Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Cải cách tư pháp – Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận về vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong cải cách tư pháp. Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. Đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm cải cách tư pháp từ thực tiễn TAND tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Cải cách tư pháp – Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÁI SƠN CẢI CÁCH TƯ PHÁP – TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG Phản biện 1 : …………………………………………….. Phản biện 2 : …………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số : 201 –Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế Thời gian : vào hồi giờ tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, trước yêu cầu nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đòi hỏi phải cải cách tư pháp, trong đó có Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình, đây là nội dung quan trọng được thể hiện trong nhiều Văn kiện, Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp. Thực hiện quyền tư pháp mà chủ yếu là quyền xét xử là một trong những chức năng quan trọng của Nhà nước Việt Nam và được giao cho Tòa án nhân dân. Vai trò của Tòa án biểu hiện qua chức năng và thẩm quyền của Tòa án được quy định trong Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Thực tế cải cách tư pháp ở nước ta nói chung, Quảng Bình nói riêng, bên cạnh một số kết quả đạt được, còn nhiều hạn chế, bất cập trong hệ thống văn bản, và yếu tố đội ngũ cán bộ tư pháp có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình cải cách tư pháp. Với những hạn chế, bất cập và lý do nêu trên, học viên đã chọn đề tài: "Cải cách tư pháp – Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình" để làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội thảo, các bài viết trên các tạp chí liên quan đến nội dung cải cách tư pháp. Tuy vậy các công trình bài viết chủ yếu đi sâu vào lĩnh vực nghiên cứu chung nhất về vấn đề CCTP, riêng vấn đề cải cách tư 1
- pháp tại Tòa án địa phương trong giai đoạn tiếp theo chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, do đó bản thân chọn đề tài “ Cải cách tư pháp – Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu, đây là vấn đề mới mẻ, tuy nhiên đề tài sẽ tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học pháp lý có liên quan để phát triển và hoàn chỉnh vấn đề nghiên cứu của mình, đáp ứng yêu cầu CCTP trong tình hình hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp bảo đảm cải cách tư pháp trong thời gian tới từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận về vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong cải cách tư pháp; Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách tư pháp tại TAND tỉnh Quảng Bình; Đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm cải cách tư pháp từ thực tiễn TAND tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về CCTP. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu về cải cách tư pháp ở TAND tỉnh Quảng Bình. Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2016 đến 2018. Về nội dung: Đề tài nghiên cứu Cải cách tư pháp – Từ thực tiễn TAND tỉnh Quảng Bình. 2
- 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thể hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Quá trình nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: đối với chương 1 sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để làm rõ lý luận, quan niệm về cải cách tư pháp và vai trò, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, trong đó có Toà án nhân dân, các hoạt động về CCTP, các điều kiện đảm bảo cải cách tư pháp; đối với chương 2 sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để phân tích thực trạng và đánh giá về cải cách tư pháp ở TAND tỉnh Quảng Bình; đối với chương 3 sử dụng phương pháp tổng hợp để đề ra phương hướng, giải pháp bảo đảm cải cách tư pháp ở TAND tỉnh Quảng Bình, chú trọng đến các nhóm giải pháp chung. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu đề tài có những đóng góp về mặt lý luận góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận về vai trò của Tòa án nhân dân trong cải cách tư pháp. Về thực tiễn, Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, và phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực luật Hiến pháp và luật Hành chính. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý Luận về cải cách tư pháp và vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp; Chương 2: Thực trạng cải cách 3
- tư pháp ở Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình; Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm Cải cách tư pháp – Từ thực tiễn Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình Chương 1 LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH TƯ PHÁP VÀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG CẢI CÁCH TƯ PHÁP 1.1. Cải cách tư pháp ở Việt Nam 1.1.1. Quan niệm, ý nghĩa, mục tiêu của cải cách tư pháp 1.1.1.1. Quan niệm về cải cách tư pháp “Tư pháp” (theo tiếng Latinh cổ “Justitia” hay “Justition”) có nghĩa là “công lý”, “công bằng”, “pháp chế”, đồng thời dưới góc độ hẹp nội dung bao gồm toàn bộ các cơ quan Tòa án và hoạt động thực hiện quyền xét xử của những cơ quan này. Tư pháp là một hoạt động nhân danh công lý của Tòa án để giải quyết các tranh chấp trong xã hội đúng với pháp luật, hợp lẽ công bằng và được coi là quyền xét xử của Tòa án. Vậy cải cách tư pháp là gì: Cải cách tư pháp được hiểu là việc tiến hành những cải cách trên lĩnh vực tư pháp nhằm xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân và công dân. Cải cách tư pháp phải đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, sự giám sát của các cơ quan dân cử và nhân dân, bảo đảm ổn định chính trị, bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Các nội dung cụ thể thực 4
- hiện để cải cách tư pháp là: Một là, CCTP cần phải được tiến hành tổng thể trong việc cải cách bộ máy nhà nước, cũng như trong mối liên hệ mật thiết và đồng bộ với cải cách hành chính. Hai là, CCTP phải hướng tới việc thực hiện đầy đủ các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động tư pháp Ba là, cần thực hiện tốt và nghiêm túc các nhiệm vụ CCTP, đó là hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự, pháp luật dân sự và thủ tục tố tụng tư pháp; 1.1.1.2. Ý nghĩa của cải cách tư pháp Cải cách tư pháp góp phần làm tinh gọn bộ máy các cơ quan tư pháp trong đó có hệ thống Toà án nhân dân; CCTP góp phần nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan tư pháp; CCTP góp phần minh bạch, dân chủ hoá hoạt động tư pháp, trong đó có hoạt động xét xử. CCTP góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành tư pháp. 1.1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách tư pháp * Mục tiêu cải cách tư pháp: Cải cách tư pháp là chủ trương lớn của Đảng nhằm từng bước xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, bảo vệ quyền con người đáo ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, chủ động hội nhập quốc tế. Trong đó, Toà án được xác định là cơ quan có vai trò quan trọng, là điểm trung tâm trong tiến trình cải cách tư pháp. * Các nhiệm vụ cải cách tư pháp: Thứ nhất: Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp phù hợp mục tiêu chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Thứ hai: Xây dựng, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống Toà án nhân dân. Thứ ba: Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu CCTP. Thứ tư: Hoàn 5
- thiện cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử và phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối với hoạt động của Toà án. Thứ năm: Hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với công tác xét xử tại Toà án. 1.1.2. Vai trò, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong cải cách tư pháp 1.1.2.1. Vai trò, trách nhiệm của cơ quan lập pháp Quốc hội có trách nhiệm ban hành các luật để tạo cơ sở pháp lý phục vụ cho cải cách tư pháp, Quốc hội thực hiện giám sát tối cao việc cải cách tư pháp nói chung và đối với các hoạt động của các cơ quan tư pháp nói riêng 1.1.2.2. Vai trò, trách nhiệm của cơ quan hành pháp Cơ quan hành chính (hành pháp): “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp…” (Điều 94 Hiến pháp năm 2013)[11]. 1.1.2.3. Vai trò, trách nhiệm của cơ quan tư pháp Điều 102 khoản 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”, quyền tư pháp là “quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính…”[11]. 1.2. Hoạt động cải cách tư pháp 1.2.1. Xây dựng, ban hành pháp luật phục vụ cải cách tư pháp Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. 1.2.2. Tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, công chức phục vụ cải cách tư pháp 6
- Để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu của CCTP phải tiến hành đồng bộ cả về thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan tư pháp. 1.2.3. Tổ chức thực hiện pháp luật trong cải cách tư pháp Công cuộc cải cách tư pháp đã được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm, với mục tiêu xuyên suốt là xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc việt Nam XHCN. 1.2.4. Tổng kết, đánh giá cải cách tư pháp Qua tổng kết, đánh giá hoạt động cải cách tư pháp về cơ bản phần lớn đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan tư pháp tiếp tục nhận thức đầy đủ các nhiệm vụ CCTP và đã triển khai thực hiện có hiệu quả trên các lĩnh vực công tác, nghiệp vụ; tổ chức bộ máy của các cơ quan tư pháp tiếp tục được kiện toàn; trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ tư pháp được nâng lên; cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc được tăng cường, từ đó đã góp phần vào việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ cải cách tư pháp 1.3. Các điều kiện bảo đảm cải cách tư pháp 1.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng trong cải cách tư pháp Trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 các cấp uỷ Đảng đã chỉ đạo sát sao, quyết liệt đối với các cơ quan tư pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tư pháp, tạo sự chuyển biến tích cực trên các mặt công tác. 1.3.2. Nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về cải cách tư pháp 7
- Để cải cách tư pháp được, cần có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về CCTP của cả hệ thống chính trị từ Trung ương tới địa phương, của nhân dân, đó là: Thứ nhất, các cấp ủy, tổ chức đảng, và cán bộ, đảng viên cần nhận thức rõ cải cách tư pháp là cải cách những nội dung gì, cải cách tư pháp không chỉ dành riêng cho các cơ quan tư pháp mà tất cả hệ thống chính trị từ Trung ương tới địa phương; Thứ hai, các cơ quan, tổ chức và cá nhân đều phải được tuyên truyền và nhận thức đúng đắn hệ thống chính sách pháp luật về hình sự, dân sự, tố tụng tư pháp, thi hành án, tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp 1.3.3. Năng lực của các cơ quan tư pháp, cán bộ, công chức trong cơ quan tư pháp Để cải cách tư pháp được thì các cơ quan tư pháp, cán bộ, công chức ngành tư pháp phải có năng lực, nhất là đội ngũ cán bộ có chức danh tư pháp phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức và kỹ năng về pháp luật. 1.3.4. Nguồn lực vật chất phục vụ cải cách tư pháp Để cải cách tư pháp được cần phải có sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước về kinh phí để đầu tư mua sắm các trang thiết bị làm việc, bổ trợ và kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kinh phí đầu tư xây dựng trụ sở làm việc các cơ quan tư pháp đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. 1.3.5. Sự tham gia của xã hội vào cải cách tư pháp Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp cán bộ tư pháp được các cấp uỷ quan tâm thường xuyên, từng bước củng cố, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp nói chung, cán bộ có chức danh tư pháp nói riêng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Tiểu kết chương 1 8
- Chương 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Tổng quan về Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Tổ chức bộ máy, nhân sự của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình Kể từ khi tái lập tỉnh, được tách ra từ Toà án nhân dân tỉnh Bình Trị Thiên, năm 1988 TAND tỉnh Quảng Bình được thành lập theo Quyết định số 155/QLTA, ngày 11/7/1988 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Hiện nay TAND tỉnh Quảng Bình có 5 Toà chuyên trách, 3 phòng nghiệp vụ và 8 TAND cấp huyện với tổng số 130 cán bộ, công chức và người lao động, trong đó có 01 Thẩm phán cao cấp, 16 Thẩm phán trung cấp ( bao gồm cả cấp tỉnh và cấp huyện) và 22 Thẩm phán sơ cấp ở TAND cấp huyện; cơ cấu tổ chức bộ máy TAND hai cấp tỉnh Quảng Bình thể hiện bằng sơ đồ ở bảng 2.1: Bảng 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH Uỷ ban Thẩm phán Toà Toà Toà Toà Toà Phòng Phòng Văn Hình Dân Kinh Lao Hành KTNV TCCB Phòng sự sự tế động chính THA TT, TĐKT Toà án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố 9
- Uỷ ban Thẩm phán ( gồm Chánh án, các Phó Chánh án và một số Chánh Toà chuyên trách); Phân loại theo trình độ đào tạo: hiện nay riêng ở TAND tỉnh có 7 Thạc sỹ, 2 người có trình độ Cử nhân chính trị, 9 người có trình độ Cao cấp lý luận chính trị, có 2 người được đào tạo trung cấp tin học trở lên, 43 người đạt trình độ B tin học và 43 người có trình độ ngoại ngữ tiếng Anh trình độ A trở lên; Phân loại theo ngạch, bậc ở TAND tỉnh: ngạch Thẩm phán 10 người, ngạch Thẩm tra viên và tương đương 35 người; Phân loại theo vị trí, việc làm: tính đến thời điểm ngày 30/9/2017 TAND tỉnh Quảng Bình có 10 Thẩm phán; 5 Thẩm tra viên; 20 Thư ký; 8 Chuyên viên và 2 vị trí khác là Kế toán và Văn thư ( nguồn do Phòng Tổ chức cán bộ, thanh tra và thi đua khen thưởng TAND tỉnh Quảng Bình cung cấp) 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình Trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình được thiết kế 4 tầng bố trí các phòng làm việc, tổng diện tích sàn ( bao gồm cả tầng hầm) là 673m2 x 5 sàn = 3.360m2 ; có 02 phòng xét xử ( 01 phòng xét xử án dân sự, 01 phòng xét xử án hình sự được lắp đặt hệ thống loa máy đảm bảo cho việc xét xử); có 01 phòng họp UBTP và họp trực tuyến được lắp đặt hệ thống thiết bị truyền hình trực tuyến; 01 hội trường họp; 01 phòng tiếp dân ( bộ phận 01 cửa); cán bộ, công chức đều được trang bị mỗi người 01 máy vi tính để bàn, 100% máy tính của cán bộ, công chức đều được kết nối mạng INTRENET; Có một hội trường xét xử án hình sự độc lập và hội trường hội nghị được thiết kế 2 tầng với diện tích xây dựng 801m2 với các trang thiết bị hiện đại( nguồn số liệu do Văn phòng Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình cung cấp); Hiện nay TAND tỉnh Quảng Bình đang sử dụng 07 10
- phần mềm phục vụ cho công việc bao gồm: phần mềm kế toán, phần mềm quản lý án, phần mềm thông kê, phần mềm lưu trữ, phần mềm quản lý tổ chức cán bộ, phần mềm quản lý việc đăng công bố bản án, phần mềm quản lý cơ sở vật chất Ngân sách chi thường xuyên của TAND tỉnh Quảng Bình được TAND tối cao cấp hàng năm là 6.600.000.000đ ( sáu tỷ, sáu trăm triệu đồng); Thu nhập lương bình quân của cán bộ, công chức Toà án nhân dân tỉnh là 6.691.000đ/người/tháng ( nguồn do Văn phòng TAND tỉnh Quảng Bình cung cấp) Thực hiện chủ trương ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Toà án đạt hiệu quả, TAND tỉnh Quảng Bình đã chú trọng trong việc xây dựng các điều kiện cần thiết để hướng tới xây dựng và vận hành mô hình, phương thức “ Toà án điện tử” trong tương lai theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, 2.1.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định thẩm quyền xét xử như sau: Toà án nhân dân cấp huyện xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm mà bộ luật hình sự quy định hình phạt từ 15 năm tù trở xuống, sơ thẩm những vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính và những vụ việc khác theo quy định thuộc phạm vi địa giới hành chính huyện, trừ những vụ việc mà đương sự là người nước ngoài, các vụ việc thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh. Các Toà chuyên trách của TAND cấp tỉnh xét xử sơ thẩm, phúc thẩm (Điều 40 Luật tổ chức TAND năm 2014) [12] theo thẩm quyền địa giới hành chính tỉnh. Đồng thời xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp huyện thuộc tỉnh chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. 11
- 2.2. Phân tích tình hình cải cách tư pháp ở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật phục vụ cải cách tư pháp ở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác. Sau khi các bộ luật, luật được ban hành đã được Toà án nhân dân tỉnh tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong cán bộ, công chức; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc. Từ năm 2005 đến năm 2017, TAND hai cấp tỉnh Quảng Bình đã tổ chức được 1.360 phiên toà lưu động, trong đó TAND tỉnh tổ chức được 289 phiên toà ( nguồn số liệu do Văn phòng TAND tỉnh Quảng Bình cung cấp), nhằm tuyên truyền pháp luật đến với người dân. Toà án đã tạo điều kiện thuận lợi cho các phóng viên của các báo, đài trung ương và địa phương được trực tiếp tham dự phiên toà tại trụ sở cũng như phiên toà lưu động để đưa tin nhằm góp phần phổ biến, tuyên truyền pháp luật. 2.2.2. Hoạt động quản lý bộ máy, nhân sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình Tính đến ngày 30/9/2017 TAND hai cấp tỉnh có 13 người có trình độ Thạc sỹ ( chiếm 10,15 %), có 111 người có trình độ đại học ( chiếm 86,7 %); có 26 người có trình độ cử nhân hoặc cao cấp lý luận chính trị ( chiếm 20,3%), có 9 người có trình độ trung cấp lý luận chính trị (chiếm 7 %). So với thời điểm trước tháng 6/2005 ( trước khi CCTP toàn ngành chỉ có 01 Thạc sỹ) tăng 12 Thạc sỹ ( Số liệu do Phòng tổ chức cán bộ, thanh tra và thi đua khen thưởng 12
- TAND tỉnh Quảng Bình cung cấp). Số liệu cán bộ, công chức và các chức danh Thẩm phán của ngành Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình tính đến năm 2017 được biểu hiện bằng “biểu đồ trong Bảng 2.2” Bảng 2.2: Biểu đồ số liệu cán bộ, công chức và các chức danh Thẩm phán của ngành TAND tỉnh Quảng Bình tính đến năm 2017 Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ, thanh tra và thi đua khen thưởng TAND tỉnh Quảng Bình cung cấp Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được tiến hành thường xuyên. 2.2.3. Hoạt động xét xử theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình Từ năm 2005 đến năm 2017 Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Bình đã thụ lý 24.402 vụ án các loại và đã giải quyết được 23.505 vụ việc, đạt tỷ lệ 96,3%; Nếu tính năm 2005 toàn ngành TAND tỉnh Quảng Bình đã thụ lý 1.295 vụ án các loại, so với năm 2017 toàn hệ thống TAND hai cấp tỉnh Quảng Bình đã thụ lý 2.489 vụ án các loại, 13
- tăng 1.194 vụ, việc; “số liệu được thể hiện trong Bảng 2.3”. ( Số liệu thu thập từ năm 2005 đến năm 2017 tại TAND tỉnh Quảng Bình) Nguyên nhân số lượng các vụ án hình sự, dân sự tăng qua từng năm là do: những tiêu cực của mặt trái nền kinh tế thị trường là một trong những nguồn gốc làm phát sinh hoặc tạo điều kiện cho các loại tội phạm phát triển, các tranh chấp dân sự, mâu thuẫn xảy ra. Bảng 2.3: Biểu đồ số liệu các vụ án được thụ lý, giải quyết của ngành TAND tỉnh Quảng Bình ( từ năm 2005 - 2017) Nguồn: Số liệu thu thập qua tổng hợp các năm từ năm 2005 đến năm 2017 tại TAND tỉnh Quảng Bình Công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được quan tâm thực hiện tích cực, góp phần bảo vệ công lý, quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân theo Hiến pháp, hạn chế oan sai, tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. 2.2.4. Hoạt động tổng kết, đánh giá cải cách tư pháp ở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình Từ năm 2005 đến năm 2017 TAND hai cấp tỉnh Quảng Bình đã giải quyết được 23.505 vụ án các loại trong tổng số 24.402 14
- vụ án đã thụ lý, đạt tỷ lệ 96,3%. Trung bình mỗi năm, Toà án hai cấp tỉnh Quảng Bình đã giải quyết 1.959 vụ án các loại, trong những năm gần đây là trên 2.200 vụ việc/năm; “số liệu được thể hiện trong Bảng 2.4”. ( Số liệu tính từ năm 2005 đến năm 2017 thu thập tại TAND tỉnh Quảng Bình) Bảng 2.4: Biểu đồ số liệu các vụ án được thụ lý, giải quyết của ngành Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình ( từ năm 2005 - 2017) 2.5 2 1.5 Tổng số 1 0.5 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Nguồn: Số liệu tính từ năm 2005 đến năm 2017 thu thập tại TAND tỉnh Quảng Bình Việc xét xử các vụ án hình sự cơ bản đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Đối với các vụ án lớn, trọng điểm, có nhiều dư luận, TAND hai cấp tỉnh Quảng Bình phối hợp với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để sớm hoàn tất hồ sơ đưa ra xét xử kịp thời, nghiêm minh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương. 15
- Tăng cường công khai, minh bạch các thủ tục hành chính tại Toà án, tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ người dân được tốt nhất 2.3. Đánh giá cải cách tư pháp ở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Những kết quả đã đạt được và nguyên nhân Nghị quyết 49 - NQ/TW của Bộ Chính trị “ Về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” với mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, mọi công dân sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, hướng tới xã hội dân chủ kỷ cương, hạn chế các tiêu cực của xã hội, tạo sự bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật. Hệ thống pháp luật được xây dựng và sửa đổi tương đối hoàn chỉnh, các nội dung liên quan đến quyền con người dần dần được luật hóa để tạo cơ sở pháp lý bảo vệ một cách triệt để các quyền này. Bên cạnh đó, bộ máy Tòa án cũng được thay đổi theo Luật Tổ chức TAND năm 2014. Theo đó, Tòa án hoạt động theo bốn cấp. Đối với Viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên chức năng là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp và được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức Toà án; Đối với cơ quan điều tra được tổ chức theo hướng cơ quan điều tra chuyên trách tất cả các vụ án hình sự, các cơ quan khác chỉ tiến hành một số hoạt động điều tra sơ bộ và tiến hành một số biện pháp điều tra theo yêu cầu của cơ quan điều tra chuyên trách; Các cơ quan bổ trợ tư pháp cũng được kiện toàn; Về cơ sở vật chất, Trụ sở TAND tỉnh được đầu tư xây dựng đáp ứng yêu cầu trang nghiêm, hiện đại tương xứng với vai trò của cơ quan tư pháp nhân danh Nhà nước; Đội ngũ cán bộ TAND hai cấp tỉnh được đào tạo, bồi dưỡng một cách cơ bản nhằm đáp ứng yêu cầu của CCTP và thực tiễn; Vai trò giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân 16
- dân và Mặt trận tổ quốc đối với hoạt động tư pháp, trong đó có hoạt động xét xử của Toà án được đề cao; Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động tư pháp được tăng cường, tính pháp chế trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo được nâng cao. Các vụ án đều được giải quyết theo định hướng mở rộng tranh tụng, tôn trọng và bình đẳng giữa các bên tham gia tố tụng, từ năm 2005 đến năm 2017 có 1.922 vụ án có Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý của trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh tham gia phiên toà để bào chữa cho bị cáo và bảo vệ quyền lợi ích cho các bên đương sự ( nguồn – số liệu thống kê của TAND tỉnh Quảng Bình). 2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được thì cải cách tư pháp vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần phải quan tâm giải quyết, công tác phòng ngừa tội phạm chưa được đề cao; Số vụ án phải trả hồ sơ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng để điều tra bổ sung vẫn còn; chất lượng xét xử nhìn chung có những tiến bộ, nhưng vẫn còn tình trạng án bị huỷ, sửa. Chất lượng tranh tụng ở một số phiên toà chưa đáp ứng được yêu cầu. Đội ngũ cán bộ tư pháp, nhất là cán bộ có chức danh tư pháp đặc biệt là Thẩm phán còn thiếu (tính từ năm 2012 Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình có 13 Thẩm phán trung cấp, nhưng từ năm 2015 đến năm 2017 giảm chỉ còn lại 10 Thẩm phán trong đó có 01 Thẩm phán cao cấp – do Toà án nhân dân tối cao không cho bổ sung thêm Thẩm phán), chất lượng đội ngũ Thẩm phán, Thẩm tra viên và Thư ký Toà án mặc dù có những tiến bộ, nhưng so với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới của đất nước nhìn chung vẫn còn bất cập (nguồn: Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình). Tiểu kết chương 2 17
- Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CẢI CÁCH TƯ PHÁP- TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Phương hướng bảo đảm cải cách tư pháp từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình 3.1.1. Bảo đảm quyết tâm chính trị, sự đồng thuận, loại trừ lợi ích nhóm trong cải cách tư pháp Muốn CCTP thành công thì phải có quyết tâm chính trị, đồng thuận vì: Trong lý luận, thực tiễn pháp lý ở Việt Nam, cải cách tư pháp luôn được hiểu với ý nghĩa chung nhất là sự thay đổi, đem lại những điều mới có ích cho việc xây dựng nhà nước và bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, nếu như không có quyết tâm, đồng thuận của cả hệ thống chính trị, trong đó có các cơ quan tư pháp thì CCTP coi như sẽ thất bại. Với tinh thần chủ động, tích cực và quyết tâm chính trị cao, TAND tỉnh Quảng Bình đã xây dựng nhiều Kế hoạch hoạt động nhằm nâng cao vai trò của Toà án trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xét xử, đặc biệt là vấn đề tranh tụng tại phiên toà ngày càng được đề cao. Thực hiện tốt việc tranh tụng tại các phiên toà, thực hiện nguyên tắc “ độc lập xét xử” và “ suy đoán vô tội”. 3.1.2. Bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong cải cách tư pháp Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” đã đặt ra nhiệm vụ CCTP, theo đó làm cho “các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người”. Đây là một yêu cầu nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn