intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Bảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ việc hôn nhân và gia đình – Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Luận văn là đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người trong kiểm sát các vụ việc HN&GĐ của VKSND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Đề xuất những giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người trong kiểm sát các vụ việc HN&GĐ của VKSND cấp huyện nói chung và Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch nói riêng trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Bảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ việc hôn nhân và gia đình – Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............. ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN MẠNH GIANG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI QUA KIỂM SÁT CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH – TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG Phản biện 1: ..................................................................... Phản biện 2: .................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi ……giờ...…ngày.... tháng…năm 2021
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền công tố là một dạng quyền lực nhà nước trong lĩnh vực tư pháp, là một chế định Hiến pháp quan trọng của Nhà nước ta. Đây là một trong những biện pháp hữu hiệu của Nhà nước dùng để đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đồng thời thể hiện quan điểm đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội, Quyền công tố được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận và giao cho Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) thực hiện để góp phần phòng chống tội phạm, bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, là nền tảng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Quyền công tố của Viện kiểm sát được thực hiện trong suốt quá trình giải quyết vụ án, đặc biệt là trong giai đoạn điều tra, xét xử vụ án hình sự. Hiệu quả của việc thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính chất bảo đảm thực hiện quyền công tố như cơ sở pháp lý, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức Viện kiểm sát, yếu tố cơ sơ vật chất và một số yếu tố khác. Về cơ bản, các yếu tố này đã giúp cho Viện kiểm sát thực hiện tốt quyền công tố, tuy nhiên, thực tiễn thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử vụ án hiện nay cho thấy, những yếu tố bảo đảm quyền công tố của Viện kiểm sát vẫn còn một số hạn chế nhất định, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của thực hiện quyền công 1
  4. tố. Đó là những hạn chế cụ thể như: sự bất cập của cơ sở pháp lý quy định về quyền công tố; sự phối hợp của chính quyền địa phương, các cơ quan hữu quan trong công tác thực hành quyền công tố còn thiếu kịp thời; quá trình thực thi quyền công tố trong giai đoạn điều tra, giai đoạn xét xử vụ án hình sự còn nhiều hạn chế. Thông qua nghiên cứu thực tiễn vấn đề bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình, ta sẽ thấy rõ được những tồn tại hạn chế này. Việc hoàn thiện các yếu tố bảo đảm quyền công tố của VKSND trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một đòi hỏi cấp bách của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ lý do thực tiễn nêu trên, học viên quyết định lựa chọn đề tài luận văn: “Bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình”để làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính. Nội dung nghiên cứu của luận văn thật sự có những ý nghĩa nhất định về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến quá trình nghiên cứu của luận văn có một số công trình khoa học đã được công bố, trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: - Luận án Tiến sĩ Luật học: Quyền công tố ở Việt Nam, của Lê Thị Tuyết Hoa, năm 2002 .Trong luận án này, tác giả đã đề cập đến những vấn đề lý luận về QCTvà tổ chức thực hành QCTở một số nước trên thế giới; thực trạng tổ chức thực hànhquyền công tốở Việt Nam từ 1988 đến 2000 và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phápluật về hoạt động công tố ở trước Tòa án. Còn luận văn mà tác giả lựa chọn lại tập trung nghiên cứu sâu về việc về việc bảo đảm quyền công tốtrong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 2
  5. - Sách chuyên khảo: Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra do tác giả Lê Hữu Thể làm chủ biên xuất bản năm 2005, Nxb Tư pháp. Cuốn sách này là công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận của quyền công tố, thực hành quyền công tốvà kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát, kết quả nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của cơ quan công tố của một số nước trên thế giới. - Đề tài khoa học cấp bộ: “Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp” do VKSND tối cao thực hiện năm 2002. Trong công trình này trên cơ sở tổng kết thực tiễn, các tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tốvà kiểm sát hoạt động tư pháp. - Đề tài khoa học cấp bộ:“Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực tiễn hoạt động công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay” của Viện khoa học VKSNDTC thực hiện năm 1999 cũng đã tiếp cận nghiên cứu về vấn đề quyền công tố ở góc độ lý luận lý luận và thực tiễn. - Sách tham khảo “Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp”, của tác giả Nguyễn Hải Phong, xuất bản năm 2014, Nxb chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Trong cuốn sách này đã đề cập đến nội dung tăng cường trách nhiệm công tố, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp mà đảng và nhà nước đã đề ra. Tuy nhiên, cuốn sách này chỉ chủ yếu tập trung đề cập đến những giải pháp nhằm tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra hình sự. Ngoài ra còn có một số công trình, bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như: Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của 3
  6. Viện Kiểm sát nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp của tác giả Lê Hữu Thể, Tạp chí kiểm sát số 14-16/2008; Quyền công tố và tổ chức thực hiện quyền công tố trong nhà nước pháp quyền của tác giả Nguyễn Minh Đức, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 1-2/2012; Một số ý kiến về tổ chức và hoạt động của Viện Kiểm sát theo yêu cầu cải cách tư pháp của tác giả Bùi Đức Long, tạp chí Kiểm sát số 14-16/ 2008; Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hành quyền công tố của kiểm sát viên của tác giả Trần Văn Quý, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 15/2010; Bài viết “Một số vấn đề về quyền công tố” của PGS.TS Trần Hữu Độ, đăng trên Tạp chí Luật học, số 3/2001; Bài viết “Viện kiểm sát với hai chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp và sự lựa chọn thích hợp trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Quảng, đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 13/2012… Những công trình nghiên cứu trên đã trình bày những lý luận căn bản về quyền công tố, về chức năng thực hành quyền công tố của VKSND theo quy định của Hiến pháp, BLTTHS, chỉ ra những đặc điểm trong các khâu công tác của VKSND. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, từ thực tiễnVKSND tỉnh Quảng Bình. Mặc dù vậy, những nội dung của các công trình nghiên cứu trên thật sự là tài liệu tham khảo hữu ích đối với tác giả trong quá trình thực hiện luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu: Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - từ thực tiễn VKSND tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất 4
  7. giải pháp bảo đảm quyền công tố trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và các quy định của Hiến pháp năm 2013. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được quy định trong Hiến pháp và Bộ luật TTHS hiện hành; một số khái niệm, nội dung, đặc điểm, những yếu tố ảnh hưởng bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; - Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại VKSND tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 đến 2020. - Nghiên cứu, nêu quan điểm, giải pháp bảo đảm quyền công tố của VKSND trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, thực tiễn bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử vụ án hình sự tại VKSND tỉnh Quảng Bình. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. + Phạm vi quy mô: Tại VKSND tỉnh Quảng Bình. + Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận:Để thực hiện được những mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, luận văn sử dụng phương pháp luận là phép luận chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà 5
  8. nước, quan điểm của các nhà khoa học về bảo đảm quyền công tố của VKSND trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận văn nghiên cứu theo chuyên ngành luật hiến pháp và hành chínhcùng với các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đếnnhững vấn đề lý luận về bảo đảm quyền công tố. - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp được sử dụng để thống kêvà phân tích các tài liệu, báo cáo của VKSND trong thực tiễn nhằm tổng hợp rút ra những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc. - Phương pháp tọa đàm, trao đổi với các chuyên gia nhằm tìm hiểu các kinh nghiệm để đưa ra các giải pháp trong việc bảo đảm quyền công tốtrên thực tiễn. - Phương pháp luận của khoa học TTHS, khoa học luật Hiến pháp được sử dụng để xác định cơ sở pháp lý, nội dung và phương thức bảo đảm quyền công tố. 6. Ý nghĩa của luận văn Luận văn sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận luật Hiến pháp và luật Hành chính; làm rõ ý nghĩa, vai trò và nội dung, các yếu tố bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, các luật về tổ chức VKS, Tòa án trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận văn làm tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu luật học, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát viên, điều tra viên các cấp. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn bao gồm 03 chương: 6
  9. Chương 1:Những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Chương 2:Thực trạng bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Chương 3:Các giải pháp bảo đảm quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 7
  10. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG TỐ CỦAVIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA, XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1.Nhận thức chung về mặt lý luận bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều điều tra, xét xử vụ án hình sự của cơ quan Viện kiểm sát 1.1.1. Khái niệm bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1.1.1.1. Khái niệm quyền công tố: Theo Từ điển Tiếng Việt đã định nghĩa: Công tố có nghĩa là "điều tra, truy tố và buộc tội kẻ phạm pháp trước Tòa án".[ 38, tr 204] Từ điển Luật học đưa ra khái niệm: Công tố là "Quyền của Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội”.[ 7, tr188] Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm của các nhà nghiên cứu đi trước, có thể hiểu: Quyền công tố là một loại quyền lực Nhà nước được giao cho VKS thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội nhằm truy tố người phạm tội ra trước Tòa án để xét xử và thực hiện sự buộc tội người đó trước phiên tòa nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và thực hiện theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc thực hiện quyền công tố được Nhà nước giao cho chủ thể nhất định và được tiến hành theo những phương thức đặc thù. 1.1.1.2. Khái niệm bảo đảm quyền công tố: Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển học định nghĩa thì: “Bảo đảm là làm cho chắc chắn, thực hiện được, giữ gìn được hoặc có đầy đủ những gì cần thiết”.[35, tr.36] 8
  11. Như vậy, có thể hiểu: Bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là việc Nhà nước chính thức ghi nhận quyền đó trong các văn bản pháp luật và tạo ra các điều kiện cần thiết, tốt nhất để quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử vụ án hình sự được thực thi hiệu quả, bảo đảm truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội, không bỏ lọt tội phạm và làm oan người vô tội. 1.1.2. Đặc điểm bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Từ các khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử như sau: Một là, bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử là bảo đảm một trong các quyền của Nhà nước. Nhà nước uỷ quyền cho cơ quan cụ thể thực hiện quyền này và Nhà nước tạo các điều kiện cần thiết để quyền công tố được thực hiện, thực hiện có hiệu quả. Hai là, bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm là quá trình tổng hợp nhiều yếu tố như quy định pháp luật, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, cơ sở tinh thần để thực hiện quyền năng của Nhà nước trong giai đoạn điều tra, xét xử vụ án hình sự. Đây là các yếu tố mang tính chất quyết định việc quyền công tố có thực hiện được hay không trong thực tế, và cũng là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của thực hiện quyền công tố. Ba là, nội dung của bảo đảm quyền công tố trong điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự chính là bảo đảm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; Bảo đảm tổ chức và thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 9
  12. Bốn là, phương thức của bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử được ghi nhận trong các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý khác nhau từ đạo luật cao nhất là Hiến pháp, cho đến các bộ luật, luật và các văn bản dưới luật. Năm là, kết quả của bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử là một trong những tiêu chuẩn dùng để đánh giá cơ chế hoạt động của hệ thống tư pháp, chất lượng bảo vệ quyền con người, quyền công dân và phần nào cũng đánh giá được chất lượng của hệ thống lập pháp, hành pháp và tư pháp của quốc gia. 1.1.3. Vai trò và sự cần thiết phải bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - Bảo đảm quyền công tố của VKSND trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có vai trò quan trọng trong công cuộc cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền. - Bảo đảm quyền công tố của VKSND trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự góp phần xử lý nghiêm minh tội phạm, giải quyết đúng đắn quá trình chứng minh vụ án hình sự, -Bảo đảm quyền công tố góp phần giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có điều kiện phát triển toàn diện. 1.2.Các văn bản, quy định pháp luật về quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Để bảo đảm thực hiện quyền công tố trong thực tế phòng, chống tội phạm thì Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật, trong đó quy định các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố, chủ thể thực hiện quyền công tố, bảo đảm thực hiện quyền công tố. Các quyền năng đó, Nhà nước giao cho VKS thực hiện để phát hiện tội 10
  13. phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Điều này được thể hiện rõ trong các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật 1.2.1. Qui định về quyền công tốở các bản Hiến pháp của nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ 1.2.2. Quy định về quyền công tố trong Bộ luật Tố tụng hình sự 1.2.3. Các quy định về quyền công tố trong Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 1.2.4. Quy định về quyền công tố trong các văn bản pháp luật khác 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1.3.1. Những qui định hiện hành trong các văn bản Luật và dưới Luật 1.3.2. Mối quan hệ của các cơ quan trong thực hiện quyền công tố (Cơ quan điều tra, Tòa án, Mặt trận tổ quốc, Ban nội chính, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, các đoàn thể quần chúng...) 1.3.3. Sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền 1.3.4. Các văn bản chỉ đạo ngành Kiểm sát, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về công tác giám sát hiện nay liên quan đến công tác thực hành quyền công tố trong điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1.3.5. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động quyền công tố hiện nay 11
  14. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1 của luận văn tác giả đã tập trung trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về quyền công tố, quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Trên cơ sở các vấn đề lý luận, nghiên cứu tác giả đã xây dựng khái niệm,nội dung, đặc điểm về quyền công tố, quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, bảo đảm quyền công tố quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Đồng thời, tác giả làm rõ vai trò và sự cần thiết bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Chương 1 của luận văn cũng đã làm rõ các quy định về quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong các văn bản pháp luật: Hiến pháp, Luật Tổ chức VKSND, BLTTHS, các văn bản pháp luật khác;làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Những vấn đề lý luận ở chương này sẽ tạo tiền đề, làm cơ sở để đánh giá thực trạng bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại VKSND tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 đến năm 2020. 12
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA, XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.2.Thực trạng bảo đảm quyền công tố trong điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 -2020 2.2.1.Quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong điều tra, xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Quảng Bìnhtừ năm 2016-2020 - Quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự từ năm 2016-2020 Bảng 2.1. Thống kê tình hình tội phạm tại tỉnh Quảng Bình trong 5 năm 2016-2020 Tội phạm Tội phạmTội phạm Tội phạm Tội phạm Tội phạm Các về trật tự, về xâm về ma về xâm về tham về an ninh loại an toàn phạm sở túy phạm trật nhũng, (vụ/bị tội xã hội hữu (vụ/bị tự quản lý chức vụ can) (vụ/bị (vụ/bị can) kinh tế, (vụ/bị can) can) môi can) Năm trường (vụ/bị can) 2016 179 - 347 269-367 45 - 52 30 - 36 01 - 01 2017 188 - 363 275 - 398 47 - 55 41 - 46 03 -05 2018 196 - 385 293 - 401 50 - 61 49 - 51 02 -03 03 - 08 2019 219 - 399 315 - 422 122 -172 66 - 74 03 - 08 2020 220 -421 320 -430 125 -180 69 - 80 06 - 12 Tổng số 1002-1915 1472-2018 389 -520 255-287 15 -29 03-08 ( Nguồn Báo cáo công tác kiểm sát từ năm 2016 đến năm 2020- Văn phòng VKSND tỉnh Quảng Bình) 13
  16. 2.2.2. Công tác giữ quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình - Quyền công tố trong giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện Bảng 2.4: Kết quả hoạt động công tố trong giai đoạn điều tra (từ năm 2016 đến năm 2020) Năm Tổng số Tổng số Số vụ Hủy Yêu cầu Ban vụ án bị can yêu cầu QĐ thay đổi, hành thụ lý thụ lý CQĐT khởi tố bổ sung QĐ yêu cầu khởi tố khởi tố ĐT 2016 530 vụ 779 bị 09 vụ-09 02 vụ 388 can bị can 2017 551 vụ 866 bị 01 vụ/ 01 01 vụ 503 can bị can 2018 567 vụ 931 bị 02 vụ - 01 vụ -03 524 can 09 bị can bị can 2019 618 vụ 987 bị 04 vụ - 01 vụ 603 can 22 bị can 2020 744 vụ 1.107 bị 04 vụ - 02 vụ - 735 can 07 bị can 02 bị can Tổng 3010 vụ 4670 bị 20 vụ -48 03 vụ- 03 04 vụ - 2753 số can bị can bị can 02 bị can yêu cầu (Nguồn: Báo cáo công tác kiểm sát từ năm 2016 đến năm 2020 – Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình) - Quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự 14
  17. Bảng 2.5: Kết quả tổ chức thực hiện quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm 5 năm (2016-2020) Năm Tổng số Tổng số bị cáo Số bản Số bản vụ án luận tội kháng nghị 2016 451 703 451 08 2017 490 823 487 09 2018 523 862 521 07 2019 560 883 560 07 2020 591 1022 553 06 Tổng số 2.615 4293 2572 37 ( Nguồn Báo cáo công tác kiểm sát từ năm 2016 đến năm 2020 – Văn phòng VKSND tỉnh Quảng Bình) 2.3. Về cơ cấu, tổ chức, bộ máy Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình Theo quy định tại khoản 2 Điều 107, Hiến pháp năm 2013 và Điều 40Luật Tổ chức VKSND năm 2014 đã thiết lập hệ thống tổ chức VKS thành bốn cấp gồm: VKS tối cao, VKS cấp cao, VKS cấp tỉnh, VKS cấp huyện, cơ cấu tổ chức của VKS các cấp quy định bảo đảm bao quát được toàn bộ các loại hình đơn vị ở các cấp VKS; Việc hoàn thiện các quy định về tổ chức và hoạt động của VKS, đã tạo ra cơ sở pháp lý thuận lợi cho VKS thực hiện có hiệu quả chức năng của mình, đặc biệt là chức năng thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm quyền công tố được thực thi. 2.3.2. Về cơ cấu tổ chức Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện Tỉnh Quảng Bình có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, tương ứng với đó có 08 VKSND cấp huyện trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng BìnhgồmVKSND thành phố Đồng Hới, VKSND thị xã Ba Đồn, VKSND huyện Lệ Thủy, VKSND huyện Quảng Ninh, VKSND huyện Bố Trạch, VKSND huyện Quảng Trạch, VKSND 15
  18. huyện Tuyên Hóa, VKSND huyện Minh Hóa. VKSND cấp huyện có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 trên địa bàn. 2.3.3. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất của Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình Biên chế khi mới thành lập (năm 1989) VKSND tỉnh Quảng Bình chỉ có 77 biên chế, chủ yếu từ nguồn công chức làm công tác Đảng, công tác đoàn thể, bộ đội chuyển ngành, trong đó; cấp tỉnh có 35 công chức, cấp huyện có 42 công chức, cơ sở vật chất phục vụ công tác rất hạn chế. Đến năm 2020, tổng biên chế của VKSND tỉnh Quảng Bình có 192 người ( trong đó 160 công chức và 32 hợp đồng dài hạn); tại cấp tỉnh có 61 công chức và 10 hợp đồng dài hạn, tại cấp huyện có 99 công chức và 22 hợp đồng dài hạn. Về chức danh: có 01 Kiểm sát viên cao cấp, 46 Kiểm sát viên trung cấp, 68 Kiểm sát viên sơ cấp, 16 Kiểm tra viên, còn lại là các chuyên viên, công chức và người lao động khác. Cơ cấu đội ngũ Kiểm sát viên chiếm tỷ lệ 71,9 % so với biên chế công chức toàn ngành. Trong đó, biên chế Kiểm sát viên, công chức làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố tại VKSND tỉnh Quảng Bình và cấp huyện là 60 người. 2.4. Về sự phối hợp, giám sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền trong việc bảo đảm quyền công tố Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, VKSND tỉnh Quảng Bình đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh như CQĐT, Tòa án, Mặt trận Tổ quốc... thông qua việc xây dựng các quy chế phối hợp nhằm bảo đảm việc thực hiện quyền công tố trong điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 16
  19. 2.5. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân 2.5.1. Kết quả đạt được 2.5.2.Hạn chế và nguyên nhân 2.5.2.1. Hạn chế Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vấn đề bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự còn có những mặt hạn chế sau đây: -Hạn chế về nguồn nhân lực Biên chế và cơ sở vật chất của VKSND tỉnh Quảng Bình nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cải cách tư pháp và nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. 2.5.2.2. Nguyên nhân Những hạn chế tồn tại nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, những khó khăn, vướng mắc từ cơ chế, từ căn cứ pháp luật, từ cơ chế, từ trách nhiệm cá nhân cụ thể: - Các quy định của pháp luật hình sự, TTHS còn nhiều bất cập, côngtác xây dựng, giải thích, hướng dẫn pháp luật chưa kịp thời, các Bộ luật, Luật mới đã có hiệu lực thi hành trong một thời gian khá dài mà chưa có văn bản hướng dẫn thi hành đối với những vấn đề sửa đổi, bổ sung gây ra nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động thực thi quyền công tố. Bởi có nhiều văn bản pháp luật còn mâu thuẫn, chồng chéo, có nhiều vấn đề về tố tụng chưa có văn bản quy phạm hướng dẫn, nhiều trường hợp còn thiếu, hoặc chưa phù hợp, không thống nhất... làm cho nhận thức và áp dụng pháp luật, trong thực tiễn gặp khó khăn, thiếu thống nhất, thiếu chính xác nên trong những vụ án cụ thể, Kiểm sát viên khó xác định làm thế nào mới đúng quy định pháp luật. 17
  20. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương 2 của luận văn, tác giả đã nêu khái quát về đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội, địa lý và tình hình tội phạm cũng như cơ cấu, tổ chức bộ máy của VKSND tỉnh Quảng Bình. Luận văn cũng đã tìm hiểu, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm tại VKSND tỉnh Quảng Bình từ năm 2015 đến năm 2019 trên các phương diện: về nguồn lực; về tổ chức thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; về sự phối hợp, giám sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền trong việc bảo đảm quyền công tố. Trên cơ sở phân tích các số liệu cụ thể, luận văn làm rõ được những kết quả đạt được, hạn chế và đưa ra những nhận định về nguyên nhân hạn chế trong bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm tại VKSND tỉnh Quảng Bình. Có thể nói, trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2020, quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm tại VKSND tỉnh Quảng Bình cơ bản được bảo đảm. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, quyền công tố trong giai đoạn điều tra còn có những mặt hạn chế nhất định, chưa đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, cần đưa ra các giải pháp bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm nói chung và tại VKSND tỉnh Quảng Bình nói riêng trong thời gian tới. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2