Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 5
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số trong hoạt động của TAND huyện M’Drắk để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số trong thực tiễn hoạt động của TAND huyện M’Drắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM CÔNG ĐỨC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ MỸ HẰNG Phản biện 1: TS. Vũ Thị Thu Hằng, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Trần Nam Trung, Trường Chính trị tỉnh Gia Lai Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Thời gian: Vào hồi 7 giờ 00 phút, ngày 04 tháng 6 năm 2023. Địa điểm: Phòng họp 208 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên. Địa chỉ: 02 Trương Quang Tuân, P. Tân Lập, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Quyền con người là những quyền tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Ở Việt Nam, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân luôn được tôn trọng và bảo đảm. “Cùng với việc ghi nhận quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992, 2013, Đảng và Nhà nước ta đã thực thi nhiều chính sách bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và tham gia hầu hết các điều ước quốc tế về quyền con người. Nằm trong khuôn khổ quyền con người, quyền của người DTTS thuộc nhóm xã hội dễ bị tổn thương là một nội dung quan trọng được Hiến pháp ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện. Người DTTS ở Việt Nam mặc dù chỉ chiếm 14,6 % với gần 13,4 triệu người nhưng lại sinh sống trên địa bàn miền núi chiếm ¾ diện tích tự nhiên của cả nước. Đó là vùng có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, sinh thái của cả nước. Bảo đảm quyền của người DTTS không chỉ đơn thuần là bảo đảm sự bình đẳng cho người DTTS được phát triển về mọi mặt mà còn có ý nghĩa ngày càng quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng của đất nước. Nhằm thể chế hóa mục tiêu của Chiến lược cải cách tư pháp là “xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý”, Hiến pháp 2013 được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 đã ghi nhận nhiều quy định có tính mới, có tính đột phá thể hiện vai trò nền tảng để hoàn thiện các thiết chế tư pháp nhằm bảo đảm quyền con người, 1
- quyền công dân. Lần đầu tiên kể từ sau Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp 2013 đã xác định rõ địa vị pháp lý của TAND là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp và là một trong những cơ quan Nhà nước có trách nhiệm to lớn về bảo đảm quyền con người, quyền công dân, trong đó bao gồm quyền của người DTTS. Thực tiễn những năm qua, Việt Nam đã thực hiện tương đối tốt về bảo đảm quyền con người, quyền công dân, trong đó có quyền của người DTTS. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu cơ bản đã đạt được, công tác bảo đảm quyền của người DTTS vẫn còn một số hạn chế, bất cập nhất định trong hệ thống chính sách và trong quá trình thực hiện. Đảng ta đã đề ra các chủ trương, chính sách dân tộc, với những nội dung cơ bản là: “Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển”. Mặt khác, Khoản 2 Điều 5 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”. Do đó, nghiên cứu về bảo đảm quyền của người DTTS tại TAND huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk có tính cấp thiết về phương diện lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ những lý nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Nhóm tài liệu nghiên cứu về lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả Đặng Công Cường (2013), “Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Nguyễn Quang Hiền (2015), “Bảo vệ quyền con người trong 2
- tố tụng hình sự Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam. Chính phủ (2022), “Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ ban hành chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Nông Thị Kiều Diễm (2014), “Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. 2.2. Nhóm tài liệu nghiên cứu về thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả H’Năm BKRông (2015), “Đảm bảo các quyền con người của người dân tộc thiểu số trong giải quyết vụ án hình sự”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà Nội. Đào Ngọc Vân (2016), “Quyền của người dân tộc thiểu số trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Phạm Minh Tuyên (2018), “Bảo vệ quyền của người dân tộc thiểu số và người tàn tật theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, thực tiễn áp dụng và những vấn đề vướng mắc”, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 9/2018. Nguyễn Xuân Đại (2016), “Cơ sở đảm bảo và thực hiện quyền của các dân tộc thiểu số hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 5/2016. 2.3. Nhóm tài liệu nghiên cứu về giải pháp liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả Lừ Văn Tuyên (2015), “Quyền của các dân tộc thiểu số trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Lý Luận Chính trị, số 10/2015. 3
- Phạm Văn Nam (2017), “Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên”, Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia. Trần Thái Dương & Trần Thị Thanh Mai (2015), “Hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền của các nhóm dễ bị tổn thương ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Luật học, số 07/2015. Lê Xuân Trình (2015), “Quyền của người dân tộc thiểu số theo luật pháp quốc tế và Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Lê Văn Lợi (2020), “Bảo đảm quyền của các dân tộc thiểu số nước ta trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”, Đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. * Một số đánh giá chung Các công trình nghiên cứu nêu trên đều chứa đựng những giá trị khoa học tác giả có thể nghiên cứu, kế thừa. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền của người DTTS trong hoạt động của TAND huyện M’Drắk để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người DTTS trong thực tiễn hoạt động của TAND huyện M’Drắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Xuất phát từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn xác định một số nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về quyền của người DTTS, nội dung quyền của người DTTS trong phạm vi bảo đảm của TAND; 4
- Phân tích, đánh giá thực tiễn công tác bảo đảm quyền của người DTTS trong hoạt động của TAND huyện M’Drắk; Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người DTTS trong thực tiễn hoạt động của TAND huyện M’Drắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Bảo đảm quyền của người DTTS tại TAND huyện M’Drắk, cụ thể: Nghiên cứu về lý luận, thực tiễn bảo đảm quyền của người DTTS tại TAND huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: TAND huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2020 đến năm 2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử) và tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền con người; trách nhiệm, quyền hạn của TAND trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Các phương pháp tác giả sử dụng trong luận văn, gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, thống kê tình hình thực tiễn xét xử, giải quyết các loại án, phương pháp so sánh, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp nghiên cứu tài liệu,… để làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn của đề tài luận văn. 5
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung quan trọng vào lý luận về vấn đề bảo đảm quyền con người, quyền của người DTTS, như: Làm rõ khái niệm, nội dung, ý nghĩa về đảm bảo quyền của người DTTS trong hoạt động của TAND; đưa ra những đánh giá về tính hợp lý, mức độ khả thi của bảo đảm các quyền người DTTS. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn chỉ ra những bất cập, hạn chế trong công tác xét xử, giải quyết các loại án nhằm tăng cường bảm đảo quyền của người DTTS trong các hoạt động của TAND. Đồng thời, đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người DTTS ở huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk, góp phần nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền con người của pháp luật Việt Nam, phù hợp với yêu cầu và xu thế quốc tế về vấn đề nhân quyền. Ngoài ra, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về các vấn đề liên quan tới bảo đảm quyền của người DTTS trong hoạt động của TAND. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện Chương 2. Thực trạng bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk 6
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN 1.1. Khái niệm bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Người dân tộc thiểu số Dân tộc thiểu số ở Việt Nam chỉ các nhóm người ít về số lượng so với nhóm đa số (người Kinh/Việt), là một cộng đồng mang tính tộc người liên kết với nhau bằng những đặc điểm về ngôn ngữ, văn hóa và nhất là ý thức tự giác tộc người. * Đặc điểm Tính phổ quát, thể hiện ở chỗ quyền con người là quyền bẩm sinh, gắn với bản chất con người, là di sản chung của loài người. Tính đặc thù, thể hiện ở việc quyền con người mang những đặc trưng, bản sắc riêng tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử ở từng khu vực, quốc gia, vùng lãnh thổ. Tính giai cấp, với tư cách là chế định pháp lí, quyền con người gắn liền với nhà nước và pháp luật - là những hiện tượng mang tính giai cấp sâu sắc. * Quyền con người, quyền công dân trên thế giới Công ước Dân sự và Công ước Xã hội của Liên hiệp quốc Công ước nhân quyền của châu Âu Quyền con người trong Hiến pháp và Tuyên ngôn nhân quyền của Hoa Kỳ 1.1.1.2. Quyền của người dân tộc thiểu số Xét về nội dung cụ thể, quy định về quyền của người thiểu số được thể hiện rõ nhất tại điều 27 ICCPR. Điều luật đã ghi nhận : “Ở 7
- những quốc gia có nhiều nhóm thiểu số về sắc tộc, tôn giáo và ngôn ngữ, những cá nhân thuộc các nhóm thiểu số đó, cùng với những thành viên khác của cộng đồng mình, không bị khước từ quyền có đời sống văn hóa riêng, quyền được theo và thực hành tôn giáo riêng, hoặc quyền được sử dụng ngôn ngữ riêng của họ”. 1.1.2. Đặc điểm 1.1.2.1. Người dân tộc thiểu số Thứ nhất, về dân cư và phân bố dân cư. Thứ hai, về trình độ phát triển kinh tế - xã hội Thứ ba, về ngôn ngữ Thứ tư, về bản sắc văn hóa 1.1.2.2. Quyền của người dân tộc thiểu số Thứ nhất, quyền của người DTTS không tách rời quyền con người mang tính toàn cầu, tuy nhiên xét ở phạm vi một quốc gia thì quyền này là quyền công dân được thực hiện bởi chính cá nhân là người DTTS. Thứ hai, quyền của người DTTS là quyền mang tính chuyên biệt về chủ thể và địa vị xã hội Thứ ba, quyền của người DTTS là quyền mang tính chuyên biệt về dân tộc, văn hóa và ngôn ngữ 1.2. Khái niệm bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện 1.2.1. Bảo đảm quyền con người Bảo đảm quyền con người đó là việc các chủ thể theo quy định của pháp luật phải thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm để quyền con người của cá nhân, công dân được tổ chức thực hiện, đồng thời chủ thể này phải tạo điều kiện cho học được sử dụng các quyền đó. “Nếu các chủ thể thực hiện hoặc không thực hiện đúng trách nhiệm mà làm ảnh 8
- hưởng đến các quyền con người của chủ thể khác thì phải có nghĩa vụ, trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật”. 1.2.2. Bảo đảm quyền con người của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện Bảo đảm quyền của người DTTS trong hoạt động của TAND là việc Tòa án thông qua hoạt động của mình thực thi các quy định của pháp luật nhằm tạo điều kiện để quyền của người thiểu số được thực hiện một cách tốt nhất khi tham gia vào hoạt động tố tụng tại Tòa án. 1.3. Đặc điểm bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện Thứ nhất, quyền con người, quyền của người DTTS được bảo đảm một cách toàn diện bằng pháp luật Thứ hai, các quyền, nghĩa vụ của chủ thể được hưởng quyền được xác định bởi tư cách tham gia tố tụng Thứ ba, về thời điểm, thời gian thực hiện quyền Thứ tư, nội dung các quyền được bảo đảm là các quyền về tố tụng * Vai trò của Tòa án nhân dân huyện đối với việc bảm đảm quyền của người dân tộc thiểu số - Tòa án nhân dân huyện có quyền phán quyết những vấn đề về quyền con người. - Trong quá trình xét xử, TAND huyện có quyền phán quyết đối với các chứng cứ, tài liệu, trong đó có các kết luận của cơ quan bổ trợ tư pháp. 1.4. Nội dung bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số trong hoạt động của Tòa án nhân dân huyện 1.4.1. Chủ thể bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện 9
- Thẩm phán Hội thẩm nhân dân Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự Kiểm sát viên Bị can là người DTTS. 1.4.2. Các quyền cụ thể của người dân tộc thiểu số được bảo đảm tại Tòa án nhân dân huyện 1.4.2.1. Về các quyền tố tụng cơ bản Một là, quyền bình đẳng trước pháp luật Hai là, quyền được xét xử kịp thời, công bằng, công khai Ba là, quyền bào chữa, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân Bốn là, quyền của người bị buộc tội. Năm là, quyền được xem xét lại bởi Tòa án cấp cao hơn Sáu là, quyền được khiếu nại, tố cáo 1.4.2.2. Về quyền đặc thù Ngoài những quyền chung thuộc về quyền con người, người DTTS có quyền đặc thù duy nhất là quyền được sử dụng tiếng nói và chữ viết tại TAND. 1.4.3. Phương thức bảo đảm các quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện Tòa án nhân dân huyện là cơ quan xét xử của Nhà nước, thực hiện quyền tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Tiểu kết chương 1 10
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về tình hình người dân tộc thiểu số và Tòa án nhân dân huyện M’Drắk 2.1.1. Người dân tộc thiểu số ở huyện M’Drắk và những vấn đề đặt ra trong công tác bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số ở huyện M’Drắk 2.1.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội huyện M’Drắk Những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội huyện M’Drắk có những chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân trong vùng từng bước được cải thiện và nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, số hộ cỏa đủ mức sống trung bình trở lên ngày càng tăng. 2.1.1.2. Khái quát tình hình người dân tộc thiểu số ở huyện M’Drắk Thứ nhất, các DTTS ở huyện M’Drắk có sự phân chia thành các nhóm địa phương Thứ hai, còn một phận người DTTS ở huyện M’Drắk vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nghèo đói Thứ ba, các DTTS ở huyện M’Drắk còn lưu giữ nhiều phong tục tập quán cổ hủ, lạc hậu, những quan niệm truyền thống mang tính bảo thủ, mê tín Thứ tư, vấn đề dân tộc gắn liền với yếu tố tôn giáo luôn tiềm ẩn những nguy cơ xảy ra vấn đề phức tạp trong công tác bảo đảm trật tự an ninh xã hội liên quan đến người DTTS ở huyện M’Drắk 2.1.1.3. Đặc thù về bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số 11
- trong hoạt động của Tòa án nhân dân huyện M’Drắk Thứ nhất, tỉ lệ người tham gia tố tụng là người DTTS ở huyện M’Drắk chiếm tỷ lệ khá cao Thứ hai, người DTTS ở huyện M’Drắk yếu thế về nhiều mặt Thứ ba, công tác giải quyết, xét xử các loại án của TAND huyện M’Drắk gặp rất nhiều khó khăn do liên quan tới người DTTS vi phạm pháp luật 2.1.2. Đặc điểm Tòa án nhân dân ở huyện M’Drắk Thứ nhất, khái quát chung về TAND huyện M’Dắk Thứ hai, về cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất Thứ ba, về nguồn nhân lực 2.1.3. Một số thách thức trong công tác bảo đảm quyền con người của người dân tộc thiểu số ở huyện M’Drắk Thứ nhất, sự chống phá của các thế lực thù địch đối với vấn đề nhân quyền liên quan tới người DTTS. Đây là một trong những thách thức lớn ảnh hưởng trực tiếp tới việc bảo đảm quyền của người DTTS trong các hoạt động của Tòa án. Thứ hai, trình độ nhận thức của người DTTS mặc dù đã được nâng lên nhiều, song vẫn còn hạn chế so với yêu cầu của pháp luật hiện hành. Đây là thách thức lớn nhất trong bảo đảm quyền của người DTTS huyện M’Drắk thông qua hoạt động xét xử của TAND. Thứ ba, địa bàn huyện M’Drắk khá phức tạp, việc quản lý, tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho người DTTS gặp nhiều khó khăn, việc tiếp cận, thực hiện các hoạt động bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho người DTTS cũng gặp không ít “rào cản”. 2.2. Thực tiễn bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện M’Drắk 2.2.1. Trong công tác xét xử, giải quyết các loại án 12
- 2.2.1.1. Trong công tác xét xử các vụ án hình sự Trong công tác xét xử sơ thẩm: Trong thời gian 15 tháng (tháng 10/2021 - 12/2022), TAND huyện M’Drắk đã thụ lý, xét xử sơ thẩm 1825 vụ án có bị cáo là người DTTS, trong đó số vụ yêu cầu mời người phiên dịch là 1289 (chiếm 70,6%) và đều được Tòa án mời người phiên dịch cho bị cáo tại tòa. 2.2.1.2. Trong công tác giải quyết án dân sự Trong khoảng thời gian từ tháng 10/2021 đến tháng 12/2022, TAND huyện M’Drắk đã thụ lý và giải quyết tổng 592 vụ án dân sự (Bảng 2.3). Nhìn chung các tranh chấp về dân sự đã được TAND huyện M’Drắk thụ lý tương đối đa dạng về cơ cấu và thể loại. 2.2.1.3. Trong công tác giải quyết các vụ, việc về hôn nhân và gia đình Trong khoảng thời gian từ tháng 10/2021 đến tháng 12/2022, TAND huyện M’Drắk đã thụ lý, giải quyết tổng 306 vụ, việc hôn nhân và gia đình ở cấp sơ thẩm; trong đó đương sự là người DTTS tham gia tố tụng ở cấp sơ thẩm là 179 đương sự, chiếm tỷ lệ 58,5%. Tuy nhiên, ở cấp phúc thẩm số đương sự là người DTTS lại chiếm tỷ lệ khá thấp, chỉ có 28 đương sự, chiếm tỷ lệ 9,2%. 2.2.2. Trong các công tác khác nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động của Tòa án Thứ nhất, công tác tuyên truyền thông qua việc tổ chức các đợt xét xử lưu động Thứ hai, công tác kiểm tra chuyên môn trong nội bộ các đơn vị TAND cấp huyện Thứ ba, công tác đấu tranh với hoạt động chống phá ta về dân chủ, nhân quyền của các đối tượng trên địa bàn 2.2.3. Trong công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác 13
- có liên quan đến hoạt động bảo đảm quyền người dân tộc thiểu số trong hoạt động của Tòa án Thứ nhất, đối với các cấp ủy Thứ hai, đối với cơ quan chính quyền địa phương Thứ ba, đối với cơ quan điều tra Thứ tư, đối với Trung tâm trợ giúp pháp lý 2.3. Đánh giá về công tác bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số trong hoạt động của Tòa án nhân dân huyện M’Drắk 2.3.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, phát huy được vai trò chủ động trong việc bảo đảm quyền của người DTTS khi tham gia tố tụng Thứ hai, quá trình giải quyết các vụ án của TAND huyện M’Drắk đều bảo đảm sự bình đẳng cho người tham gia tố tụng là người DTTS Thứ ba, về quyền của người bị buộc tội và quyền được xét xử kịp thời, công bằng, công khai Thứ tư, về quyền bào chữa, quyền được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và quyền được sử dụng tiếng nói và chữ viết của dân tộc Thứ năm, về quyền được xét lại bản án bởi Tòa án cấp cao hơn Thứ sáu, về quyền được khiếu nại, tố cáo và quyền được bồi thường Nhà nước nếu Tòa án để xảy ra oan sai 2.3.2. Hạn chế Về quyền bào chữa, quyền được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Về quyền sử dụng tiếng nói và chữ viết Về quyền bình đẳng trước pháp luật của người DTTS Về quyền được xét xử kịp thời, công bằng, công khai 14
- Về quyền của người bị buộc tội Về quyền được xét lại bởi Tòa án cấp cao hơn Về quyền được khiếu nại, tố cáo; quyền được bồi thường nhà nước nếu Tòa án để xảy ra oan sai 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, trong công tác xét xử, giải quyết các loại án Đối với Thẩm phán: Thẩm phán còn có những hạn chế nhất định về năng lực, trình độ xét xử, chưa có nhiều kinh nghiệm và kỹ năng trong xét xử các vụ án có bị cáo là người DTTS. Đối với Thư ký: Thư ký có vai trò nhất định trong việc bảo đảm quyền của người DTTS trong hoạt động xét xử của Tòa án, tuy nhiên, Thư ký vẫn còn một số hạn chế nhất định về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, sự am hiểu về người DTTS. Đối với Hội thẩm nhân dân: Thực tiễn cho thấy những hạn chế về bảo đảm quyền của người DTTS trong các hoạt động của TAND huyện M’Drắk có nguyên nhân từ phía Hội thẩm nhân dân. Đối với người phiên dịch: Việc phát huy vai trò của người phiên dịch trong bảo đảm các quyền cơ bản của người DTTS trong hoạt động của Tòa án chưa được chú trọng đúng mức, còn nhiều hạn chế. Thứ hai, trong các công tác khác nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động của Tòa án. Trong việc thực hiện công tác tuyên truyền thông qua tổ chức các đợt xét xử lưu động hàng năm Về công tác kiểm tra chuyên môn trong nội bộ các đơn vị TAND Thứ ba, trong công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động bảo đảm quyền người DTTS trong hoạt 15
- động của Tòa án Đối với các cấp ủy Đối với các cơ quan chính quyền địa phương Đối với cơ quan điều tra Đối với Trung tâm trợ giúp pháp lý Tiểu kết chương 2 16
- CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Nhóm giải pháp chung nhằm bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại tòa án nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk 3.1.1. Giải pháp về công tác xét xử, giải quyết các loại án Đối với Thẩm phán Thẩm phán đóng vai trò quan trọng trong quá trình xét xử các loại án, vụ án nói chung và với người DTTS nói riêng, do vậy việc bảo đảm tốt hay không về quyền của người DTTS trong hoạt động của Tòa án phụ thuộc rất lớn vào vai trò, trách nhiệm cũng như trình độ, năng lực, phẩm chất của Thẩm phán. Thực tiễn cũng cho thấy, việc nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người DTTS trong hoạt động của Tòa án phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố con người, những chủ thể áp dụng pháp luật. Đối với Hội thẩm nhân dân Hội thẩm nhân dân là những người trực tiếp tham gia vào quá trình tố tụng tại phiên tòa nên Hội thẩm nhân dân có địa vị pháp lý rất quan trọng, là đại diện của Nhân dân tham gia vào công tác xét xử, nhằm bảo đảm tính công bằng, khách quan của pháp luật. Trên thực tế, khi xét xử, nếu ý kiến biểu quyết của các hội thẩm giống nhau nhưng khác ý kiến của thẩm phán thì quyết định của Hội đồng xét xử phải theo ý kiến của đa số thành viên hội thẩm. Đối với Thư ký Tòa án Những người tham gia hoạt động xét xử ở Tòa án đều là những người đại diện cho pháp luật để thực hiện công tác xét xử, đảm bảo sự 17
- công bằng, nghiêm minh của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm pháp luật, góp phần ổn định trật tự xã hội, giữ gìn cuộc sống bình yên cho nhân dân. Thư ký Tòa án cũng là một bộ phận quan trọng có ảnh hưởng nhất định tới việc bảo đảm quyền của người DTTS. Đối với người phiên dịch Đối với các vụ án có người DTTS tham gia tố tụng luôn đặt ra vấn đề về người phiên dịch, bởi vì bản thân người DTTS họ sử dụng ngôn ngữ riêng của tộc người mình, nếu họ có sử dụng được tiếng Việt thì khả năng diễn đạt, khả năng trình bày, phân tích cũng rất hạn chế. Đây là “rào cản” lớn trong việc bảo đảm quyền của người DTTS khi bản thân họ là đương sự trong các vụ án. 3.1.2. Giải pháp về công tác phối hợp giữa Tòa án nhân dân huyện M’Drắk với các cơ quan Nhà nước liên quan đến hoạt động bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án Đối với các cấp Đảng ủy Đây là mối quan hệ rất cần được thực hiện theo đúng nguyên tắc, đó là nguyên tắc Đảng Cộng sản lãnh đạo và nguyên tắc đảm bảo sự độc lập của Tòa án. Việc kết hợp chặt chẽ giữa hai nguyên tắc này trong hoạt động xét xử của TAND huyện M’Drắk sẽ đảm bảo cho việc thực hiện tốt quyền con người, quyền của người DTTS trong hoạt động xét xử của Tòa án. Đối với cơ quan chính quyền địa phương các cấp Trong những năm qua TAND huyện M’Drắk đã thường xuyên phối hợp với các cơ quan chính quyền địa phương các cấp, cụ thể là Hội đồng nhân dân và UBND các cấp trong quá trình thực hiện các hoạt động xét xử. Tuy nhiên, thực tế cũng chỉ ra chất lượng, hiệu quả phối hợp với các cơ quan chính quyền địa phương các cấp chưa cao, chưa có sự hỗ trợ cần thiết và thường xuyên nhằm bảo đảm tốt cho 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn