
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 2
download

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích thực trạng địa vị pháp lý của Ban Pháp chế cấp huyện tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, chỉ ra ưu, nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng. Đưa ra giải pháp tăng cường địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND cấp huyện tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ MINH HIỂN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BAN PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC TIỄNTHỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THANH THÚY Phản biện 1 : …………………………………………….. Phản biện 2 : …………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số : 201 – Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế Thời gian : vào hồi giờ tháng năm 201 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà toàn Đảng, toàn dân ta đã và đang không ngừng phấn đấu thực hiện. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, chủ động hội nhập quốc tế là những quyết sách quan trọng đã được Đảng ta xác định và khẳng định trong nhiều văn kiện quan trọng như: Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp trong thời gian tới; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX... Nhằm triển khai thực hiện các chủ trương này, tại Nghị quyết số 287/2001/NQ-UBTVQH10 ngày 29/01/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 10 quy định thi hành một số điểm của Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992 đã chuyển giao hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) (công tác kiểm sát chung) từ các cơ quan kiểm sát sang cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND), để các cơ quan, đơn vị này tiếp tục thực hiện. 1
- Ngay sau khi Cách mạng tháng 8 thành công, nhận thức sâu sắc vấn đề cơ bản của mọi cuộc Cách mạng là vấn đề chính quyền nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Quốc dân đồng bào thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là nước CHXHCN Việt Nam, chính quyền dân chủ đầu tiên của nước ta. Đúng với mục tiêu xây dựng nhà nước CHXHCH Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân, Đảng luôn coi trọng quyền làm chủ của Nhân dân thông qua phổ thông đầu phiếu để bầu ra các cơ quan quyền lực Nhà nước. Chính vì thế, Hội đồng nhân dân đã được xây dựng như là một hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do Nhân dân trực tiếp bầu ra. Bản hiến pháp đầu tiên năm 1946 đã giành 5 chương, 6 điều quy định vai trò và vị trí của Hội đồng Nhân dân. Ngày 22/11/1945; Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 63 về Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Hành chính các cấp. Lần đầu tiên, Hội đồng nhân dân có một định nghĩa kể từ Hiến pháp 1959. Qua nhiều lần sửa đổi bổ sung (các bản Hiến pháp 1959, 1980, 1992, 2013), Hiến pháp đều quy định đầy đủ vị trí, tính chất, chức năng (được cụ thể hóa bằng nhiệm vụ và quyền hạn) của Hội đồng nhân dân. Từ đó đến nay, cùng với sự thăng trầm của đất nước, hệ thống các cơ quan dân cử ở địa phương đã vượt qua không ít những khó khăn, thử thách để khẳng định vị trí của mình. Việc nghiên cứu, làm rõ vị trí, tính chất, chức năng của Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành giúp chúng ta có cái nhìn đa diện và hoàn thiện hơn về bộ máy nhà nước, nghiên cứu lý luận về Hội đồng nhân dân giúp ra hiểu rõ vai trò nhiệm vụ của nó, đồng thời làm sáng tỏ những vấn đề thực tiễn còn bất hợp lý so với lý luận, để từ đó tìm ra giải pháp giải quyết ngay từ ngọn nguồn của vấn đề. Cùng với đó, việc nghiên cứu cụ thể 2
- địa vị pháp lý của bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Ban Pháp chế sẽ góp phần nâng cao địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân. Xuất phát từ yêu cầu khoa học đó, việc tìm hiểu địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân ở một địa phương cụ thể cấp huyện sẽ cung cấp những luận cứ xác đáng các nhà quản lý trong việc định hướng chính sách. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Luật Hiến pháp – Hành chính. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của HĐND cấp huyện nói chung và thực tiễn địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND thị xã Ba Đồn để đưa ra giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Ban Pháp chế của HDND cấp huyện. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa lý luận về hoạt động của Ban Pháp chế tại cấp huyện - Phân tích cơ sở lý luận về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban Pháp chế HĐND; cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND cấp huyện. - Phân tích thực trạng địa vị pháp lý của Ban Pháp chế cấp huyện tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, chỉ ra ưu, nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng. - Trên cơ sở thực trạng, luận văn đưa ra giải pháp tăng cường địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND cấp huyện tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 3
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Địa vị pháp lý của Ban pháp chế HĐND cấp huyện Phạm vi nghiên cứu: Ban pháp chế HĐND cấp huyện tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình trong khoảng thời gian từ 2012 đến nay 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin. Đồng thời, dựa trên quan điểm, chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ của Đảng về tổ chức bộ máy nhà nước hiện nay. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu là phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả từ số liệu thu thập được. Trong quá trình tiếp cận, xúc tiến nghiên cứu đề tài, tác giả đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như: các phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp điều tra chọn mẫu, phương pháp thống kê - so sánh, phương pháp chuyên gia trong việc thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến nội dung đề tài. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng và kế thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo và các tài liệu liên quan khác. 5. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian quan, khá nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân nói chung cũng như HĐND cấp huyện nói riêng. Liên quan đến đề tài, có thể xem xét ở những khía cạnh nhất định trong một số công trình khoa học đã từng nghiên cứu về đề tài Ban Pháp chế như sau: 4
- Luận văn thạc sĩ của Doãn Đình Tiến với đề tài "Kiểm tra và xử lý đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" Tổng hợp những thành tựu lý luận cơ bản về hoạt động ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL). Phân tích thực trạng hoạt động ban hành, kiểm tra VBQPPL của chính quyền địa phương qua khảo sát thực tiễn tại tỉnh Thanh Hóa, từ đó rút ra các kết luận đánh giá và kinh nghiệm đúc kết. Xây dựng và kiến giải các biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra VBQPPL của chính quyền địa phương. - Bàn về tính chất của Hội đồng nhân dân trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước hiện nay, PGS,TS Bùi Xuân Đức, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, 12/2003 - Quyền giám sát của Hội đồng nhân dân và kỹ năng giám sát cơ bản, TS Phạm Ngọc Kỳ, (2001), Nxb Tư pháp, Hà Nội; - Đổi mới hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, Đề tài đó được bảo vệ thành công tháng 02/2009; Ngoài ra, còn có một số bài báo, công trình nghiên cứu khác đăng trên các tạp chí chuyên ngành: Tạp chí Quản lý nhà nước; Tạp chí Cộng sản; Tạp chí Luật học. Các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều góc độ liên quan trực tiếp đến chức năng nhiệm vụ của Ban Pháp chế nói chung và Hội đồng nhân dân ở địa phương nói riêng cũng như quyết định quản lý nhà nước, văn bản hành chính nói chung. Tuy nhiên chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách riêng lẽ, cụ thể về Ban Pháp Chế của chính quyền địa phương mà cụ thể là ở huyện Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 5
- 6. Ý nghĩa của luận văn Từ góc độ khoa học quản lý hành chính nhà nước, có thể xem đây là một trong những cố gắng đầu tiên trong việc nghiên cứu vấn đề địa vị pháp lý của Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân ở cấp huyện một cách chuyên sâu và toàn diện. Luận văn có ý nghĩa quan trọng từ lý luận đến thực tiễn, đó là hệ hống hóa lý luận về địa vị pháp lý của Ban Pháp chế của HĐND cấp huyên. Nghiên cứu của luận văn sẽ có giá trị khoa học và thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban Pháp chế của HDND cấp huyện tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình nói riêng và trên toàn quốc nói chung. - Việc nghiên cứu luận văn sẽ cung cấp cơ sở phương pháp luận giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận đúng đắn vị trí, vai trò và tầm quan trọng của Ban Pháp chế HĐND cấp huyện trong việc giám sát và kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. - Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ban Pháp chế HĐND thị xã, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân, hạn chế tệ quan liêu, tham nhũng, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. - Góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực nhà nước với cơ quan hành chính nhà nước trong việc phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương. - Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của HĐND các cấp, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong các cơ quan chuyên môn của HĐND. 6
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện. - Chương 2: Thực trạng địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. - Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND cấp huyện - từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 7
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BAN PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái quát về địa vị pháp lý của ban pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp huyện 1.1.1. Khái niệm địa vị pháp lý cơ quan nhà nước Địa vị pháp lý có thể hiểu là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật. Thông qua địa vị pháp lý có thể phân biệt chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật khác, đồng thời cũng có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong các mối quan hệ pháp luật. 1.1.2. Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân cấp huyện Theo Hiến pháp năm 2013 xác định “Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định”. Theo Hiến pháp năm 2013, “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên; Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. 8
- 1.1.3. Địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện Từ khái niệm địa vị pháp lý của cơ quan nhà nước nói chung có thể hiểu, địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện là vị trí của Ban trong cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp huyện mà vị trí này xuất phát từ tính chất, chức năng của Ban thể hiện thông qua các quy định pháp luật về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như mối quan hệ giữa Ban Pháp chế với các Ban trong Hội đồng nhân dân cấp huyện, giữa Ban Pháp chế với các cơ quan khác của bộ máy nhà nước cấp huyện. Trong nội dung luận văn, địa vị pháp pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện sẽ nghiên cứu những nội dung sau: Một là, vị trí, vai trò của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện. Hai là, cơ cấu tổ chức Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện Ba là, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện được thể hiện qua các nội dung sau: Bốn , nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên trong Ban Năm là, mối quan hệ với các cơ quan hữu quan 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện 1.2.1 Vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi. Điều đó đã được khẳng định trong suốt chặng đường lịch sử đấu tranh cách mạng, giành độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội 9
- và bảo vệ Tổ quốc. Vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng đóng vai trò quan trọng. Trong những năm qua, cấp ủy Đảng các cấp luôn quan tâm lãnh đạo, triển khai đồng bộ nhiều giải pháp đối với các hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp; dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hoạt động của HĐND và các Ban HĐND thường xuyên được đổi mới, ngày càng nâng cao được hiệu quả và tính đại diện của nhân dân, hiệu quả chính quyền các cấp luôn được đảm bảo. Từ đó ban hành những chính sách phù hợp, góp phần quan trọng giúp cho các cấp, các ngành từ cấp huyện đến cơ sở thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra 1.2.2. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật Trước hết là thể chế pháp luật, đó là hành lang pháp lý để cơ quan, cán bộ, công chức của Ban Pháp chế thực hiện nhiệm vụ được giao, việc cụ thể hóa, xác định rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn giúp họ thực hiện hiệu quả chức năng của mình. Đây là yếu tố quan trọng tác động rất lớn đến địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND, bởi các quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý cho Ban Pháp chế HĐND thực hiện quyền năng của mình, xác định vị trị vai trò cũng như phương thức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Năm 2015 Quốc hội khoá XIII đã thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND thể hiện rõ những quy định cụ thể về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân nói chung và Ban Pháp chế nói riêng. 1.2.3. Nguồn nhân lực của Ban Pháp chế Muốn đảm bảo hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và Ban Pháp chế của HĐND cấp huyện nói riêng đòi hỏi phải có một bộ 10
- máy đủ khả năng thực hiện một cách tốt nhất chức năng, nhiệm vụ. Bất kỳ cơ quan nào nếu có một tổ chức hợp lý và đồng bộ sẽ tạo nên guồng máy làm việc nhịp nhàng, hiệu quả công việc sẽ cao hơn. Năng lực, phẩm cách của đội ngũ cán bộ, công chức của Ban Pháp chế HĐND cấp huyện là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm cho quá trình hoạt động diễn ra đạt kết quả tốt. đội ngũ cán bộ, công chức là nguồn lực chủ yếu của hệ thống quản lý hành chính có thể vận hành và hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao. Do tình hình kinh tế, xã hội thường xuyên thay đổi đòi hỏi phải liên tục phát triển năng lực, giáo dục về phẩm chất của tất cả các thành viên của Ban Pháp chế vì đây cũng là một nhân tố quyết định đến hiệu quả của bộ máy hành chính. 1.2.4. Cơ sở vật chất, tài chính Khi nói đến hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào nói chung và hoạt động của Ban pháp chế HĐND nói riêng đòi hỏi phải tính đến mức đầu tư, chi phí hợp lý, tối ưu. Vì thế, muốn nâng cao địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND thị xã, cần phải đầu tư chi phí và điều kiện vật chất cho tổ chức và hoạt động của Ban. Một là, cần đầu tư trang bị các công cụ thiết yếu phục vụ hoạt động của Ban. Hai là, đầu tư chi phí cho hoạt động phải tối ưu, nghĩa là chỉ đủ mức cần thiết và triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Nói như thế không có nghĩa là chúng ta cứ đầu tư chi phí thì khi đó và ở đó, công tác đó có hiệu quả. Ngược lại, nhiều khi chỉ với mức kinh phí hạn hẹp, nhưng nếu tổ chức thực hiện tốt, tìm ra những hình thức, phương pháp thích hợp, cũng có thể đưa lại hiệu quả cao. 11
- Tóm tắt chương 1 Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và với việc sử dụng tổng hợp các biện pháp nghiên cứu trên cơ sở các nguồn tài liệu đã thu thập được tác giả đã phân tích đánh giá làm rõ những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua những nội dung: vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Pháp chế HĐND cấp huyện tiến tới làm cơ sở cho quá trình tiến hành xem xét, đánh giá trong hoạt động của Ban Pháp chế HĐND thị xã Ba Đồn. 12
- Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BAN PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và Hội đồng nhân dân thị xã thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình Ba Đồn là thị xã nằm ở vị trí trung tâm trục đường Quốc lộ 1A và Quốc lộ 12A kết nối giữa Việt Nam - Lào - Thái Lan - Mianma, vùng đất nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của tỉnh Quảng Bình, là cửa ngõ thông thương với các đô thị khu vực Bắc Trung bộ, vùng kinh tế Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình trong hành lang kinh tế Đông - Tây, phía Bắc giáp với huyện Quảng Trạch, phía Nam giáp với huyện Bố Trạch, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp rừng. Với diện tích tự nhiên: 163,2km2, chiếm 2,02% diện tích toàn tỉnh (toàn tỉnh là 8.065 km2) và dân số gần 115.200 người, chiếm 13,3% dân số toàn tỉnh (toàn tỉnh là 863.350 người) được phân bố ở 16 đơn vị hành chính. Trong 5 năm qua, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 8,34%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: Tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, du lịch và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Trong đó, giá trị dịch vụ chiếm 40,6%, công nghiệp - xây dựng chiếm 34,5%, nông - lâm - ngư chiếm 24,9%. Thu ngân sách năm 2015 đạt 115 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2015 ước đạt 630 tỷ đồng, tăng bình quân 10%/năm. - Các chỉ tiêu xã hội và môi trường (Theo số liệu báo cáo năm 2016 của UBND thị xã Ba Đồn) Chỉ tiêu về môi trường: Tỷ lệ hộ được dùng nước hợp vệ sinh và nước sạch toàn thị xã đạt trên 87,5% 2.1.2 Khái quát về Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình Vị trí, chức năng của HĐND thị xã Ba Đồn Theo Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương, chính quyền địa phương được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; xã, phường, thị trấn; đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt); cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Cơ cấu tổ chức của HĐND thị xã Ba Đồn - Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra. 13
- - Thường trực HĐND thị xã gồm: Chủ tịch HĐND, hai Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy viên là Trưởng các Ban của HĐND. Chủ tịch HĐND thị xã là đại biểu HĐND hoạt động kiêm nhiệm; hai Phó Chủ tịch HĐND thị xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; hai Ủy viên là Trưởng hai Ban là đại biểu HĐND hoạt động kiêm nhiệm. - Hội đồng nhân dân thị xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. - Ban của Hội đồng nhân dân thị xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và năm Ủy viên. Trưởng ban và các Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân thị xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thị xã Ba Đồn * Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị xã trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: * Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị xã trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: 2.2. Phân tích thực trạng địa vị pháp lý của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, HĐND thị xã thành lập hai Ban (Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - Xã hội). Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban pháp chế HĐND thị xã Ba Đồn, Quảng Bình nhiệm kỳ 2016-2021 được HĐND thị xã bầu tại kỳ họp thứ nhất HĐND thị xã Ba Đồn khóa XIX, nhiệm kỳ 2016-2021 theo quy định của pháp luật. HĐND thị xã đã ban hành Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 06/7/2016 của HĐND thị xã Ba Đồn về việc xác nhận kết quả bầu cử chức danh Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của các Ban HĐND thị xã Ba Đồn khóa XIX, nhiệm kỳ 2016-2021 đã được Chủ tịch HĐND thị xã Ba Đồn ký chứng thực. Ban Pháp chế HĐND thị xã Ba Đồn làm việc theo nguyên tắc tập thể, thực hiện theo nguyên tắc tập trung, dân chủ; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 2.2.2. Thực trạng về thực hiện chức năng của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình 2.2.2.1. Chức năng thẩm tra Bảng 2.1. Hoạt động thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân từ năm 2014 -2016 Năm Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Thẩm tra báo cáo các 11 12 12 đơn vị Thẩm tra, rà soát và hoàn thiện hệ thống 08 09 05 văn bản quy phạm pháp luật của HĐND 14
- thị xã Nguồn: Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn 2.2.2.2. Chức năng giám sát Bảng 2.2. Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã. Năm Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Giám sát trực tiếp 11 14 12 Giám sát qua báo cáo 42 52 58 Giám sát qua chất vấn 5 6 4 và trả lời Nguồn: Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn Bảng 2.3. Kết quả giám sát của Ban Pháp chế HĐND từ năm 2014 -2016 Số lượng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Công tác giám sát 3 chuyên đề 4 chuyên đề 3 chuyên đề Nguồn: Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn 2.2.2.2 Hoạt động tiếp công dân Bảng 2.4. Kết quả tiếp công dân cua Ban Pháp chế HĐND thị xã Ba Đồn Năm Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số ngày tiếp công dân 24 24 24 Số lượt người 45 115 124 Nguồn: Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn 2.2.2 4. Hoạt động tham gia xây dựng pháp luật và tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn ban hành 2.2.3. Thực trạng về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban pháp chế Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Pháp chế HĐND thị xã được thực hiện theo quy định tại các Điều 108, 109, 110, 111 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Mục 3, Chương III Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015. Các thành viên của Ban Pháp chế chịu trách nhiệm tập thể về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước Hội đồng nhân dân thị xã; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban và Trưởng Ban về nhiệm vụ, quyền hạn được Trưởng Ban phân công. 15
- Căn cứ vào Chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã, Ban xây dựng chương trình công tác hàng năm. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân và chủ động xây dựng báo cáo thẩm tra hoặc nội dung thẩm tra liên quan đến lĩnh vực phụ trách. Ban họp ít nhất mỗi quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác quý tiếp theo và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Ban. Ngoài ra có thể họp đột xuất theo sự chỉ đạo của Thường trực HĐND thị xã hoặc theo yêu cầu công tác của Ban. Trách nhiệm của các thành viên của Ban: * Nhiệm vụ cụ thể của Trưởng Ban, Phó Trường Ban và các Ủy viên của Ban: 2.3.4. Mối quan hệ phối hợp với các cơ quan hữu quan Ban Pháp chế thị xã thường xuyên tham gia các đoàn giám sát, khảo sát của Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh theo chương trình kế hoạch 6 tháng; theo dõi, giám sát, kiểm tra công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021; phối hợp với các ngành liên quan giám sát việc tuân theo pháp luật tại các cơ quan hành chính ở địa phương. Qua đó, Ban đã theo dõi sát tình hình thi hành pháp luật của địa phương, có những kiến nghị, giải pháp thực thi ngày càng tốt hơn. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Ưu điểm Từ đầu nhiệm kỳ tới nay, có thể nói HĐND thị xã Ba Đồn đã có bước đổi mới toàn diện cả nội dung lẫn hình thức, có sự chuyển biến, nâng cao chất lượng hoạt động rõ nét, được Đảng bộ và nhân dân rất đồng tình, tin tưởng và đánh giá cao. Trong quá trình hoạt động, Thường trực và các Ban HĐND cũng đã thường xuyên phối hợp, trao đổi kinh nghiệm, bổ trợ cho nhau về thông tin để từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động thẩm tra, giám sát, đặc biệt là các ý kiến chất vấn, phản biện của các đại biểu chuyên trách ngày càng sâu sắc hơn, chỉ ra những vấn đề hạn chế, yếu kém, khuyết điểm cần khắc phục và được đơn vị được chất vấn tiếp thu nghiêm túc. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, về hoạt động thẩm tra và xây dựng pháp luật Thứ hai, về hoạt động giám sát Tóm tắt chương 2 Luận văn đã tập trung đi sâu khảo sát, phân tích làm rõ thực trạng địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND thị xã Ba Đồn. Với cách tiếp cận từ những vấn đề có liên quan tác động ảnh hưởng đến hoạt động của Ban Pháp chế HĐND, luận văn tập trung đi sâu phân tích làm rõ thực trạng về tổ chức, hoạt động thẩm tra, giám sát trên địa bàn thị xã Ba Đồn, mối quan hệ với các cơ quan hữu quan... Đồng thời, luận văn đã đánh giá tương đối toàn diện những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động của Ban Pháp chế HĐND thị xã Ba Đồn. 16
- 17
- Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BAN PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Quan điểm tăng cường địa vị pháp lý của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Quy chế hoạt động của HĐND các cấp, Ban của HĐND có nhiệm vụ tham gia chuẩn bị kỳ họp của HĐND, thẩm tra các báo cáo, tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết và giúp HĐND giám sát về những nội dung thuộc lĩnh vực của Ban phụ trách. Như vậy, hoạt động của các Ban HĐND có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, đặc biệt trong việc thực hiện hai chức năng cơ bản và quan trọng của HĐND, đó là chức năng quyết định và chức năng giám sát, góp phần vào việc phát huy thế mạnh cũng như ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực trong điều hành kinh tế - xã hội của địa phương. Để tăng cường địa vị pháp lý của Ban pháp chế HĐND cấp huyện cần xuất phát từ những quan điểm sau: Thứ nhất, tăng cường địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND cấp huyện để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Ban Pháp chế nói riêng; từ đó góp phần đảm bảo vai trò, vị trí của Ban Pháp chế cũng như của HĐND trong thiết chế quản lý nhà nước cấp huyện. Chính vì vậy để tăng cường địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND cấp huyện phải xuất phát từ những yếu tố cấu thành của địa vị pháp lý như, trong đó hai nội dung quan trọng nhất là hoàn thiện tổ chức và đổi mới hoạt động. Thứ hai, tang cường địa vị pháp lý của Ban pháp chế HĐND cấp huyện đòi hỏi phải đảm bảo trong tương quan mối quan hệ giữa các Ban trong HĐND cấp huyện, giữa HĐND với các cơ quan tại địa phương Thứ ba, tăng cường địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND cấp huyện cần nhìn nhận trong tổng thể xu hướng đổi mới hệ thống chính trị, tinh gọn bộ máy, tăng cường kiểm soát quyền lực nhà nước như tinh thần, chủ trương của Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (số 18-NQ/TW, ngày 25-10-2017) đã đề ra. 3.2. Giải pháp tăng cường địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình 3.2.1. Giải pháp chung Để tăng cường địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện cần thực hiện một số giải pháp sau: Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và cấp uỷ Thứ hai, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của Ban Pháp chế Hội đồng Thứ ba, tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các quy định pháp luật về Hội đồng nhân dân nói chung và địa vị pháp lý Ban Pháp chế HĐND là cần thiết. 18

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1794 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
1115 |
84
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
1184 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
987 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1568 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
1255 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
1017 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
991 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
1092 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
1081 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
1313 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
985 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
889 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
896 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
998 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
845 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
897 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
862 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
