HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG<br />
<br />
TRẦN THỊ HƯƠNG<br />
<br />
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG THIẾT KẾ<br />
TUYẾN CÁP QUANG BIÊN TRỤC BẮC-NAM<br />
Chuyên ngành: Kỹ thuật viễn thông<br />
Mã số: 60.52.02.08<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ<br />
Người hướng dẫn khoa học: TS VŨ TUẤN LÂM<br />
<br />
HÀ NỘI – 2013<br />
<br />
1<br />
MỞ ĐẦU<br />
Thông tin quang đã có những bước phát triển nhảy vọt trong<br />
vài thập kỷ gần đây và đã có những tác động mạnh mẽ trong nhiều<br />
mặt của kỹ thuật viễn thông.<br />
Hiện nay mạng truyền dẫn trục chính từ Bắc vào Nam sử<br />
dụng sợi quang trên đường dây điện lực 500KV và trên tuyến cáp<br />
quang được lắp đặt dọc theo quốc lộ 1A. Các tuyến đường quốc lộ<br />
đang được xây mới và mở rộng trên phạm vi cả nước, các chương<br />
trình xây dựng quốc lộ này đã gây ra nhiều sự cố về cáp cho các<br />
tuyến truyền dẫn trên đất liền, làm giảm độ tin cậy của viễn thông<br />
trên các tuyến trục.<br />
Để giải quyết vấn đề nêu trên, đồng thời tăng dung lượng của<br />
mạng truyền dẫn trục chính, việc triển khai tuyến quang biển trục<br />
Bắc – Nam sử dụng ghép kênh theo bước sóng mật độ cao DWDM là<br />
lựa chọn tất yếu. Về mặt kỹ thuật, để thiết kế một hệ thống truyền<br />
dẫn DWDM với những yêu cầu khoảng cách kết nối xa, dung lượng<br />
lớn, mật độ ghép cao cũng đã nảy sinh ra nhiều vấn đề cần quan tâm.<br />
Do vậy tôi lựa chọn đề tài “Một số vấn đề trong thiết kế<br />
tuyến cáp quang biển trục Bắc - Nam”. Luận văn được trình bày<br />
trong 3 chương:<br />
Chương 1: Tổng quan về hệ thống ghép kênh quang theo<br />
bước sóng DWDM.<br />
Chương 2: Các vấn đề cần quan tâm trong thiết kế hệ thống<br />
cáp quang biển DWDM.<br />
Chương 3: Thiết kế tuyến cáp quang biển trục Bắc - Nam<br />
Do thời gian ngắn, trình độ năng lực của bản thân có hạn, tài<br />
liệu chưa đầy đủ nên chắc chắn bản luận văn này không tránh khỏi<br />
những hạn chế và sai sót, tôi rất mong được sự góp ý của các Thầy và<br />
các bạn.<br />
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thầy giáo TS. Vũ Tuấn Lâm đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi hoàn<br />
thành bản luận văn này.<br />
Tôi xin chân thành cảm ơn!<br />
<br />
2<br />
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG<br />
GHÉP KÊNH QUANG THEO BƢỚC SÓNG DWDM<br />
1.1. Nguyên lý ghép kênh theo bƣớc sóng WDM<br />
1.1.1. Nguyên lý cơ bản<br />
Truyền dẫn ghép kênh quang phân chia theo bước sóng<br />
WDM (Wavelength Devision Multiplexing) là phương thức có thể<br />
ghép nhiều bước sóng để truyền trên một sợi quang mà không cần<br />
tăng tốc độ truyền dẫn trên một bước sóng. Ở đầu phát, nhiều tín<br />
hiệu quang có bước sóng khác nhau được ghép kênh để truyền đi<br />
trên một sợi quang. Ở đầu thu nhận được tín hiệu từ đầu phát thực<br />
hiện tách kênh, khôi phục tín hiệu gốc rồi đưa vào các đầu cuối khác<br />
nhau.<br />
1.1.2. Các phương pháp truyền dẫn sử dụng ghép kênh quang<br />
theo bước sóng<br />
1.1.2.1. Phương pháp truyền dẫn WDM đơn hướng<br />
Hệ thống WDM đơn hướng là tất cả kênh quang cùng trên<br />
một sợi quang truyền dẫn theo cùng một chiều, ở đầu phát các tín<br />
hiệu có bước sóng quang khác nhau và đã được điều chế λ1, λ2 ,...., λn<br />
thông qua bộ ghép kênh tổ hợp lại với nhau và truyền dẫn một chiều<br />
trên một sợi quang. Vì các tín hiệu được mang thông qua các bước<br />
sóng khác nhau, do đó sẽ không lẫn lộn. Ở đầu thu, bộ tách kênh<br />
quang tách các tín hiệu có bước sóng khác nhau, hoàn thành truyền<br />
dẫn tín hiệu quang nhiều kênh. Ở chiều ngược lại truyền dẫn qua một<br />
sợi quang khác, nguyên lý giống như trên.<br />
1.1.2.2. Phương pháp truyền dẫn WDM song hướng<br />
Hệ thống truyền dẫn WDM song hướng là ở hướng đi, các<br />
kênh quang tương ứng với các bước sóng λ1, λ2, ..., λn qua bộ<br />
ghép/tách kênh được tổ hợp lại với nhau truyền dẫn trên một sợi.<br />
Cũng sợi quang đó, ở hướng về các bước sóng λn+1, λn+2,..., λ2n được<br />
truyền dẫn theo chiều ngược lại. Nói cách khác ta dùng các bước<br />
sóng tách rời để thông tin hai chiều (song công).<br />
1.1.3. Phân loại WDM<br />
Trước đây, hệ thống WDM thường ghép phổ biến 2, 4, 8, 12<br />
và 16 bước sóng và khoảng cách bị giới hạn dưới 100km. Tùy theo<br />
số lượng ghép bước sóng mà ta phân WDM thành hai loại là CWDM<br />
và DWDM.<br />
<br />
3<br />
1.1.3.1. Ghép kênh theo bước sóng mật độ thưa CWDM<br />
Kỹ thuật ghép kênh theo bước sóng mật độ thưa có thể ghép<br />
tới 18 bước sóng ở khoảng cách 20nm (3.000 GHz). Khuyến nghị về<br />
CWDM của ITU-T G.694.2 đã đưa ra lưới phân bổ bước sóng cho<br />
khoảng cách lên tới 50km trên sợi quang đơn mốt. Lưới phân bổ<br />
bước sóng của CWDM được xác định trong dải từ 1270nm đến 1610<br />
nm.<br />
1.1.3.2. Ghép kênh theo bước sóng mật độ cao DWDM<br />
Kỹ thuật ghép kênh theo bước sóng mật độ cao có thể ghép<br />
tới hơn 128 bước sóng với khoảng cách các bước sóng là 200, 100,<br />
50 hoặc 25GHz. DWDM dùng cho các hệ thống truyền dẫn ở khoảng<br />
cách hàng nghìn km có khuếch đại và tái tạo tín hiệu.<br />
1.2.<br />
Các thành phần của hệ thống DWDM<br />
Đầu phát<br />
<br />
Đầu thu<br />
Cáp quang<br />
<br />
λ1<br />
<br />
λn<br />
<br />
λ1<br />
<br />
BA<br />
<br />
Bộ tách/ghép<br />
kênh<br />
<br />
LA<br />
<br />
LA<br />
<br />
λn<br />
<br />
PA<br />
<br />
Bộ tách/ghép<br />
kênh<br />
<br />
Hình 1.1: Hệ thống ghép kênh DWDM điểm - điểm<br />
Đầu phát tín hiệu<br />
Trong hệ thống WDM, nguồn phát quang được dùng là laser.<br />
Yêu cầu đối với nguồn phát laser là phải có độ rộng phổ hẹp, bước<br />
sóng phát ra ổn định, mức công suất phát đỉnh, bước sóng trung tâm,<br />
độ rộng phổ, độ rộng chirp phải nằm trong giới hạn cho phép.<br />
1.2.2. Bộ ghép/tách tín hiệu quang<br />
Ghép tín hiệu WDM là sự kết hợp một số nguồn sáng khác<br />
nhau thành một luồng tín hiệu ánh sáng tổng hợp để truyền dẫn qua<br />
sợi quang.<br />
1.2.1.<br />
<br />
4<br />
Tách tín hiệu WDM là sự phân chia luồng ánh sáng tổng hợp<br />
đó thành các tín hiệu ánh sáng riêng rẽ tại mỗi cổng đầu ra bộ tách.<br />
Các bộ ghép/tách tín hiệu quang được chia ra làm hai loại<br />
chính theo công nghệ chế tạo là:<br />
- Thiết bị WDM vi quang<br />
- Thiết bị WDM ghép sợi.<br />
Ở loại thứ nhất, việc tách/ghép tín hiệu quang dựa trên cơ sở<br />
các thành phần vi quang. Các thiết bị này được thiết kế chủ yếu sử<br />
dụng cho các tuyến thông tin quang dùng sợi đa mode, chúng có<br />
những hạn chế đối với sợi dẫn quang đơn mode. Loại thứ hai dựa vào<br />
việc ghép giữa các trường lan truyền trong các lõi sợi kề nhau. Kỹ<br />
thuật này phù hợp với các tuyến sử dụng sợi đơn mode.<br />
1.2.3. Sợi quang<br />
Chức năng chính của sợi quang là dẫn sóng quang (ánh sáng)<br />
đi xa với mức suy hao nhỏ nhất. Sóng ánh sáng được truyền đi trong<br />
sợi quang dựa trên nguyên lý phản xạ toàn phần bên trong sợi quang.<br />
Sợi quang là một sợi thủy tinh gồm hai lớp (core và cladding) có<br />
chiết suất khác nhau. Hiện nay sử dụng hai loại sợi chính: sợi đơn<br />
mode và sợi đa mode. Sợi đơn mode có core nhỏ hơn và chỉ cho một<br />
mode ánh sáng đi qua. Do đó, độ trung thực của tín hiệu tốt hơn<br />
trong một khoảng cách truyền dẫn lớn vì giảm hẳn tán xạ mode. Điều<br />
này làm cho sợi đơn mode có dung lượng băng thông lớn hơn sợi đa<br />
mode. Do có khả năng truyền tải thông tin cực lớn và suy hao thấp,<br />
nên sợi quang đơn mode được sử dụng chủ yếu trong hệ thống thông<br />
tin đường dài và dung lượng lớn kể cả DWDM.<br />
Việc thiết kế sợi quang đơn mode đã được phát triển mấy<br />
chục năm gần đây. Hiện nay ITU-T đã xây dựng chỉ tiêu cho ba loại<br />
sợi quang đơn mode sau:<br />
+ Sợi không dịch chuyển tán sắc (NDSF: Non- Dispersion –<br />
Shifted Fiber): chuẩn NDSF được ITU-T đưa ra trong G.652 (hay<br />
còn gọi là sợi đơn mode chuẩn).<br />
+ Sợi chuyển dịch tán sắc (DSF: Dispersion Shifted Fiber):<br />
chuẩn DSF được ITU-T đưa ra trong khuyến nghị G.653. Ở đây,<br />
điểm tán sắc bằng 0 được dịch chuyển đến cửa sổ có bước sóng 1550<br />
nm (băng C). Ở cửa sổ này, sợi quang có suy hao thấp hơn nhiều và<br />
phù hợp với tần số làm việc của bộ khuếch đại quang sợi EDFA. Tuy<br />
nhiên, do ảnh hưởng của hiệu ứng phi tuyến gần điểm dịch chuyển 0<br />
nên loại sợi này không phù hợp sử dụng cho DWDM.<br />
<br />