Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã – từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc
lượt xem 4
download
Luận văn có mục đính nghiên cứu một cách hệ thống tổ chức và hoạt động của HĐND xã. Đồng thời đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động HĐND xã ở tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó đánh giá đúng thực trạng để đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND xã tại tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, HĐND xã nói chung trên phạm vi cả nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã – từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ....................../................... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ QUANG KHÁNH ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ -TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính Mã số: 8 38 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Hà Nội - 2018 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN VĂN HÙNG Phản biện 1:PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu ...................................................................................... Phản biện 2:GS.TS Trần Ngọc Đường ...................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 đường Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi 17 giờ 15 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính quốc gia 2
- PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do lựa chọn đề tài Trong bộ máy chính quyền ở nước ta, cấp xã là cấp thấp nhất, gần dân nhất. Xét về vị trí, vai trò, cấp xã được xác định là có vai trò rất quan trọng, vì đây là nơi trực tiếp đưa các chủ trường, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Ngay từ những ngày đầu khi mới khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Về hành chính: Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi…”. Lịch sử hình thành và phát triển của nước Việt Nam đã chỉ ra rằng: Xã là nơi hoạt động tự quản nhiều, hình thành qua quá trình lịch sử, có yếu tố dòng họ, huyết thống, truyền thống. Vì vậy, tính đại diện của cơ quan đại diện được thể hiện rõ nét. Thực tiễn cho thấy ở đâu chính quyền cấp xã vững mạnh, ở đó mọi chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, quyền làm chủ của nhân dân được bảo đảm và phát huy; còn ở đâu chính quyền cơ sở yếu kém thì ở đó phong trào quần chúng kém phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan mà ở cấp xã việc tổ chức và hoạt động của chính quyền còn nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết, kể cả về lý luận và thực tiễn. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây, các văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã dần được hoàn thiện hơn, vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã tiếp tục được khẳng định và củng cố. Trong thực tế, tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã đã có nhiều chuyển biến tiến bộ, nhất là về nhận thức, tư duy, phương thức lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Có thể nói, hoạt động của chính quyền cấp xã đã có tính chủ động hơn, trách nhiệm hơn và không còn tuỳ tiện như trước đây. Mặc dù vậy, so với yêu cầu cải cách mở cửa và hội nhập của đất nước hiện nay thì tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã còn bộc lộ nhiều yếu kém, không ít vấn đề trong số đó đã và đang là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển, thậm chí dẫn đến mất ổn định tình hình ở cơ sở. Bên cạnh đó, nếu so sánh với chính quyền cấp trên thì quá trình đổi mới về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã diễn ra chậm hơn, chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách và đổi mới đất nước. Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá, đưa ra các giải pháp cải cách, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã để nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thực hiện mục tiêu "dân giàu, 3
- nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" và “xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”. Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền cấp xã ở tỉnh Vĩnh Phúc nơi tác giả đang sinh sống, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã – từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn Thạc sĩ Luật học. 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố có liên quan đến vấn đề tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, tiêu biểu có thể kể đến một số cuốn sách như: - “Tổ chức chính quyền Nhà nước ở địa phương - Lịch sử và hiện tại” của tác giả Nguyễn Đăng Dung, NXB Đồng Nai, 1997. - “Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã" của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Viện Khoa học tổ chức Nhà nước do tiến sĩ Chu Văn Thành chủ biên, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2000. - “Tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tập 2, Tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương”, NXB Tư pháp, Hà nội, 2005. - “Dân chủ ở xã từ góc nhìn pháp lý” của tác giả Nguyễn Minh Tuấn, NXB Công an nhân dân, năm 2006. - Dân chủ cấp ở địa phương, Sổ tay IDEA quốc tế, do Viện Chính sách Công và pháp luật (IPL) biên dịch và xuất bản Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội, 2014, truy cập tại địa chỉ: http://ipl.org.vn/An-pham-da- xuat-ban/Cuon-Dan-chu-o-cap-dia-phuonga32. - Cuốn dân chủ trực tiếp, Sổ tay IDEA quốc tế, do Viện Chính sách Công và pháp luật (IPL) biên dịch và xuất bản Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội, 2014, truy cập tại địa chỉ: h1ttp://ipl.org.vn/An-pham-da-xuat- ban/Cuon-Dan-chu-truc-tiep-a33. - Kỷ yếu Hội thảo về tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 2013, Kỷ yếu Hội thảo do Viện chính sách công và pháp luật và Tạp chí Nghiên cứu lập pháp tổ chức, truy cập tại địa chỉ: http://ipl.org.vn/An-pham-da-xuat-ban/Ky- yeu-Hoi-thao-khoa-hoc-To-chuc-bo-may-nhanuoc-theo-Hien-Phap-nam-2013- a24. - Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương, của PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb Đồng Nai, năm 1997. 4
- - Đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã, của Trần Nho Thìn, Luận án tiến sĩ, năm 2000. - Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, của Lê Minh Thông, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6/1999. - Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã trong giai đoạn hiện nay, của ThS. Nguyễn Hoàng Anh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 5/2003. - Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004 - 2009, của Đinh Ngọc Giang, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 2/2005. - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, của ThS. Nguyễn Quốc Tuấn, Tổ chức nhà nước, số 4/2004. Ngoài ra, liên quan đến vấn đề này, các nhà nghiên cứu, nhà quản lý có nhiều các bài viết đăng tải trên các tạp chí, trang thông tin điện tử như: - Tham luận “Thực trạng phân cấp, phân quyền và vấn đề tự quản địa phương tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Phương tại Hội thảo:“Tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn” diễn ra tại Ninh Thuận tháng 4/2013. - Bài viết “Chính quyền địa phương trong dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992” của tác giả Vũ Lương đăng trên Tạp chí Cộng sản số 851, T9/2013. - Bài viết “Các quy định về chính quyền địa phương trong Hiến pháp năm 2013” của tác giả Hoàng Thế Liên đăng trên Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, số chuyên đề triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013. - Bài viết “Một số vấn đề đặt ra trong quá trình xây dựng Luật Tổ chức chính quyền địa phương” của tác giả Nguyễn Văn Cương đăng trên Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, số chuyên đề triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013. - Bài viết “Mô hình tổ chức chính quyền địa phương - sự phát triển qua 4 bản hiến pháp và vấn đề đổi mới” của tác giả Trương Đắc Linh - Trường ĐH Luật Thành phố Hồ Chí Minh, đăng trên Cổng thông tin điện tử của QH: http://www.na.gov.vn/Sach_QH/phathuygiatri/Phan2/8.htm. - Tham luận “Cải cách hệ thống chính quyền địa phương ở Việt Nam – Cấp huyện hay cấp xã?” của tác giả Phan Thị Lan Hương đăng trên trang web:http://www.thomas-schmitz- hanoi.vn, xuất bản ngày 01/3/2013. Nhìn chung, những công trình nói trên thể hiện tính nghiêm túc trong học thuật, đồng thời chỉ ra một cái nhìn tổng quan về chính quyền địa phương nói chung và chính quyền cấp xã nói riêng. Tác giả luận văn mong muốn sẽ kế thừa những thành tựu mà những công trình đi trước đã đạt được và sẽ tiếp nối những 5
- vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra mà các công trình nghiên cứu trước chưa có điều kiện giải quyết trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Luận văn có mục đính nghiên cứu một cách hệ thống tổ chức và hoạt động của HĐND xã. Đồng thời đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động HĐND xã ở tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó đánh giá đúng thực trạng để đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND xã tại tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, HĐND xã nói chung trên phạm vi cả nước. Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Phân tích, nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về tổ chức và hoạt động của HĐND xã. Làm rõ vị trí, vai trò của HĐND xã trong tổ chức bộ máy nhà nước và trong hệ thống chính quyền cơ sở. - Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề tổ chức và hoạt động của HĐND xã tại tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề tài sẽ khai thác trong thực tiễn để cung cấp những số liệu chính xác về vấn đề tổ chức và hoạt động của HĐND xã tại tỉnh Vĩnh Phúc qua đó có sự đối chiếu với quy định của pháp luật, tìm ra các nguyên nhân và các giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND xã tại địa phương này. Đề tài sẽ cũng cố thêm cơ sở lý luận và kinh nghiêm thực tiễn trong vấn đề đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND xã tại các địa phương khác trong phạm vi cả nước. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là “Địa vị pháp lý của HĐND xã”. - Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu, đánh giá thực trạng về Địa vị pháp lý của HĐND xã – từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử cụ thể và một số phương pháp khác. Tất cả các phương pháp trên đều được vận dụng trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ chí Minh, cũng như các phương pháp tiếp cận khách quan, khoa học khác để từ đó rút ra những kết luận làm sáng tỏ mục đích của đề tài, phục vụ cho lý luận và thực tiễn. 6
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn giới thiệu tổng thể về quá trình phát triển, thực trạng pháp luật về cơ cấu tổ chức, hoạt động của chính quyền cấp xã ở nước ta qua thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó rút ra một số nhận xét, đánh giá. - Tác giả luận văn cũng đưa ra những yêu cầu, quan điểm, một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong cả nước nói chung, ở tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, phù hợp với công cuộc cải cách hành chính của nước ta trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu cảu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành ba chương Chương 1. Những vấn đề chung về địa vị pháp lý, cơ cấu tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân xã Chương 2: Thực trạng về tổ chức và hoạt động của HĐND xã tại tỉnh Vĩnh Phúc Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của HĐND tại tỉnh Vĩnh Phúc 7
- Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ 1.1Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã 1.1.1. Chính quyền cấp xã trong bộ máy chính quyền nhà nước ở Việt Nam Điều 110 Hiến pháp năm 2013 quy định các đơn vị hành chính của nước ta được phân định như sau: “Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố t ộc tỉn ; t n p ố trực thuộc tr ng ương c ia t n q ận ện t ị xã v đơn vị n c ín tương đương; ện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố t ộc tỉn c ia t n p ường v xã; q ận c ia t n p ường. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. Việc thành lập, giải thể, nhập c ia điều chỉn địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến N ân dân địa p ương và theo trình tự, thủ tục do luật địn ”. Như vậy, Chính quyền địa phương cấp xã là chính quyền của các đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn, phường. 1.1.2. Vị trí, tính chất, chức năng của hội đồng nhân dân xã Vị trí, tính chất và chức năng của HĐND được quy định trong Điều 113, Điều 120 Hiến pháp năm 2013: “1. Hội đồng n ân dân l cơ q an q ền lực n nước ở địa p ương đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của N ân dân do N ân dân địa p ương bầu ra, chịu trách nhiệm trước N ân dân địa p ương v cơ q an n nước cấp trên. 2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa p ương do l ật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa p ương v việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng n ân dân.” Và được cụ thể hoá trong Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Theo quy định tại Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì: “Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa p ương bầ ra l cơ q an q ền lực n nước ở địa p ương đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa p ương v cơ q an n nước cấp trên” 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng nhân dân xã Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã được quy định tại Điều 33, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. 8
- 1.2 Cơ cấu, tổ chức của hội đồng nhân dân xã Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở xã bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: - Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống được bầu mười lăm đại biểu; - Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một nghìn dân đến hai nghìn dân được bầu hai mươi đại biểu; - Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn dân được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; - Xã không thuộc các trường hợp trên có từ bốn nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu. 1.2.1. Thường trực hội đồng nhân dân xã Thường trực HĐND cấp xã do HĐND cấp xã bầu ra tại kỳ họp HĐND trong số các đại biểu HĐND. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 1.2.2. Các ban của hội đồng nhân dân xã Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. 1.2.3. Địa vị pháp lý của Đại biểu hội đồng nhân dân xã Đại biểu HĐND xã được nhân dân ở cấp xã tín nhiệm bầu ra là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở cấp xã. Vì vậy, đại biểu HĐND phải gương mẫu chấp hành chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia vào việc quản lý nhà nước. 1.3 Hoạt động của hội đồng nhân dân xã Kỳ họp của HĐND chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động của HĐND. Tại kỳ họp HĐND thảo luận dân chủ và quyết định theo đa số các công việc quan trọng của địa phương; bầu ra Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND, 9
- Thường trực HĐND. Các quyết định của HĐND được thể hiện dưới hình thức nghị quyết. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Hội đồng nhân dân họp bất thường khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín. 1.4 Điều kiện đảm bảo hiệu quả hoạt động của hội đồng nhân dân xã 1.4.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân xã Đối với hoạt động của HĐND xã, sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng chính là yếu tố quan trọng đầu tiên quyết định chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND xã. Mọi hoạt động của HĐND xã đều phải căn cứ vào lãnh đạo của cấp ủy, từ việc xây dựng chương trình, nội dung kỳ họp của HĐND, đến việc tổ chức kỳ họp… đều phải xin ý kiến của cấp ủy Đảng. Trong quá trình hoạt động của HĐND xã, những vấn đề nổi cộm, liên quan đến cơ chế, chính sách, đến cán bộ lãnh đạo đều được tổng hợp, báo cáo tranh thủ ý kiến của cấp ủy để có phương án giải quyết đúng đắn. 1.4.2. Ban hành đầy đủ các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã Muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND xã thì trước hết phải ban hành đầy đủ các quy định pháp luật về cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Các quy định đó phải đảm bảo tính đồng bộ, phải cụ thể, rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu, dễ áp dụng, không phải chờ các văn bản pháp lý có hiệu lực thấp hơn hướng dẫn, giải thích. 1.4.3. Tổ chức bộ máy của Thường trực và bộ phận giúp việc của Hội đồng nhân dân xã Hiện nay, Thường trực HĐND cấp xã có 2 thành viên thì chỉ có Phó Chủ tịch HĐND hoạt động chuyên trách, còn tuyệt đại đa số Chủ tịch HĐND hoạt động kiêm nhiệm (kiêm Bí thư Đảng ủy xã); không có các Ban của HĐND xã. 1.4.4. Phẩm chất, năng lực, trách nhiệm của đại biểu hội đồng nhân dân xã Đại biểu HĐND xã do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương. Là cầu nối quan trọng giữa chính quyền Nhà nước với nhân dân. Vừa chịu trách nhiệm trước cử tri, vừa chịu trách nhiệm 10
- trước cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Chính vì vậy, đòi hỏi người đại biểu nhân dân phải là những người có phẩm chất, năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm cao. 1.4.5. Điều kiện vật chất, chi phí cho hoạt động của Hội đồng nhân dân xã HĐND xã cần có trụ sở riêng và được bố trí, sắp xếp hợp lý để trụ sở của HĐND phải vừa là nơi làm việc, vừa là nơi cử tri có thể trực tiếp đến bày tỏ tâm tư, nguyện vọng của mình đối với cơ quan dân cử. 1.5 Mối quan hệ giữa hội đồng nhân dân xã với ủy ban nhân dân cấp xã và với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội ở địa phƣơng. 1.5.1. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Ủy ban nhân dân cấp xã Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại Điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định: “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầ l cơ q an c ấp hành của Hội đồng n ân dân cơ q an n c ín n nước ở địa p ương c ịu trách nhiệm trước N ân dân địa p ương Hội đồng nhân dân cùng cấp v cơ q an n c ín n nước cấp trên” 1.5.2. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Đảng ủy cấp xã Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội là một nguyên tắc đã được ghi nhận tại Điều 4 Hiến pháp năm 2013: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công n ân đồng thời l đội tiên phong của n ân dân lao động và của dân tộc Việt Nam đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ ng ĩa Mác - Lê nin v tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãn đạo N nước và xã hội”. 1.5.3. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương Trong hệ thống chính trị nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, MTTQ Việt Nam có vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Được quy định tại Điều 9 Hiến Pháp năm 2013. Mối quan hệ giữa HĐND xã và mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên ở xã là quan hệ phối hợp. 11
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ TẠI TỈNH VĨNH PHÚC 2.1 Thực trạng về tổ chức của hội đồng nhân dân xã tại tỉnh Vĩnh Phúc Cơ cấu tổ chức và nhân tố con người luôn có vai trò hết sức quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức đó. Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thị trấn bầu ra. Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân thị. Theo quy định thì trong cơ cấu HĐND xã hiện nay có các Ban của HĐND, cho nên trong cơ cấu HĐND tỉnh Vĩnh Phúc cũng có các ban của HĐND theo quy định của pháp luật hiện hành. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Nhiệm kỳ 2016 - 2021, tổng số đại biểu HĐND xã tại tỉnh Vĩnh Phúc là 3835 đại biểu. Thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương, HĐND cấp xã thành lập 2 ban: ban Pháp chế và ban Kinh tế - xã hội. Quán triệt phương châm hoạt động “Đổi mới - dân chủ - trách nhiệm - hiệu quả - vì dân” đã được Thường trực HĐND đề ra từ đầu nhiệm kỳ 2011 – 2016. So với nhiệm kỳ 2011 - 2016, hoạt động của HĐND xã nhiệm kỳ 2016 - 2021 có nhiều thuận lợi hơn do được thành lập thêm hai ban là ban Pháp chế và ban Kinh tế - xã hội. Đặc biệt, hoạt động giám sát có bước chuyển quan trọng, các ban HĐND xã đã chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện giám sát các vấn đề của xã, thôn tích cực hơn, số cuộc giám sát nhiều hơn, giám sát kỹ hơn về các chuyên đề như công tác thu - chi tài chính, xây dựng cơ bản, thực hiện an sinh xã hội… Như vậy, có thể thấy rằng chất lượng đại biểu được nâng lên so với nhiệm kỳ 2011 - 2016, đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ, năng lực, uy tín, phẩm chất đạo đức, chính trị. Độ tuổi của đại biểu HĐND cấp xã từ 35 trở lên tương đối cao, họ đã có bề dày kinh nghiệm cuộc sống nên hoạt động của HĐND cấp xã cũng được nâng cao. Đến nhiệm kỳ 2016 – 2021, số đại biểu dưới 35 tuổi tăng, theo quá trình tìm hiểu tại HĐND thì nguyên nhân là do có nhiều đại biểu HĐND được bầu cử 12
- là người trẻ tuổi có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, cụ thể chủ tịch HĐND xã có trình độ đại học và phó chủ tịch HĐND xã có trình độ trung cấp. Đây là một trong những yếu tố tác động đến những thành tựu trong tổ chức cũng như hoạt động của HĐND xã tại tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua. 2.2 Thực trạng về hoạt động của hội đồng nhân dân xã tại tỉnh Vĩnh Phúc 2.2.1. Hoạt động tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã Xác định đúng tầm quan trọng của kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND, từ khi bắt đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 đến nay HĐND mỗi xã tại tỉnh Vĩnh Phúc đã tiến hành tổ chức được 07 kỳ họp trong đó có 01 kỳ họp bất thường. Qua tìm hiểu thực tế hoạt động của HĐND xã tại tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy trong nhiệm kỳ 2016 – 2021 tổng số nghị quyết được ban hành hơn 2000 nghị quyết, chủ yếu là các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, nghị quyết về phê chuẩn quyết toán thu chi ngân sách ngoài ra còn có một số nghị quyết về kế hoạch sử dụng đất, phân bổ ngân sách. Năm 2017, HĐND xã tại Tỉnh Vĩnh Phúc về đa số đã thực hiện các hoạt động đúng chương trình đã được Nghị quyết thông qua, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đạt được kết quả trên là do có sự chủ động của Thường trực HĐND, các đại biểu HĐND xã, sự lãnh chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ, sự hướng dẫn. đôn đốc kịp thời của UBND huyện và sự phối kết hợp chặt chẽ của UBND xã, UBMTTQ và các ngành, đoàn thể, sự tham mưu, giúp việc kịp thời của Văn phòng HĐND và UBND xã. Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, hoạt động kỳ họp của HĐND xã vẫn còn tồn tại những hạn chế như sau: - Tại các kỳ họp, do chưa được chỉ đạo, định hướng và có sự chuẩn bị kỹ, đa số các ý kiến đăng ký thảo luận là của các đại biểu hoạt động chuyên trách và một số đại biểu có trách nhiệm, tâm huyết với hoạt động của HĐND. - Chương trình kỳ họp chưa dành nhiều thời gian tương xứng để thảo luận ở phiên toàn thể. - Việc thảo luận theo chuyên đề, theo Tổ đại biểu còn hạn chế, chưa được chú trọng mà chủ yếu là thảo luận tại phiên họp tập thể HĐND, việc tổng hợp ý kiến thảo luận tại Tổ chưa được chú ý. Chưa khắc phục tình trạng một số đại biểu đăng ký nhưng chưa được thảo luận do đã hết thời gian phiên họp; một số đại biểu có những ý tưởng, giải pháp hay, phù hợp với thực tiễn nhưng nội dung ngắn nên còn tâm lý e ngại, không đăng ký thảo luận tại kỳ họp. - Việc nghiên cứu, lựa chọn, tiếp thu của UBND xã đối với các đề xuất, kiến nghị của đại biểu HĐND xã để chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tổ chức 13
- thực hiện còn chưa được quan tâm, chú trọng, chưa có sự chỉ đạo theo dõi, nắm bắt để tiếp thu ngay tại kỳ họp. Từ thực trạng đó, xác định hoạt động thảo luận vừa là nội dung bắt buộc trong chương trình kỳ họp HĐND, vừa là giải pháp quan trọng phát huy ý thức trách nhiệm và trí tuệ của các đại biểu trước cử tri, góp phần nâng cao chất lượng các kỳ họp của HĐND, Thường trực HĐND xã rất chú trọng quan tâm đổi mới hoạt động thảo luận tại kỳ họp, đặc biệt là nâng cao chất lượng các buổi thảo luận tại tổ. Những đổi mới trong hoạt động thảo luận của HĐND xã tại tỉnh Vĩnh Phúc như sau: Về công tác chuẩn bị: - Để chuẩn bị cho phiên thảo luận được tốt, Thường trực HĐND xã đã có văn bản chỉ đạo, yêu cầu các đại biểu HĐND xã phát huy vai trò, trách nhiệm, chủ động nghiên cứu trước tài liệu và căn cứ tình hình thực tiễn công tác tại cơ quan, đơn vị, quá trình theo dõi, nắm bắt tình hình ở cơ sở, nghiên cứu, lựa chọn những vấn đề nổi lên, được cử tri và Nhân dân quan tâm và kiến nghị nhiều lần để đăng ký nội dung thảo luận tại kỳ họp. - Trên cơ sở các đăng ký thảo luận, Chủ tọa kỳ họp lựa chọn nội dung, định hướng nhóm vấn đề mà cử tri và đại biểu quan tâm nhất, từ đó, thảo luận về các giải pháp cụ thể để triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể như: + Về những vấn đề nổi lên qua theo dõi, nắm bắt tình hình ở cơ sở, được nhiều cử tri quan tâm, phản ánh nhiều lần liên quan đến thẩm quyền giải quyết, xử lý của HĐND xã, UBND xã và các ban ngành. + Về những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh đã được Nghị quyết của HĐND xã đề ra; những vấn đề quan trọng, cấp bách nảy sinh từ tình hình thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. + Những vấn đề mà qua thẩm tra các báo cáo, tờ trình và dự thảo nghị quyết của các Ban của HĐND xã còn có nhiều ý kiến khác nhau, cần phải thảo luận kỹ để đi đến thống nhất. + Giải pháp trồng cây kinh tế, cây lâu năm thay thế cho cây ngắn hạn thường xuyên bị ảnh hưởng, thiệt hại do bão; chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi có năng suất và giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện đất đai và thời tiết; vấn đề giải phóng mặt bằng cho các dự án lớn,… + Yêu cầu các đại biểu tập trung vào các vấn đề trọng tâm, các vấn đề lớn, không sa đà vào phần tình hình của cơ quan đơn vị địa phương, đồng thời, gợi 14
- mở thêm những vấn đề mà các đại biểu ít quan tâm. Các ý kiến thảo luận được yêu cầu trình bày ngắn gọn, rõ ràng, đi thẳng vào trọng tâm và giới hạn thời gian trong khoảng từ 10 – 15 phút. Tại kỳ họp: - Các phiên họp thảo luận được chuẩn bị tốt, kỹ lưỡng, nhờ vậy, nhiều đại biểu đã phát huy trách nhiệm, nhiều kỳ liên tiếp thảo luận, nhiều ý kiến tâm huyết, đã bày tỏ những trăn trở về đời sống, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn và đề xuất các giải pháp, biện pháp thiết thực để UBND xã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn triển khai thực hiện có hiệu quả. - Để chương trình kỳ họp đảm bảo tiến độ đề ra, vai trò của Chủ tọa kỳ họp trong công tác điều hành là hết sức quan trọng. Tại các kỳ họp của HĐND xã, công tác điều hành của Chủ tọa khoa học, linh hoạt, kịp thời nhắc nhở các đại biểu về nội dung, thời gian trình bày; nhiều đại biểu đăng ký nhưng chưa được thảo luận được yêu cầu gửi bằng văn bản để tổng hợp, đề nghị UBND xã và các cơ quan liên quan tiếp thu. Nhờ vậy, các phiên họp thảo luận đều diễn ra chất lượng, đảm bảo chương trình đề ra. - Việc thảo luận, góp ý trước khi ban hành các Nghị quyết là hết sức cần thiết nhằm phát huy dân chủ, trí tuệ tập thể. Đối với những nội dung mà khi thẩm tra còn nhiều ý kiến khác nhau hoặc đại biểu HĐND thảo luận nhiều, Thường trực HĐND xã chỉ đạo thảo luận theo Tổ đại biểu với những gợi ý, định hướng về các vấn đề cần làm rõ và tập trung thống nhất, vấn đề cần bổ sung để đảm bảo tính khả thi và thống nhất khi thực hiện. Thư ký đại biểu có trách nhiệm tập hợp những ý kiến thảo luận, báo cáo Thường trực HĐND xã và trình bày trong phiên thảo luận toàn thể. Nhờ vậy, các quyết định cuối cùng là những nội dung được làm rõ, thống nhất, là phương án tối ưu, mang tính thuyết phục. Qua thảo luận, Chủ toạ kỳ họp yêu cầu cơ quan soạn thảo theo dõi, ghi nhận những ý kiến xác đáng để tiếp thu, chỉnh sửa. Các ý kiến không đưa vào Nghị quyết cũng được Chủ toạ phân tích, làm rõ nguyên nhân. Một số Nghị quyết được HĐND biểu quyết từng phần; một số nghị quyết chưa được chuẩn bị kỹ, hoặc chưa phù hợp với tình hình thực tế, HĐND chỉ thông qua một số nội dung cần thiết. Các nghị quyết trình tại kỳ họp được thông qua đảm bảo tính tập trung, dân chủ; đảm bảo thực thi các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên. - Kết thúc phiên thảo luận, Chủ tọa kết luận, tóm tắt những điểm chính, những vấn đề trọng tâm, nổi bật, phù hợp với thực tiễn để làm cơ sở cho HĐND quyết định những chủ trương và giải pháp nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội. Đồng thời, đề nghị UBND xã nghiên cứu, chỉ đạo các 15
- địa phương tiếp thu, có các giải pháp để áp dụng, triển khai vào quá trình chỉ đạo, điều hành của ngành, của địa phương. Nhờ thực hiện đổi mới, chất lượng và hiệu quả hoạt động thảo luận trong các kỳ họp HĐND xã thời gian qua đã được cải tiến, nâng cao rõ rệt. Ngoài đại biểu HĐND, các đại biểu mời tham gia đầy đủ, nhiệt tình hơn, số ý kiến thu được cũng tăng cả về số lượng và chất lượng. Tinh thần cởi mở tại các buổi thảo luận tổ đã góp phần hạn chế tình trạng các đại biểu còn tâm lý nể nang, ngại va chạm, phát biểu dè dặt, chung chung, xuôi chiều; ý kiến thường né tránh nội dung mà nặng về góp ý câu chữ, nặng về phản ánh vấn đề nhỏ ở địa phương mình, ngành mình hoặc tranh thủ giải trình, khoe thành tích. Kết quả trên đã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của các kỳ họp nói riêng và chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã nói chung. 2.2.2. Hoạt động của thường trực hội đồng nhân dân xã Thường trực HĐND gồm Chủ tịch HĐND và 01 Phó Chủ tịch HĐND. Trong nhiệm kỳ 2016 - 2021 Thường trực HĐND các xã hầu hết đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình như: hoạt động thường xuyên, đảm bảo việc tổ chức các hoạt động của HĐND giữa hai kỳ họp, đảm bảo sự sự giám sát thường xuyên của HĐND và UBND, Chủ tịch HĐND xã đã phối hợp với UBND trong việc chuẩn bị các nội dung, điều kiện cho kỳ họp, thực hiện tốt nhiệm vụ chủ tọa, điều khiển các kỳ họp, thực hiện tốt nhiệm vụ của chủ tọa, điều khiển các kỳ họp, đảm bảo để các kỳ họp của HĐND thực hiện được các chương trình mà HĐND đề ra, phát huy tính dân chủ trong mỗi kỳ họp. Thường trực HĐND đã phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ thị trấn tổ chức tốt công tác tiếp xúc cử tri, tạo điều kiện thuận lợi cho đại biểu HĐND các cấp tiếp thu, tổng hợp và chuyển tải các ý kiến, kiến nghị chính đáng của cử tri. Các hội nghị tiếp xúc cử tri đều đảm bảo dân chủ, đúng luật, qua đó đã kịp thời phổ biến các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và nghị quyết kỳ họp, đồng thời thông báo kết quả giải quyết, trả lời các ý kiến kiến nghị của cử tri. Bên cạnh đó, công tác tiếp dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện nghiêm túc; các đại biểu HĐND xã tham gia đầy đủ các buổi tiếp công dân định kỳ theo lịch tiếp công dân của Thường trực HĐND xã. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Thường trực HĐND các xã đã tổ chức thực hiện khá tốt chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp cơ sở theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, đã có những đóng góp tích cực đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện nhà, nổi bật: Nhiều chủ 16
- trương, quyết sách do HĐND xã thông qua đã nhận được sự đồng tình, hưởng ứng của đông đảo nhân dân và mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân địa phương; thực hiện khá tốt vai trò đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQVN cùng cấp tổ chức tốt công tác tiếp xúc cử tri, tạo điều kiện thuận lợi cho đại biểu HĐND xã tiếp thu, tổng hợp và chuyển tải các ý kiến, kiến nghị chính đáng của cử tri . Công tác chuẩn bị và tổ chức kỳ họp HĐND được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định. Một số xã tập trung chuẩn bị cho kỳ họp tương đối tốt, tổ chức điều hành khá linh hoạt, sáng tạo đã góp phần từng bước nâng cao chất lượng kỳ họp HĐND. Đồng thời, công tác giám sát, khảo sát được HĐND xã quan tâm. Nội dung giám sát của HĐND xã thường là những vấn đề cụ thể ở địa phương, như tình hình thực hiện thu, chi ngân sách; quyết toán ngân sách, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; việc bình xét, xây dựng nhà ở hộ nghèo, các chính sách về phát triển kinh tế xã hội miền núi, các công trình xây dựng, giao thông nông thôn, củng cố tổ tự quản, giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân. Thông qua giám sát, HĐND xã đã giúp UBND, các ngành hoàn thành tốt chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết của HĐND, cũng như chỉ tiêu, nhiệm vụ cấp trên giao. Mặt khác, thông qua hoạt động giám sát còn giúp đại biểu HĐND xã nhận thức đầy đủ hơn về trách nhiệm của mình trước cử tri, có thêm thông tin để tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương, chính sách thuộc thẩm quyền của HĐND xã. 2.2.3. Hoạt động của các ban hội đồng nhân dân xã Sau khi được thành lập, Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - Xã hội của HĐND xã khóa III, nhiệm kỳ 2016 - 2021 đã tiến hành thẩm tra các báo cáo, tờ trình, nghị quyết trình tại kỳ họp thứ 2, HĐND xã khóa III. Hiện nay, Ban Pháp chế HĐND xã gồm có 5 thành viên. Tuy nhiên, các vị trí trong ban pháp chế là hình thức kiêm nhiệm: Thường trực Đảng ủy thị trấn kiêm trưởng Ban Pháp chế, vừa đảm nhận công tác Thường trực Đảng ủy kiêm Trưởng ban pháp chế, Chủ nhiệm ủy ban kinh tế, Trưởng khối Dân vận nên đối với bản thân gặp nhiều khó khăn. Ngoài kinh nghiệm chưa nhiều thì do kiêm nhiệm nhiều việc nên thời gian tập trung hoạt động cho ban thực sự chưa được xứng đáng. Bản thân các cán bộ này phải thực sự nỗ lực, cố gắng để sắp xếp thời gian, công việc cho hoạt động của ban. Nhiệm kỳ 2016-2021 áp dụng luật mới, bộ máy của HĐND xã có thêm 2 ban (Ban pháp chế và ban kinh tế - xã hội), nên hoạt động rõ ràng, hiệu quả hơn 17
- so với các nhiệm kỳ trước. Các ban cũng chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện giám sát các vấn đề của xã, thôn tích cực hơn, số cuộc giám sát nhiều hơn. Chính vì thế, từ đầu nhiệm kỳ đến nay, các ban HĐND xã đã giám sát rất nhiều cuộc (nhiệm kỳ trước chỉ trung bình mỗi năm 3 cuộc) về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền, đổi thửa; quản lý đất đai... 2.2.4. Hoạt động đại biểu hội đồng nhân dân xã Nhiệm kỳ 2016 - 2021, cơ cấu đại biểu HĐND xã tại tỉnh Vĩnh Phúc đã có những thay đổi tích cực theo hướng vừa đảm bảo cơ cấu thành phần, vừa coi trọng tiêu chuẩn đại biểu, qua đó từng bước nâng cao chất lượng của người đại biểu HĐND. Số đại biểu hoạt động chuyên trách được tăng thêm, đa số đại biểu đều có trình độ văn hóa, trình độ chính trị, chuyên môn cao, số đại biểu tái cử, có kinh nghiệm hoạt động tăng hơn so với nhiệm kỳ trước. Trong thời gian qua, nhất là từ đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 đến nay, Thường trực HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã có giải pháp để đổi mới trong hoạt động của đại biểu và Tổ đại biểu HĐND, nhằm nâng cao trách nhiệm của các tổ đại biểu, đại biểu HĐND trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ như: báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của địa phương về những vấn đề cử tri, xã hội quan tâm trước kỳ họp HĐND xã; trước mỗi kỳ họp HĐND xã yêu cầu đại biểu thảo luận về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các báo cáo chuyên đề trình kỳ họp, thảo luận nội dung chất vấn, phân công đại biểu thảo luận tại kỳ họp, tham gia phát biểu tại phiên giám sát tại kỳ họp, tham gia chất vấn tại kỳ họp; ngoài việc tiếp xúc cử tri theo quy định, Thường trực HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ đạo để các đại biểu hoạt động chuyên trách tiếp xúc riêng tại ít nhất 1 điểm và ngoài địa bàn ứng cử; phân công đại biểu hoạt động chuyên trách tham dự kỳ họp HĐND xã, qua đó giúp cho đại biểu HĐND tỉnh nắm bắt được nhiều thông tin từ cơ sở, đồng thời giúp cho HĐND xã chuẩn bị và tổ chức kỳ họp tốt hơn. Hoạt động của các đại biểu HĐND xã từ đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 đến nay đã cơ bản thực hiện nhiệm vụ theo quy định, đóng góp tích cực vào thành công của các kỳ họp HĐND xã. Điển hình là việc phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam thị trấn tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi Thường trực HĐND xã tổng hợp chuyển đến các cơ quan có liên quan giải quyết và trả lời cử tri tại kỳ họp HĐND; phối hợp với UBND cùng cấp giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri theo phân cấp. 18
- 2.2.5. Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân xã Hiện nay, hoạt động giám sát của HĐND xã tại Tỉnh Vĩnh Phúc có bước chuyển quan trọng, các đợt giám sát chuyên đề nhiều hơn, đi sâu vào các lĩnh vực bức xúc dân sinh. Hoạt động giám sát, HĐND xã đã triển khai các cuộc giám sát chuyên đề như: Việc thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ bảo dưỡng đường giao thông nông thôn, tu sửa nạo vét kênh mương; chi trả kinh phí hỗ trợ hộ chính sách, cấp gạo cứu đói cho hộ nghèo thiếu lương thực dịp tết nguyên đán và giáp hạt; việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ công chức trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính; thu phí lệ phí của bộ phận một cửa; công tác quản lý sau đầu tư, hiệu quả sử dụng các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn, công trình thủy lợi trên địa bàn xã... Thường trực HĐND xã đã xây dựng chương trình giám sát của HĐND xã về các vấn đề: Giám sát việc thực hiện thu nộp ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017; về hoạt động vay vốn uỷ thác của các tổ chức đoàn thể. Bên cạnh đó, Thường trực HĐND xã thực hiện giám sát thường xuyên đối với hoạt động của UBND xã và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Nghị quyết HĐND xã. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân,Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND có nhiều cải tiến, đổi mới; chất lượng và hiệu quả giám sát từng bước được nâng cao, kết quả cụ thể như sau: Giám sát tại kỳ họp: - Giám sát qua việc xem xét các báo cáo công tác Tại kỳ họp, HĐND đã tập trung xem xét, đánh giá các báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết do UBND Tỉnh trình, trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng – an ninh, ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản; các báo cáo công tác của Thường trực HĐND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,… các Ban HĐND thực hiện chức năng giám sát thông qua việc thẩm tra các báo cáo, dự thảo nghị quyết do UBND Tỉnh và các ngành liên quan trình. Các Ban HĐND đã chủ động khảo sát, giám sát những nội dung liên quan sẽ được trình tại kỳ họp nhằm phục vụ công tác thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình đã giúp cho các nghị quyết của HĐND được ban hành đúng quy trình, bám sát thực tiễn và có tính khả thi cao. - Việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu (kỳ họp giữa năm 2016 và kỳ họp cuối năm 2017). Hội đồng nhân dân các xã đã thực hiện đồng loạt việc lấy phiếu tín nhiệm các chức vụ do HĐND cấp mình đã bầu tại kỳ họp giữa năm 2016 và cuối năm 19
- 2017. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm tại kỳ họp giữa năm 2016 và cuối năm 2017 hầu hết đều đạt mức tín nhiệm cao và tín nhiệm trên 50%; tuy nhiên vẫn có một số trường hợp người được lấy phiếu tín nhiệm có mức tín nhiệm thấp trên 50%. Nhìn chung, kết quả lấy phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân xã tại tỉnh Vĩnh Phúc đã phản ánh đúng mức độ tín nhiệm của người được lấy phiếu tín nhiệm; phản ánh sự mong muốn, kỳ vọng của các đại biểu và cử tri tỉnh nhà về tinh thần trách nhiệm cao hơn, tích cực hơn đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. + Về thuận lợi trong việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm Việc thực hiện lấy phiếu tín nhiệm đối người người giữ chức vụ do HĐND bầu được cấp ủy quan tâm lãnh đạo thực hiện theo Nghị quyết 35/2012/QH13 của Quốc hội và Nghị quyết 561/2013/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIII, những người được lấy phiếu tín nhiệm chuẩn bị chu đáo báo cáo, kê khai tài sản đúng quy định và gửi đến các đại biểu HĐND cùng cấp theo đúng trình tự, thủ tục nên đại biểu có thời gian nghiên cứu kỹ các báo cáo, nắm bắt, tìm hiểu thông tin liên quan, thận trọng, khách quan, công tâm khi đánh giá mức độ tín nhiệm đối với những người được lấy phiếu. Thường trực HĐND xã đã kịp thời tổng hợp và chuyển những ý kiến đóng góp của đại biểu HĐND các cấp đến người được lấy phiếu tín nhiệm nghiên cứu để làm rõ thêm những mặt hạn chế trong báo cáo việc thực hiện chức trách nhiệm vụ và dành thời gian cho người được lấy phiếu tín nhiệm giải trình tại kỳ họp những nội dung chưa được làm rõ trong báo cáo. + Về khó khăn trong việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm Mẫu biểu báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm về mặt nội dung còn chung chung, thiếu cụ thể nên khó khăn cho đại biểu trong việc đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ được HĐND giao. Thời gian qua, HĐND các xã cơ bản thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo luật định, quyết định nhiều biện pháp, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo bảo quốc phòng và an ninh ở địa phương. Hiệu quả giám sát của HĐND xã được nâng lên. Bên cạnh đó, các đại biểu cũng chỉ ra một số hạn chế còn tồn tại trong công tác giám sát của HĐND thời gian qua như: Việc lựa chọn các chuyên đề giám sát và sự phối hợp với các đơn vị trong thực hiện công tác giám sát đôi khi còn chồng chéo; hàng năm thực hiện nhiều cuộc giám sát gây khó khăn cho cơ sở… Từ thực trạng trên, các đại biểu đã đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong hoạt động giám sát như: Tăng cường sự lãnh đạo của 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn