn cảnh, sứ mệnh của nhà trường và truyền thông các giá trị này diễn ra như sau: Bước 1: Trên cơ sở phân tích môi trường bên ngoài và bên trong, ban lãnh đạo nhà trường cùng những người quản lý các phòng khoa cùng nhau thảo luận để xác định các giá trị cốt lõi và đưa ra tuyên bố viễn cảnh, sứ mệnh của nhà trường. Bước 2: Sau khi đã xây dựng viễn cảnh, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi. Ban lãnh đạo nhà trường thực hiện truyền thông trong
- 9 nhà trường bằng cách cho đăng tải trên website nhà trường, ban bố trong chiến lược phát triển của nhà trường. Bước 3: Lãnh đạo nhà trường tiến hành truyền đạt cho toàn bộ CBVC để các giá trị này đi vào thực tiễn bằng cách ban hành các quy định của nhà trường về thời gian làm việc, nội quy cơ quan, các chính sách, trang phục khi lên lớp.... Như vậy, việc xác định giá trị cốt lõi của nhà trường không có sự tham gia của tất cả các CBVC nhà trường mà chỉ dựa trên cơ sở lấy ý kiến của lãnh đạo nhà trường và các trường phòng, khoa. Do đó, việc tuyên truyền và dẫn dắt, phổ biến các giá trị cốt lõi gặp nhiều khó khăn. 2.2.2. Thực trạng văn hóa tổ chức nhà trường 2.2.2.1. Thực trạng văn hóa tổ chức nhà trường tiếp cận theo lớp thứ nhất: Những quan niệm chung Để đánh giá thực trạng văn hóa tổ chức của trường CĐ LT TP một cách khách quan và khoa học, luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua kết quả điều tra bằng bảng câu hỏi khảo sát tại đơn vị nghiên cứu. Đây là cơ sở để phân tích, lý giải những vấn đề có liên quan đến văn hóa tổ chức nghiên cứu dựa trên nền tảng lý thuyết được trình bày ở chương 1. a. Niềm tin CBVC trong nhà trường bị lôi cuốn bởi viễn cảnh, có niềm tin về sự phát triển của nhà trường. Đây chính là động cơ thúc đẩy làm việc, vừa là chỗ dựa tinh thần cho các thành viên, đồng thời gắn liền với kết quả làm việc của toàn đơn vị thông qua việc hoàn thành tốt các công việc được giao, nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập. b. Lý tưởng
- 10 Qua khảo sát tại nhà trường về nhận định của 102 CBVC với sứ mệnh của nhà trường thu được kết quả như sau: 91/102 (89,3 %) người trả lời đồng ý và rất đồng ý, 8/102 người (7,8 %) chọn câu trả lời bình thường và 3/102 CBVC (2,9 %) không tham gia ý kiến. Từ kết quả trên có thể thấy rằng hầu hết CBVC nhà trường đều thể hiện quyết tâm và cam kết với sứ mệnh đã tuyên bố. c. Các giá trị văn hóa ngầm định khác Kết quả khảo sát CBVC tại trường, khi được hỏi về điều gì khiến mỗi CBVC không thể rời bỏ nhà trường, hay điều gì khiến cho mọi người yêu nghề, yêu công việc, điều gì tạo nên sự cố kết ở nhà trường và điều gì được mỗi thành viên coi trọng nhất, thì các giá trị: môi trường làm việc nghiêm túc – nề nếp, chú trọng việc nâng cao trình độ của CBVC, đề cao sự sáng tạo trong công tác NCKH, coi người học là trung tâm trong quá trình đào tạo, có cơ hội được đào tạo ở nước ngoài, lòng yêu nghề, tâm huyết với công , các nguyên tắc và chính sách rõ ràng được ghi nhận như là điều hiển nhiên, bất thành văn và trở thành giá trị ngầm định của nhà trường. d. Thái độ ứng xử với HSSV Đội ngũ CBVC đã hình thành một thói quen làm việc và thái độ ứng xử có kỷ luật, nề nếp, những thiếu sót trong quá trình làm việc dần được cải thiện. e. Mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường Kết quả nghiên cứu cho thấy: CBVC nhà trường cho rằng các thành viên nhà trường đều thân thiện với nhau, vui vẻ, hòa đồng (87,8 % CBVC chọn câu trả lời đồng ý và rất đồng ý); 63,5 % CBVC khi được hỏi đã chọn câu trả lời đồng ý cho câu hỏi các
- 11 thành viên luôn có sự hợp tác, hỗ trợ nhau trong công việc, 36,5 % trả lời không đồng ý. Đây là một tỷ lệ khá cao thể hiện sự hạn chế trong hợp tác, hỗ trợ và sự chia sẻ của những người cùng làm việc. Trong tương lai nhà trường cần chú trọng hơn nữa việc ban hành các chuẩn mực về mối quan hệ giữa các thành viên nhà trường. f. Mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên, môi trường làm việc của nhà trường Khi khảo sát đánh giá về các yếu tố môi trường làm việc cho thấy một thực trạng: tiêu chí môi trường làm việc năng động, sáng tạo và phong cách làm việc tạo ra tính chủ động, sáng tạo cho CBVC được đánh giá ở mức bình thường. Điều này cho thấy vấn đề “trao quyền” cho nhân viên để họ có trách nhiệm và đưa ra các quyết định được tốt hơn vẫn còn hạn chế. 2.2.2.2. Thực trạng văn hóa tổ chức nhà trường tiếp cận theo lớp thứ hai: Hệ thống giá trị được tuyên bố a. Bản tuyên bố viễn cảnh và sứ mệnh, mục tiêu của nhà trường đến năm 2020 Trong 102 cán bộ viên chức được hỏi thì 92 (91,1%) người trả lời có biết tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của trường, kênh thông tin giúp cán bộ công nhân viên nhận biết nhiều nhất là qua tài liệu nội bộ trong nhà trường (65/92), website (64/92), qua thông báo là 18/92, qua cán bộ công nhân viên khác (16/92) và những kênh khác như cuộc họp. b. Thực trạng về các giá trị cốt lõi của nhà trường Cùng với việc đưa ra tuyên bố về viễn cảnh, sứ mệnh, nhà trường cũng đã xây dựng các giá trị cốt lõi. Tuy nhiên, đây là các giá trị cốt lõi được ban lãnh đạo nhà trường xây dựng và tuyên bố, đồng thời các giá trị này mới được xây dựng từ năm 2004 và sau
- 12 khi xây dựng thì việc truyền thông các giá trị này đến các bộ viên chức chưa thực sự được chú trọng. Luận văn đã tiến hành khảo sát về nhận định các giá trị cốt lõi của nhà trường trên 102 CBVC, kết quả khảo sát cho thấy, có đến 41,6 % CBVC cho rằng nhận định (1) không phải là giá trị mà họ theo đuổi tại nhà trường, 12 % CBVC không tham gia ý kiến; 36,7 % CBVC cho rằng nhận định (2) không phải là giá trị cốt lõi, 26 % CBVC không ý kiến; nhận định (3) có 36,4 % CBVC trả lời sai, 28,6 % CBVC không ý kiến. Điều này chứng tỏ trong quá trình đi tìm các giá trị cốt lõi, vai trò của các nhân viên cấp dưới chưa được đề cao. Như vậy, trong quá trình xây dựng văn hóa tổ chức cần phải đi tìm và xác lập tập các giá trị cốt lõi của nhà trường một cách rõ ràng, khách quan, chính xác và đầy đủ hơn. c. Sự quan tâm, chính sách đối với CBVC trong nhà trường Hiện nay các CBVC nhà trường được tạo điều kiện tối đa cho việc tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ ở cả trong và ngoài nước. Ban lãnh đạo cũng thường xuyên quan tâm, chia sẻ đến các CBVC trong việc ốm đau, thai sản, cưới hỏi, ma chay,.... d. Việc thực hiện các nội quy, quy định của nhà trường Kết quả khảo sát về việc thực hiện các quy định của nhà trường một cách nghiêm túc và thường xuyên cho thấy: có 98/102 (96,1 %) CBVC có câu trả lời rất đồng ý và đồng ý, 4/102 ( 3,9 %) CBVC không tham gia ý kiến. Như vậy, các quy định của nhà trường được các CBVC quan tâm và nghiêm túc thực hiện. e. Hệ thống đánh giá thành tích của nhà trường Nhà trường tiến hành đánh giá thành tích thông qua việc đánh giá, xếp loại lao động được thực hiện cuối mỗi học kỳ. Kết quả
- 13 đánh giá chủ yếu được sử dụng làm căn cứ chi trả thu nhập tăng thêm hàng tháng, bình xét lao động tiên tiến, lao động xuất sắc theo học kỳ, chiến sĩ thi đua hàng năm và các đợt thi đua trong năm. 2.2.2.3. Thực trạng văn hóa tổ chức nhà trường tiếp cận theo lớp thứ ba: Những quá trình và cấu trúc hữu hình a. Cơ sở vật chất, kiến trúc, cách bày trí, cảnh quan nhà trường Về cơ bản cơ sở vật chất, kiến trúc, cách bày trí, cảnh quan của nhà trường đã được quan tâm đầu tư. Tuy nhiên, qua khảo sát phần lớn CBVC (71 %) và HSSV (65 %) cho rằng các yếu tố này chưa tạo ra hình ảnh, biểu tượng của nhà trường. Do đó, trong tương lai nhà trường cần phải có những cách làm mới nhằm tạo nên biểu tượng, hình ảnh phù hợp với tính chất của một đơn vị trường học. b. Logo, slogan, website Logo: nhìn chung qua khảo sát hai đối tượng cho thấy logo của nhà trường chưa đẹp và chưa thể hiện được hình ảnh của nhà trường. Slogan: kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 65,0 % cán bộ công nhân viên được hỏi là nhận biết đúng phương châm của trường, còn một tỷ lệ khá lớn (35,0 %) cán bộ công nhân viên còn chưa có nhận thức chính xác về phương châm hoạt động của trường. Thực tế nhà trường cũng chưa quan tâm đến yếu tố này, phương châm hoạt động không tạo ấn tượng đặc biệt, ngoài website và một số tài liệu tuyển sinh, nhà trường cũng chưa truyền thông rộng rãi về phương châm hoạt động. Đây cũng là một vấn đề cần quan tâm hơn quá trình xây dựng văn hóa tổ chức trong tương lai. Website:
- 14 Để đánh giá yếu tố này luận văn đánh giá 2 tiêu chí: + Website đẹp, đầy đủ thông tin. + Website của trường dễ tra cứu thông tin. Kênh thông tin website của nhà trường chưa thật sự hiệu quả, nhà trường cần xây dựng lại website nhằm tạo dựng hình ảnh nhà trường chuyên nghiệp, thuận lợi cho HSSV truy cập và tìm kiếm thông tin. c. Trang phục, đồng phục Nhà trường chưa có đồng phục cho CBVC và HSSV trong công việc và học tập hàng ngày cũng như các cuộc hội họp, nghi lễ. Vì vậy để xây dựng văn hóa tổ chức trang phục hiệu quả hơn, nhà trường cần xác định cho mình những tiêu chí đúng đắn về mục tiêu cũng như tính thẩm mỹ để tạo ra nét đặc thù riêng cho tổ chức. d. Các nghi lễ Việc thực hiện các nghi lễ tại trường đã thu hút được sự tham gia của mọi thành viên. Tuy nhiên, trong thực tế tại một số buổi hội họp, các thành viên tham gia chưa chủ động đóng góp ý kiến dẫn đến kết quả đem lại chưa cao, lãng phí nhiều thời gian, khâu chuẩn bị chưa được thực hiện tốt. e. Những câu chuyện, huyền thoại Mặc dù hàng năm nhà trường đã quan tâm thực hiện tốt việc bình xét, tuyên dương, khen thưởng đối với CBVC lao động tiên tiến, lao động xuất sắc, chiến sĩ thi đua và nhiều cá nhân được đề xuất Bộ chủ quản tuyên dương, khen thưởng. Nhưng, những CBVC này chưa thực sự trở thành các câu chuyện, huyền thoại hay những tấm gương làm kim chỉ nam cho các thành viên nhà trường noi theo. Điều này xuất phát từ lý do nhà trường chưa thực sự đề
- 15 cao việc xây dựng hình tượng về “người hùng” trong CBVC và các chuẩn mực đề mọi người noi theo. Đây là một điểm yếu trong văn hóa của nhà trường. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG VĂN HÓA TỔ CHỨC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM CBVC có niềm tin vào viễn cảnh và sứ mệnh, niềm tin vào sự phát triển của nhà trường, CBVC đã hình thành độ ứng xử có nề nếp, kỷ luật, tôn trọng cá nhân. Nhưng giữa các thành viên trong nhà trường còn hạn chế về sự hợp tác trong quá trình thực hiện công việc theo nhóm, việc “trao quyền” cho nhân viên chưa được đề cao tại nhà trường, môi trường làm việc chưa được đánh giá là năng động, sáng tạo. Bản tuyên bố viễn cảnh và sứ mệnh của nhà trường được đưa ra vào năm 2004, các CBVC đều nắm rõ nội dung của viễn cảnh, sứ mệnh cũng như mục tiêu chiến lược của nhà trường. Việc thực hiện các quy định, nội quy của nhà trường khá nghiêm túc và nề nếp, hệ thống đánh giá thành tích rõ ràng, được thực hiện đúng quy trình. Tuy nhiên, hệ thống các giá trị cốt lõi nhà trường đã tuyên bố qua nghiên cứu cho thấy đa số các CBVC chưa quyết tâm theo đuổi và nuôi dưỡng cả ba giá trị này, việc đánh giá thành tích còn căn cứ vào khối lượng thực hiện công việc, chưa phân loại chính xác chất lượng công việc thực hiện. Về những yếu tố hữu hình: cơ sở vật chất hiện nay tuy chưa được đánh giá là khang trang hiện đại nhưng về cơ bản cũng đã đáp ứng tương đối nhu cầu học tập và giảng dạy. Kiến trúc, cách bày trí và cảnh quan nhà trường hiện nay chưa được đánh giá tốt, chưa thể hiện đơn vị có cảnh quan xanh, sạch, đẹp. Logo của
- 16 nhà trường chưa gây ấn tượng và chưa thể hiện được ý nghĩa khi nói về trường. Website của nhà trường chưa thực sự hiệu quả trong việc tra cứu thông tin. Trang phục của cán bộ, giáo viên, nhân viên và HSSV chưa thực hiện đồng phục thống nhất và vẫn còn trường hợp vi phạm qui định về trang phục. Hiện nay nhà trường đã thực hiện khá tốt việc tổ chức các nghi lễ và các phong trào, tuy nhiên, các hoạt động tổ chức cho đối tượng HSSV như: tổ chức chương trình hướng nghiệp cho sinh viên hay giao lưu với các tổ chức doanh nghiệp bên ngoài để giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế còn ít. Hàng năm nhà trường đều thực hiện công tác bình xét, khen thưởng, tuyên dương nhưng những CBVC này chưa thực sự là hình mẫu để các thành viên nhà trường noi theo. 2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG VĂN HÓA TỔ CHỨC TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM 3.1. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA TỔ CHỨC TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM 3.1.1. Tầm quan trọng của văn hoá tổ chức tại trường CĐ Lương thực – Thực phẩm Văn hoá là một thứ tài sản lớn của nhà trường. Văn hoá nhà trường tạo động lực làm việc. Văn hoá nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát. Văn hóa nhà trường hạn chế tiêu cực và xung đột. Nâng cao chất lượng các hoạt động của tại trường. 3.1.2. Mục tiêu phát triển của nhà trường đến năm 2020
- 17 Việc nghiên cứu các yếu tố liên quan đến con người, đặc biệt là các yếu tố văn hóa tổ chức tác động đến mục tiêu chiến lược là một việc hết sức quan trọng, quyết định tính khả thi và phù hợp của chiến lược. Về đào tạo: Tăng dần qui mô đào tạo hàng năm. Phát triển các ngành đào tạo. Đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo trên cơ sở thường xuyên đổi mới nội dung chương trình giảng dạy gắn liền với tiến bộ khoa học công nghệ và thực tiễn đời sống xã hội, thực hiện dạy và học với phương pháp tích cực, phương tiện hiện đại. Về hoạt động khoa học và công nghệ: Đến năm 2015 có những phòng thí nghiệm được trang bị các thiết bị hiện đại với đội ngũ cán bộ khoa học được tăng cường. Năm 2020 nhà trường trở thành một trong các trung tâm NCKH và chuyển giao công nghệ lớn trong vùng. Trong mỗi giai đoạn phát triển có những công trình nghiên cứu được đánh giá cao và ứng dụng rộng rãi. Về các điều kiện đảm bảo: Có đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đạt yêu cầu về trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp; lương tâm nghề nghiệp. Đảm bảo có đủ tài liệu học tập và nghiên cứu. Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo đạt các tiêu chuẩn, định mức của một trường đại học. Kiểm định chất lượng định kỳ và các thực thi các giải pháp cụ thể để bảo đảm chất lượng.
- 18 Đảm bảo đủ các nguồn tài chính và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đáp ứng các nhu cầu hoạt động của nhà trường. 3.1.3. Các yếu tố của môi trường 3.1.3.1. Môi trường văn hóa xã hội Vấn đề xây dựng văn hóa nhà trường hiện nay có vai trò ngày càng quan trọng và được đề cao trong các đơn vị trường học. Vì trường học chính là nơi truyền bá những nét đẹp của văn hóa một cách khuôn mẫu và bài bản nhất, góp phần giáo dục và hình thành nhân cách cho các thế hệ học sinh sinh viên. 3.1.3.2. Môi trường chính trị pháp luật Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển 2011) được Đại hội XI của Đảng thông qua đã xác định: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển”. Quy định về đạo đức nhà giáo (ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐBGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) là cơ sở để các nhà giáo nỗ lực tự rèn luyện phù hợp với nghề dạy học được xã hội tôn vinh, đồng thời là một trong những cơ sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhà giáo nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có tính tích cực học tập, không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp sư phạm, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực, thực sự là tấm gương cho người học noi theo.
- 19 Khi phát động phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực", Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân đã nói rõ: phong trào này nhằm "thiết lập lại môi trường sư phạm với 6 đặc trưng là trật tự kỷ cương, trung thực, khách quan, công bằng, tình thương và khuyến khích sáng tạo, hiệu quả". Đây là nội dung rất cơ bản của văn hóa học đường. Tác dụng tích cực của văn hóa học đường là xây dựng nhân cách cho học sinh, sinh viên chống lại lối sống tiêu cực. Chính vì thế, mỗi nhà trường cần phải xây dựng văn hóa học đường của mình. 3.1.3.3. Tình hình cạnh tranh Xu hướng chung dễ nhận thấy trong xây dựng văn hóa tổ chức đó chính là việc hướng đến một văn hóa nhà trường có sự hợp tác, thân thiện, chia sẻ, sáng tạo, tâm huyết, trách nhiệm, cơ sở vật chất hiện đại. Điều này tạo ra lợi thế trong việc xây dựng văn hóa tổ chức nhà trường theo xu hướng chung của thời đại. 3.2. VĂN HÓA TỔ CHỨC MONG MUỐN TRONG TƯƠNG LAI Văn hóa tổ chức nhà trường được các thành viên định hướng và mong muốn tập trung vào những thay đổi như sau: Yếu tố cần thay đổi ở lớp thứ nhất: Tạo ra môi trường làm việc vừa thân thiện, hòa đồng, vừa năng động, sáng tạo, tạo ra tính chủ động trong thực hiện công việc. Các thành viên nhà trường mong muốn lãnh đạo không chỉ thân thiện, cởi mở mà còn phải biết sáng tạo và chấp nhận rủi ro. Yếu tố cần thay đổi ở lớp thứ hai:
- 20 Các thành viên mong muốn rằng nhà trường đặt trọng tâm vào vấn đề đầu tư cho nguồn nhân lực, tâm huyết và trách nhiệm, cũng như sự vận hành trôi chảy và ổn định trong thực hiện mục tiêu chiến lược của nhà trường, giảm đi sự liên kết bằng các quy tắc, thủ tục mà phải tạo ra sự phân quyền, sáng tạo. Giảm bớt việc lãnh đạo theo thói quen, thủ tục, thay vào đó là sự hợp tác, thỏa thuận cùng tham gia nhưng cũng chú trọng sự tự do cá nhân. Yếu tố cần thay đổi ở lớp thứ ba: Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất theo hướng ngày càng hiện đại, khang trang, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ học tập, thực hành hiện đại, đầy đủ, thiết kế lại logo theo hướng ấn tượng và thể hiện đầy đủ ý nghĩa khi nói về trường. Nhà trường chủ động tổ chức các cuộc giao lưu giữa sinh viên với doanh nghiệp. Xây dựng bảng hiệu nhà trường, cổng trường mang tính chuyên nghiệp và tạo ấn tượng hơn; nâng cấp website của nhà trường, bổ sung thêm các mục về hỏi đáp, về tài liệu điện tử đáp ứng nhu cầu tra cứu của HSSV. 3.3. XÂY DỰNG VĂN HÓA TỔ CHỨC TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM Xây dựng văn hóa tổ chức bắt nguồn từ việc xác định các giá trị cốt lõi, viễn cảnh, sứ mệnh của tổ chức. Về cơ bản, luận văn vẫn giữ nguyên lớp cấu trúc cốt lõi của văn hóa và các giá trị văn hóa của nhà trường (những quan niệm chung như lý tưởng, niềm tin,...), nhưng các giá trị thuộc lớp thứ hai và lớp thứ ba sẽ được nghiên cứu và đề xuất các thay đổi đa dạng hơn, đổi mới hơn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn