intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự sơ thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÙNG THỊ NỞ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK – NĂM 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Thái Phản biện 1: TS. Bùi Thị Thanh Thuý, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Vũ Anh Tuấn, Nguyễn Văn Hương, Học viện Chính trị khu vực 3 Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 208, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Số: 02- Đường Trương Quang Tuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 16 giờ 00 ngày 03 tháng 6 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là Chương thứ hai trong Hiến pháp năm 2013 sau Chương I – Chế độ chính trị. Điều này thể hiện quan điểm, nhận thức và quyết tâm của xã hội Việt Nam, Nhà nước và nhân dân Việt Nam thực hiện cam kết tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ và thúc đẩy quyền con người. Điều 14 Hiến pháp khẳng định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cộng nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Hiện thực hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong Hiến pháp, Điều 1 Bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015 quy định về nhiệm vụ của BLHS “Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm”. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Tòa án nhân dân (TAND) là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCN), thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân “…Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét
  4. 2 xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành…”. Bảo vệ quyền con người nói chung và quyền của đương sự nói riêng thông qua hoạt động xét xử trong lĩnh vực tố tụng hình sự là nội dung quan trọng trong hoạt động tư pháp của ngành Tòa án, được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Tòa án thực hiện nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực hình sự bằng việc xét xử các vụ án hình sự. Việc xét xử vụ án hình sự được thực hiện ở hai cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm. Bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật khi đã hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không bị kháng cáo, kháng nghị. Bản án của cấp phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên án. Những năm qua, Ngành Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh Đắk Lắk nói riêng đã có những hoạt động tích cực nhằm nâng cao trình độ quản lý, điều hành, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, bảo đảm thực hiện chức năng xét xử, chất lượng xét xử ở Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh Đắk Lắk đã được nâng cao rõ rệt, quyền của đương sự trong tố tụng hình sự và trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự được đảm
  5. 3 bảo. Nhiều vụ án hình sự rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều đương sự đã được giải quyết đúng người, đúng tội góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội, thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, quyền của đương sự trong các vụ án hình sự được xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk đôi khi vẫn chưa được bảo đảm một cách triệt để vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra, học viên chọn đề tài “Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong khoa học pháp lý ở trong và ngoài nước vấn đề đảm bảo quyền con người nói chung, bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ các lĩnh vực, góc độ với các cấp độ khác nhau. Có thể khảo cứu một số công trình như: - Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013 của PGS.TS. Vũ Công Giao. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, tác giả đã phân tích một số điểm mới về chế định quyền con người trong đó có một số quyền liên quan đến hoạt động tố tụng nói chung và hoạt động xét xử của Tòa án nhằm bảo đảm quyền con người như quyền bình đẳng trước pháp luật; cấm tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình; quyền được xét xử kịp thời, công bằng, công khai; không bị kết án hai lần cho cùng một tội; quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư bào chữa... - Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự theo Hiến pháp
  6. 4 năm 2013 của GS.TSKH Đào Trí Úc đã phân tích cơ sở lý luận, nội dung, các quan điểm khác nhau về nguyên tắc suy đoán vô tội trên thế giới và trong luật hình sự quốc tế. Trên cơ sở đó, tác giả bình luận nguyên tắc suy đoán vô tội trong Hiến pháp năm 2013 và trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành. - Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam của tác giả Lại Văn Trình đã góp phần làm rõ thêm nhiều vấn đề lý luận về quyền con người và bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. - Đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Huy Hoàn đã nghiên cứu một cách có hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề đảm bảo quyền con người trong đó có quyền của bị cáo trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay. Luận án phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, đặc điểm và nội dung của những đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp trong đó đề cập đến bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND; khái quát thực trạng đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp tiếp tục bảo đảm quyền con người (trong đó có quyền của bị cáo) trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay. Đánh giá chung về các công trình đã công bố có nội dung đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền con người nói chung và trong hoạt động tố tụng nói riêng, chưa có công trình nào tiếp cận, luận giải vấn đề bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự. Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk vẫn là một đòi hỏi của xã hội và phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay.
  7. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự sơ thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: + Làm rõ cơ sở lý luận về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự, cụ thể: đưa ra được khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự về nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự. + Phân tích, luận giải, đánh giá những hạn chế, vướng mắc theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự trong giai đoạn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. + Phân tích, đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của pháp luật hiện hành và thực tiễn đảm bảo quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự trong giai đoạn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. + Đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự trong giai đoạn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  8. 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự. 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Về không gian: Nghiên cứu tại tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian lấy số liệu: Từ năm 2018 đến năm 2022. - Về nội dung: Các quy định của pháp luật liên quan đến bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. - Các số liệu minh chứng chỉ liên quan đến hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước về Nhà nước và pháp luật, cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng công tác xét xử nhằm bảo vệ quyền con người, quyền của công dân nói chung về quyền của đương sự trong vụ án hình sự nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sử phương pháp luận nêu trên, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh – đối chiếu, kết hợp lý luận và thực tiễn. 6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn - Về phương diện lý luận: Luận văn góp phần làm phong phú
  9. 7 thêm những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền của đương sự trong xét xử vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh. - Về phương diện thực tiễn: Với kết quả đạt được, tác giả hy vọng luận văn là tài liệu tham khảo để hoàn thiện pháp luật, giúp cho người đọc thấy được thực tiễn bảo đảm quyền của đương sự trong xét xử vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng tham khảo, vận dụng vào bảo đảm quyền của đương sự trong xét xử vụ án hình sự; luận văn là tài liệu tham khảo cho giảng dạy và học tập ở các sơ sở đào tạo chuyên gia pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự. Chương 2: Tình hình xét xử và thực trạng bảo đảm quyền của đương sự trong hoạt động giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
  10. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm đương sự và quyền của đương sự trong trong giải quyết vụ án hình sự 1.1.1. Khái niệm đương sự trong vụ án hình sự Bộ luật tố tụng hình sự chưa nêu khái niệm về đương sự, từ những phân tích, nhận định tác giả xin đưa ra khái niệm về đương sự trong vụ án hình sự như sau: Đương sự trong vụ án hình sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia vào quá trình tố tụng hình sự có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình do tội phạm gây ra trong vụ án hình sự. 1.1.2. Khái niệm quyền của đương sự trong vụ án hình sự 1.1.2.1. Quyền của nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự 1.1.2.2. Quyền của bị đơn dân sự trong vụ án hình sự 1.1.2.3. Quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự Như vậy, có thể đưa ra khái niệm quyền của đương sự trong vụ án hình sự như sau: Quyền của đương sự trong vụ án hình sự là tổng thể quyền của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật; cho phép nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thực hiện quyền của mình trong quá trình tham gia tố tụng trong vụ án hình sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
  11. 9 1.2. Khái niệm, đặc điểm của bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự 1.2.1. Khái niệm của bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự là nhằm công bố, ghi nhận về mặt pháp lý các quyền của đương sự trong hoạt động xét xử và bảo đảm thực thi các quyền đó trong quá trình xét xử vụ án hình sự. Bảo đảm quyền của được sự trong giải quyết vụ án hình sự là tạo mọi tiền đề, điều kiện về pháp luật, tổ chức để các đương sự thực hiện được các quyền của họ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, đã được pháp luật ghi nhận. Việc bảo đảm quyền của đương sự thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền có liên quan. 1.2.2. Đặc điểm của bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự có các đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, quyền bình đẳng của các đương sự Thứ hai, bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự là một trong những nhiệm vụ của cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng 1.3. Ý nghĩa bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự Thứ nhất, góp phần bảo đảm quyền của đương sự Thứ hai, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Thứ ba, góp phần bảo vệ công lý và văn minh nhân loại
  12. 10 1.4. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền con người trong giải quyết vụ án hình sự 1.4.1. Nội dung bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự 1.4.1.1. Tôn trọng và bảo vệ quyền của đương sự Cụ thể hóa tư tưởng của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân, đồng thời là định hướng cho việc tôn trọng, bảo đảm quyền con người của các chủ thể tố tụng hình sự trong quá trình giải quyết vụ án, nhất là của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Điều 8 BLTTHS năm 2015 đã ghi nhận và quy định nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. 1.4.1.2. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật Quyền bình đẳng trước pháp luật là quyền Hiến định và bình đẳng trước pháp luật là nguyên tắc Hiến định. Chính vì vậy, nó không chỉ được thể hiện và cụ thể hóa trong Hiến pháp (Điều 16 Hiến pháp năm 2013) mà còn được cụ thể hóa tại Điều 9 BLTTHS năm 2015. 1.4.1.3. Bảo đảm cho đương sự quyền được đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu Đương sự tham gia tố tụng có quyền bình đẳng đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá. Căn cứ vào lợi ích của mình, các đương sự đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu có lợi cho họ và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá, không có nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ chống lại chính họ. Chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu và
  13. 11 cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu là một trong những quyền để các đương sự thể hiện quyền của mình trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Các Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng tạo điều kiện cho các đương sự bình đẳng với nhau về chứng minh và cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu. 1.4.1.4. Bảo đảm cho đương sự quyền tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình Điều 16 BLTTHS năm 2015 khẳng định quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho đương sự thực hiện đầy đủ quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định. 1.4.1.5. Bảo đảm cho đương sự quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án Mục đích của việc kháng cáo là nhằm hạn chế những sai lầm của các cơ quan tiến hành tố tụng cấp dưới có thể gây thiệt hại đến quyền lợi chính đáng của đương sự. Trong pháp luật hình sự, quyền kháng cáo được ghi nhận tại Điều 331 BLTTHS năm 2015 “Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ”. 1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự Thứ nhất, chất lượng của hệ thống pháp luật Thứ hai, năng lực, phẩm chất của người tiến hành tố tụng trong
  14. 12 các cơ quan tiến hành tố tụng Thứ ba, cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tư pháp Thứ tư, Kiểm tra giám sát trong hoạt động tố tụng hình sự Thứ năm, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động xét xử KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu cơ bản toàn diện về mặt lý luận, pháp lý và dựa trên cơ sở đó đánh giá chung các yếu tố tác động liên quan đến bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự đó là nghiên cứu cơ sở khoa học về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự để xây dựng khái niệm đương sự và quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự, đặc điểm bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự, ý nghĩa bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự, nội dung bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự, các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự. Từ những nghiên cứu khái quát về mặt lý luận, tác giải sẽ tìm hiểu về tình hình xét xử và thực trạng bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
  15. 13 Chương 2 TÌNH HÌNH XÉT XỬ VÀ THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Tình hình xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Khái quát về tổ chức bộ máy Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk Tổ chức, bộ máy của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk ngày càng được củng cố, kiện toàn. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị của đội ngũ công chức ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, yêu cầu chuẩn hóa trình độ đội ngũ công chức Tòa án và chuẩn bị cho việc hội nhập về pháp luật và tư pháp ngày càng sâu rộng. Tính đến 01/8/2020, 264/265 (99,6%) công chức có chức danh tư pháp có trình độ cử nhân luật trở lên; 116/265 (44,2%) người có trình độ thạc sĩ; 01 người có trình độ tiến sĩ (0,38%). Trong đó, 100% Thẩm phán có trình độ cử nhân luật trở lên; 79/144 (54,9%) Thẩm phán có trình độ Thạc sĩ, 01 Thẩm phán có trình độ tiến sĩ (0,69%). 2.1.2. Kết quả xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk từ năm 2018 - 2022 2.1.2.1. Số vụ án được giải quyết
  16. 14 200 157 150 127 121 101 100 43 Số vụ 50 0 2018 2019 2020 2021 2022 Biểu đồ 2.1: Số vụ án được giải quyết Số lượng vụ án hình sự sơ thẩm được Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk giải quyết có chiều hướng tăng dần theo từng năm, mặc dù năm 2018 có số lượng án mà Tòa án giải quyết là 43 vụ thấp hơn so với năm 2019 là 58 vụ. Tuy nhiên, các năm tiếp theo thì số vụ án được giải quyết tăng mạnh cụ thể như năm 2022 Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk giải quyết 157 vụ tăng 30 vụ so với năm 2020 và 36 vụ so với năm 2021. 2.1.2.2. Số vụ án có đương sự tham gia tố tụng 35 33 30 25 25 20 20 16 15 12 Số vụ 10 5 0 2018 2019 2020 2021 2022 Biểu đồ 2.2: Số vụ án có đương sự tham gia tố tụng
  17. 15 200 157 150 127 121 101 Số vụ án hình sự 100 sơ thẩm 43 33 50 20 25 12 16 Số vụ án có 0 đương sự tham 2018 2019 2020 2021 2022 gia Biểu đồ 2.3: So sánh biểu đồ 2.1 và số liệu ở biểu đồ 2.2 8 7 7 6 5 4 3 Số vụ 2 1 0 2018 2019 2020 2021 2022 Biểu đồ 2.4: Số vụ án hình sự sơ thẩm bị hủy do lỗi chủ quan Số vụ án hình sự đưa ra giải quyết từ năm 2018 đến năm 2022 có chiều hướng tăng, số vụ án hình sự đưa ra giải quyết có đương sự tham gia tố tụng tăng giảm qua các năm không đều, số vụ án bị hủy do lỗi chủ quan có chiều hướng giảm mạnh điều này chứng tỏ trình độ chuyển môn nghiệp vụ của đội ngũ Thẩm phán thực hiện công tác xét xử ngày càng được nâng cao và hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện.
  18. 16 2.2. Thực trạng bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc các bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk bị cấp phúc thẩm hủy. Tuy nhiên, trong những nguyên nhân đó, đa phần là do chưa đảm bảo được quyền và lợi ích chính đáng của các đương sự, bị can, bị cáo.... Vì vậy, qua những số liệu nêu trên, ta có thể thấy được thực trạng vấn đề đảm bảo quyền của con người nói chung và quyền của đương sự nói riêng còn khá phổ biến, có những vụ án vi phạm nghiêm trọng quyền của đương sư. 2.2.1. Bảo đảm quyền của đương sự thông qua một số vụ án hình sự đã được xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk Mặc dù, hiện nay ở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk chưa có số liệu chính thức thống kê về số vụ án bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết các vụ án hình sự. Tuy nhiên, để đánh giá về vấn đề này, có thể phân tích, khảo sát và thống kê các báo cáo của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk về số vụ án hình sự được xét xử sơ thẩm trong từng năm. 2.2.2. Bảo đảm cho các đương sự được dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình Trong thực tiễn xét xử vụ án hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk có những trường hợp đương sự là người dân tộc thiểu số, họ không biết nói, biết viết tiếng việt thì việc yêu cầu người phiên dịch tham gia tố tụng là bắt buộc, trường hợp người phiên dịch đã được người tiến hành tố tụng yêu cầu tham gia nhưng vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa, trường hợp trong quá trình điều tra, truy tố xét xử có người phiên dịch, tuy nhiên trong quá trình xét xử Thẩm phán không
  19. 17 yêu cầu người phiên dịch thì bản án đó bị xem là vi phạm nghiêm trọng thủ tụng tố tụng sẽ bị hủy án. 2.2.3. Bảo đảm cho các đương sự bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu Trong giai đoạn từ năm 2018 – 2022, Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do các đương sự cung cấp không nhiều, phần lớn các tài liệu, chứng cứ do các đương sự cung cấp liên quan đến yêu cầu bồi thường thiệt hại. 2.2.4. Bảo đảm cho các đương sự quyền tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình Tại các phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp, đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự thể hiện vai trò của mình ngày càng rõ hơn. Điển hình là qua các vụ án có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự tham gia xét xử, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án, giúp cho đương sự về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. 2.3. Nhận xét về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết các vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Ưu điểm Pháp luật quy định quyền của đương sự được thể hiện trước hết trong Hiến pháp, Bộ luật hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Việm kiểm sát nhân dân và các văn bản pháp luật khác. Bộ luật TTHS năm 2015 đã có những sửa đổi so với Bộ luật TTHS năm 2003, không những quy định cụ thể, rõ ràng
  20. 18 hơn mà còn mở rộng quyền của đương sự, đảm bảo tính công bằng, công khai trong hoạt động xét xử. 2.3.2. Hạn chế - Thứ nhất, quy định của BLTTHS năm 2015 về bị hại, đương sự chưa phù hợp với Hiến pháp năm 2013. - Thứ hai, một số ít trường hợp do nhận thức của từng Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hình sự áp dụng chưa đúng các quy định của pháp luật dẫn đến chưa đảm bảo quyền bình đẳng của các đương sự, dẫn đến một số ít vụ án hình sự bị cấp phúc thẩm hủy án do lỗi chủ quan. - Thứ ba, khi giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự giai đoạn điều tra còn trường hợp để xảy ra sai sót trong việc xác định đầy đủ và đúng tư cách của đương sự. - Thứ tư, BLTTHS năm 2015 không quy định cụ thể trình tự, thủ tục giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự. - Thứ năm, trong một số vụ án Kiểm sát viên chưa chú trọng giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự dẫn đến việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung. - Thứ sáu, pháp luật hình sự và thực tiễn thực hiện pháp luật hình sự vẫn chưa coi trọng vai trò người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, quy định của pháp luật. Thứ hai, năng lực của một số ít người tiến hành tố tụng. Thứ ba, cơ sở vật chất của Tòa án. Thứ tư, nhận thức pháp luật của các đương sự.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2