Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp – Từ thực tiễn các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình
lượt xem 5
download
Đề tài này sẽ góp phần phân tích sâu hơn về địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự ở các khía cạnh cơ bản như khái niệm, quan niệm về địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự, nội dung cơ bản địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp – Từ thực tiễn các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH QUANG THÀNH ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CHẤP HÀNH VIÊN TRUNG CẤP - TỪ THỰC TIỄN CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ CÚC Phản biện 1 : …………………………………………….. Phản biện 2 : …………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số : 201 – Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế Thời gian : vào hồi giờ tháng năm 201 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác thi hành án dân sự có thể coi là khâu, là công đoạn cuối cùng để buộc một hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm về dân sự theo các nội dung phán quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan tố tụng. Trong thi hành án dân sự, Chấp hành viên nói chung và Chấp hành viên trung cấp nói riêng là người được nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định của pháp luật; đồng thời, là người có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khá lớn, có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị nói riêng và của Hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự nói chung, là những nhân tố tích cực, quan trọng góp phần đưa hệ thống các cơ quan Thi hành án dân sự hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao. Thực trạng công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình trong những năm qua, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn một số tồn tại như, số vụ việc không có điều kiện thi hành tồn đọng qua các năm ngày càng gia tăng, hiện tượng tiêu cực, vô tâm, tắc trách, vi phạm những nghĩa vụ hoặc lạm dụng những quyền hạn theo quy định của pháp luật còn nhiều…Mặt khác, hành lang pháp lý cho Chấp hành viên trung cấp thực hiện nhiệm vụ chưa đầy đủ. Việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Chấp hành viên trung cấp nói riêng và của cơ quan thi hành án dân sự nói chung còn phụ thuộc nhiều vào sự phối hợp của các ngành, các cấp có liên quan như chính quyền địa phương và một số cơ quan chuyên môn khác…Đây chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của công tác thi hành án dân sự và địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp. Luật Thi hành án dân sự năm 2008 ra đời đã đánh dấu bước phát triển vượt bậc trong công tác thi hành án dân sự, đó là tạo ra một nền tảng hành lang pháp lý cơ bản nhất, phù hợp, hiệu quả của công tác thi hành án dân sự. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014 được ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 đã hoàn 1
- thiện hơn về nhiều mặt của thể chế pháp lý đối với công tác thi hành án dân sự. Sau hơn sáu năm thực hiện Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và hơn 02 năm thực hiện những nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật Thi hành án dân sự, văn bản luật này đã đạt được nhiều kết quả tích cực, thể hiện ở những điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, Luật Thi hành án dân sự được ban hành và các văn bản dưới luật được ban hành nhằm cụ thể hóa, đi vào đời sống xã hội làm thành một chỉnh thể hệ thống pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ pháp luật, các trình tự, thủ tục, cơ cấu tổ chức, nhân sự của hệ thống các cơ quan thi hành án dân sự để đưa các bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại, ra tổ chức thi hành trên thực tế, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Thứ hai, Luật thi hành án dân sự hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định một cách đầy đủ, rõ ràng, trao quyền, gắn trách nhiệm, nâng cao rõ rệt địa vị pháp lý, vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các chức danh của những công chức làm công tác thi hành án, trong đó có chức danh Chấp hành viên trung cấp, đối tượng được nghiên cứu trong luận văn này. Mặc dù vậy, nhìn dưới góc độ một người nghiên cứu và lựa chọn đề tài về địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp, Luật thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014 còn tồn tại một số bất cập nổi bật như sau: Một là, hệ thống pháp luật về thi hành án dân sự hiện hành còn có sự cắt khúc, tách rời, thiếu đồng bộ và thiếu mối quan hệ nhân, quả giữa hoạt động xét xử với hoạt động thi hành án, dẫn đến một số mặt hiệu quả phối hợp, hiệu quả hiệu lực trong việc tổ chức đưa bản án, quyết định ra thi hành còn chưa thực sự tương xứng với vai trò, tầm quan trọng của hoạt động này. Hai là, trong Luật Thi hành án dân sự hiện hành, chỉ quy định về Chấp hành viên trung cấp thực hiện nhiệm vụ quyền hạn chung của Chấp hành viên chứ không quy định rõ về nhiệm vụ, quyền hạn riêng của Chấp hành viên trung cấp. Vì những bất cập, tồn tại nêu trên, tác giả chọn đề tài đề tài “Địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp – Từ thực 2
- tiễn các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình” để làm rõ về vị trí, tầm quan trọng, địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp trên phương diện lý luận và trên thực tế công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình, từ đó mong muốn sẽ góp phần đề xuất các giải pháp, phương hướng nhằm nâng cao địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát, tìm hiểu và rà soát các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học hiện nay liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự nói chung và liên quan đến vai trò, tổ chức, hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự, các chức danh trong tổ chức thi hành án dân sự, có thể kể đến một số công trình sau đây: a) Đề tài nghiên cứu khoa học - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Đề án kiện toàn mô hình tổ chức và đội ngũ cán bộ thi hành án để thực hiện có hiệu quả Luật thi hành án dân sự năm 2008”, mã số 2010-8219 do PGS.TS Nguyễn Văn Luyện, nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự làm chủ nhiệm đề tài; - Đề án cấp Bộ: “Khảo sát khoa học về quy trình, thủ tục thi hành các bản án có tài sản thi hành là bất động sản và các giải pháp nhằm đảm bảo tính thống nhất cho các quy trình này” do bà Đinh Thị Mai Phương làm chủ nhiệm theo Quyết định số 2678/QĐ-BTP ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. b) Luận án Tiến sĩ Luật học - Đề tài: “Hoàn thiện pháp luật Thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Luật học tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thanh Thủy, năm 2008; - Đề tài: “Hiệu quả áp dụng pháp luật thi hành án dân sự ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ Luật học tại Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Đặng Đình Quyền, năm 2012. c) Luận văn Thạc sĩ Luật học - Đề tài: “Đổi mới tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Luật học tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Quang Thái, năm 2003. 3
- - Đề tài: “Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành viên trong thi hành án dân sự ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thị Phíp, năm 2009; - Đề tài: “Áp dụng pháp luật thi hành án dân sự của cơ quan Thi hành án ở thành phố Hà Nội hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật học tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Hoàng Giang, năm 2010; - Đề tài: “Thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự ở thành phố Hà Nội hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật học tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thị Kim Tuyến, năm 2010; - Đề tài: “Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự”, Luận văn Thạc sĩ Luật tại Đại học Quốc gia Hà Nội – Khoa Luật, mã số: 60.38.30 của tác giả Phan Huy Hiếu, năm 2012; - Đề tài: “Chất lượng đội ngũ chấp hành viên thi hành án dân sự ở tỉnh Bắc Giang”, Luận văn Thạc sĩ Luật học tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thành Bắc năm 2013; - Đề tài: “Xây dựng đội ngũ chấp hành viên thi hành án dân sự ở tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn Thạc sĩ Luật học tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội của tác giả Nguyễn Xuân Thái năm 2016; - Đề tài: “Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Luật tại Học viện khoa học xã hội, mã số: Mã số: 60.38.01.02 của tác giả Nguyễn Hồng Nhung, năm 2016. Ngoài ra, các tài liệu tham khảo khác như: Giáo trình Kỹ năng Thi hành án dân sự (phần chung và phần nghiệp vụ) và Tài liệu bồi dưỡng ngạch Chấp hành viên trung cấp của Học viện Tư pháp; Sổ tay nghiệp vụ thi hành án dân sự - Tổng cục Thi hành án dân sự…. Các đề tài kể trên, nghiên cứu các khía cạnh khác nhau về thi hành án dân sự, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình. Đề tài “Địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp – Từ thực tiễn các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Quảng 4
- Bình” là một đề tài khoa học độc lập, không có sự trùng lắp với các đề tài đã được nghiên cứu, công bố trước đó. Đề tài tác giả nghiên cứu vừa mang tính thời sự vừa mang tính thực tế. Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong thi hành án dân sự tại Quảng Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nhằm phân tích thực trạng địa vị pháp lý của Chấp hành viên trung cấp từ thực tiễn công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình, đánh giá kết quả đạt được, nêu ra những tồn tại, bất cập khi thực hiện quyền hạn, chức trách của chấp hành viên trung cấp tại thi hành án Quảng Bình. Đồng thời, tìm ra các nguyên nhân của tồn tại và bất cập để đưa ra các đề xuất mang tính khoa học nhằm nâng cao địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp các cơ quan thi hành án dân sự. 3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu - Nghiên cứu, phân tích sâu hơn, làm rõ về cơ sở lý luận về địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp; - Nghiên cứu, phản ánh thực trạng địa vị pháp lý của Chấp hành viên trung cấp từ thực tiễn công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình; - Đề xuất, kiến nghị một số nội dung, quan điểm nhằm hoàn thiện, nâng cao địa vị pháp lý hành chính, hiệu quả hoạt động của Chấp hành viên trung cấp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công trình sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, cơ sở khoa học, các quy định của pháp luật và phản ánh thực tiễn về địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tập trung nghiên cứu vị trí, vai trò, thẩm quyền, phạm vi hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự trong các cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Bình gồm Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình và 08 Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố, thị xã trực thuộc. 5
- - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 – 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận để thực hiện đề tài này là chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: - Phương pháp tổng hợp các luận điểm khoa học, phân tích, so sánh các luận điểm khoa học, các căn cứ pháp lý…Phương pháp này được áp dụng trong phần cơ sở lý luận tại Chương 1 của luận văn. - Phương pháp thống kê, phân tích, khảo sát thực tế, so sánh được sử dụng cho những nội dung nêu tại Chương 2 của luận văn. - Phương pháp phân tích, tổng hợp và quy nạp áp dụng tại Chương 3 của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, việc thực hiện đề tài này sẽ góp phần phân tích sâu hơn về địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự ở các khía cạnh cơ bản như khái niệm, quan niệm về địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự, nội dung cơ bản địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp. Về mặt thực tiễn, đề tài này này hướng tới mục đích áp dụng vào thực tiễn để nâng cao hơn nữa địa vị pháp lý hành chính, hiệu quả công tác của Chấp hành viên trung cấp tại các cơ quan thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình nói riêng và trong công tác thi hành án dân sự nói chung. Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ công chức ngành thi hành án dân sự nói chung và các Chấp hành viên trung cấp nói riêng. 7. Cơ cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự. Chương 2: Thực trạng địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp trong các cơ quan thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự. 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CHẤP HÀNH VIÊN TRUNG CẤP THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự 1.1.1 Quan niệm, lịch sử hình thành Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự 1.1.1.1. Quan niệm về Chấp hành viên trung cấp Điều 17 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014: “Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch: Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp”[29]. Khoản 1 Điều 6 Thông tư 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ Tư pháp Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành thi hành án dân sự thì: “Chấp hành viên trung cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, trực tiếp tổ chức thi hành, đôn đốc thi hành các vụ việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính phức tạp, số tiền, tài sản phải thi hành lớn; việc thi hành án liên quan đến nhiều địa phương thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự". Như vậy, theo tác giả Chấp hành viên trung cấp trước hết là công chức Nhà nước, được bổ nhiệm theo những tiêu chuẩn do pháp luật quy định, công tác tại các cơ quan Thi hành án dân sự ở cấp tỉnh, cấp huyện, được pháp luật quy định nhiều nhiệm vụ, quyền hạn nhằm thực hiện những mục tiêu mà Nhà nước đặt ra. Theo đó, chấp hành viên trung cấp sẽ nhân danh Nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước để tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, chấp hành viên trung cấp chỉ tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ. 1.1.1.2. Khái quát lịch sử hình thành Chấp hành viên trung cấp Theo Quyết định số 186/TC ngày 13/10/1972 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao về tổ chức, thiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên; và Thông tư số 187-TC hướng dẫn thi hành Quyết định số 186-TC nêu trên, tên gọi “Chấp hành viên” được ra đời thay cho “nhân viên chấp hành án” để làm nhiệm vụ thi hành án dân sự. Như 7
- vậy, chức danh Chấp hành viên ra đời từ năm 1972. Chức danh Chấp hành viên trung cấp ra đời cùng Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014 (Điều 17). Chấp hành viên có ba ngạch: sơ cấp, trung cấp và cao cấp. 1.1.1.3. Một số quy định của pháp luật hiện hành về thi hành án dân sự và Chấp hành viên trung cấp Luật Thi hành án dân sự hiện hành không quy định chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn riêng của từng ngạch Chấp hành viên mà chỉ quy định, nhiệm vụ, quyền hạn chung của Chấp hành viên. Do vậy, Chấp hành viên trung cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 và những việc không được làm theo quy định tại Điều 21 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung 2014 Nhiệm vụ, quyền hạn Chấp hành viên trung cấp tại các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Khoản 1 Điều 22 Luật Thi hành án dân sự năm 2014 quy định: “Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên”. Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/07/2015 của Chính phủ quy định: Cục trưởng, Phó Cục trưởng phải là Chấp hành viên trung cấp trở lên; Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng: Phải là Chấp hành viên sơ cấp trở lên. 1.1.2. Đặc điểm của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân là một công chức. Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ Tư pháp quy định: Chấp hành viên trung cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. Điều 3 Thông tư số 03/2017/TT-BTP quy định Chấp hành viên trung cấp có mã số ngạch: 03.300. 1.1.3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự 1.1.3.1. Bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự Khoản 2 Điều 17 của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì Chấp hành viên trung cấp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm [36, tr.171]. Tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên trung cấp: Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 18 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp: Là 8
- công dân Việt Nam trung thành với tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân Luật trở lên, đã được đào tạo về nghiệp vụ thi hành án dân sự, có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên; trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp… 1.1.3.2. Miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên trung cấp a) Miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên trung cấp Miễn nhiệm Chấp hành viên trung cấp thực hiện theo Điều 19 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014. Chấp hành viên cao cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên sơ cấp sẽ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư số 09/2015/TT-BTP ngày 26/6/2015 của Bộ Tư pháp. b) Điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên trung cấp Khoản 1 Điều 70 của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP quy định: - Bộ Trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên đang giữ chức vụ Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự. - Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định việc điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên từ tỉnh này sang tỉnh khác, Chấp hành viên đang giữ chức vụ Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, trừ trường hợp thuộc Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. - Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên trong địa bàn do mình quản lý, trừ trường hợp thuộc Thẩm quyền của Tổng Cục trưởng. 1.2. Dịa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp trong thi hành án dân sự 1.2.1. Khái niệm địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp Địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của Chấp hành viên trung cấp trong các quan hệ pháp luật về thi hành án dân sự, thể hiện vị trí, vai trò, thẩm quyền, chức trách, nhiệm vụ, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của Chấp hành viên trung cấp khi thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên và nhiệm vụ, quyền 9
- hạn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Cấu thành địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp Cấu thành địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp bao gồm các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của Chấp hành viên trung cấp trong việc thực hiện các chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên trung cấp a) Chức năng của Chấp hành viên trung cấp Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của Chấp hành viên theo quy định tại Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì Chấp hành viên trung cấp còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ Tư pháp. b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên trung cấp: - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ Tư pháp. 1.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên trung cấp với vai trò là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự Khi được bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên, thì Chấp hành viên trung cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 23 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp 1.3.1. Quy định của pháp luật về địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp Pháp luật quy định quyền, nghĩa vụ, chức trách, nhiệm vụ, vai trò, vị trí của Chấp hành viên trung cấp, do đó, đây chính là yếu tố chính, yếu tố ảnh hưởng nhiều và ảnh hưởng trực tiếp đến địa vị 10
- pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp. Việc hoàn thiện thể chế, hoàn thiện các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đã quyết định đến sự hoàn thiện về tư cách, địa vị, vị trí, vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của Chấp hành viên trung cấp, từ đó tạo cơ sở pháp lý, tạo cơ chế hoạt động thuận lợi cho các Chấp hành viên trung cấp trong việc thực thi công vụ. Ngược lại, nếu trường hợp pháp luật có những quy định bất cập, những nội dung không phù hợp thực tế thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động tổ chức thi hành án dân sự nói chung và ảnh hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ, vài trò của Chấp hành viên trung cấp nói riêng. 1.3.2. Chất lượng của Bản án, quyết định của Toà án Một trong những yếu tố tác động đến địa vị pháp lý của Chấp hành viên trung cấp đó là nội dung bản án còn thiếu tính khả thi; có những bản án tuyên không rõ khiến cơ quan thi hành án dân sự “ngẩn ngơ” chẳng biết phải thi hành sao… Từ đó, dẫn đến việc phát sinh khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự gia tăng. 1.3.3. Tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án dân sự Cơ chế tổ chức, hoạt động của bộ máy của cơ quan thi hành án dân sự có ảnh hưởng, tác động mang tính quyết định đến vai trò, địa vị và tư cách của Chấp hành viên trung cấp trong quan hệ pháp luật thi hành án dân sự. Với thể chế, quy định của pháp luật ngày càng được hoàn thiện, cơ cấu tổ chức cơ quan thi hành án được kiện toàn hơn đã mang lại hiệu quả hoạt động cho Chấp hành viên nói chung và Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự nói riêng, tạo ra vị thế, sự chuyên trách, thẩm quyền rõ ràng cho Chấp hành viên trung cấp, qua đó khẳng định, củng cố và hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành viên trung cấp. Một số bất cập trong việc tổ chức, hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự dẫn đến Chấp hành viên trung cấp gặp khó khăn nhất định trong hoạt động công vụ, ví dụ, theo luật định thì Chấp hành viên trung cấp là người trực tiếp tổ chức thi hành, đôn đốc thi hành các vụ việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính phức tạp, số tiền, tài sản phải thi hành lớn… thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự nhưng hiện nay pháp luật về thi hành án dân sự chưa có văn bản nào quy định về tiêu chí như thế nào là vụ việc phức tạp, số tiền, tài sản phải thi hành lớn… Chấp hành viên trung cấp thực hiện nhiệm vụ chủ yếu theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan nới Chấp hành viên trung cấp công tác. 11
- 1.3.4. Năng lực của Chấp hành viên trung cấp Năng lực, kỹ năng thi hành án dân sự, khả năng tư duy, trình độ nghiệp vụ của Chấp hành viên trung cấp là yếu tố quyết định thành công trong công tác, khẳng định vị trí, vai trò, tầm quan trọng của Chấp hành viên trung cấp trong công tác thi hành án dân sự. Thực tế cho thấy, hiện nay vẫn còn nhiều vụ việc có điều kiện thi hành nhưng Chấp hành viên trung cấp chưa thi hành dứt điểm, tình trạng vi phạm pháp luật trong tổ chức thi hành án dân sự còn nhiều, hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành chưa cao, chưa quyết liệt dẫn đến, án tồn đọng còn nhiều, từ đó làm giảm uy tín, vai trò, vị thế của Chấp hành viên trung cấp. 1.3.5. Ý thức pháp luật trong xã hội Thi hành án dân sự là công tác phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền về tài sản, nhân thân của các bên đương sự và những người có liên quan. Chính từ đó, Chấp hành viên nói chung và Chấp hành viên trung cấp luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn trong thi hành nhiệm vụ…như đương sự chây ỳ, chống đối; phần lớn các đương sự có thái độ thiếu hợp tác, chây ỳ, chống đối thường rơi vào trường hợp có điều kiện thi hành án và để trốn tránh nhiệm vụ của mình, họ dùng đủ mọi chiêu trò như muốn “thách thức” sự kiên nhẫn của Chấp hành viên. Một trong những vũ khí đắc lực giúp họ trì hoãn việc thi hành án là lợi dụng quyền tự do dân chủ của công dân nhằm khiếu nại, tố cáo không đúng sự thực đến nhiều ngành, nhiều cấp gây ra vô vàn khó khăn cho Chấp hành viên nói chung và Chấp hành viên trung cấp cũng như cơ quan Thi hành án dân sự. 1.3.6. Một số yếu tố khác - Công tác thi tuyển, xét tuyển, bổ nhiệm: Khâu này có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đội ngũ chấp hành viên trung cấp trong quá trình thi hành án. Nếu khâu thi tuyển, xét tuyển bổ nhiệm càng tốt thì đội ngũ chấp hành viên càng có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu. Ngược lại, khâu tổ chức thi tuyển, xét tuyển, bổ nhiệm không tốt thì chất lượng của đội ngũ chấp hành viên sẽ không đáp ứng được yêu cầu, hiệu quả công việc không cao. Kết luận chương 1 Địa vị pháp lý hành chính của chấp hành viên trung cấp đã được khái quát, chỉ rõ về mặt lý luận, phân tích, phát triển ở các nội dung cơ bản gồm: Các quan điểm, quan niệm về Chấp hành viên 12
- trung cấp, lịch sử hình thành chức danh, vai trò, chức năng, nhiệm vụ,… cấu thành địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp. Địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của Chấp hành viên trung cấp trong các quan hệ pháp luật về thi hành án dân sự, thể hiện vị trí, vai trò, thẩm quyền, chức trách, nhiệm vụ, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của Chấp hành viên trung cấp với vai trò là Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự. Cấu thành địa vị pháp lý của Chấp hành viên trung cấp bao gồm các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Chấp hành viên trung cấp trong việc tổ chức thi hành bản án, quyết định của Toà án và quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Chấp hành viên trung cấp trong vai trò là Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến địa vị pháp lý của Chấp hành viên trung cấp bao gồm: Pháp luật; cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án dân sự; năng lực của Chấp hành viên trung cấp, ý thức pháp luật trong xã hội và một số yếu tố khác. Chương 2 THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CHẤP HÀNH VIÊN TRUNG CẤP TRONG CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình tác động đến địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên Trung cấp 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Quảng Bình thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, một mặt giáp biển và 1 mặt dựa lưng vào dãy Trường Sơn. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, ranh giới là núi Hoành Sơn. Phía Nam tiếp giáp với tỉnh Quảng Trị. Phía Đông giáp biển với bờ biển dài 116,04 km. Phía Tây giáp Lào với đường biên giới dài 201,87 km. Quảng Bình là nơi hẹp nhất của lãnh thổ nước ta. Địa giới hành chính của tỉnh được chia làm 08 huyện, thị xã, thành phố. Địa hình tỉnh Quảng Bình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, chẳng hạn từ trung tâm thành phố Đồng Hới đi đến trung tâm huyện lỵ xa nhất của tỉnh (huyện Minh Hóa) với bán kính trên 120 13
- km, với nhiều cung đường, đội núi hiểm trở, nhiều nơi đường giao thông còn khó khăn gây trở ngại, khó khăn cho chấp hành viên trung cấp trong công tác chỉ đạo điều hành, nhất là công tác tổ chức cán bộ và việc tổ chức thi hành án. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Những năm qua, cùng với xu thế đổi mới và mở cửa của cả nước, sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, việc kinh tế có chuyển biến, phát triển cũng nảy sinh nhiều vấn nạn xã hội làm cho số lượng án ngày càng gia tăng cùng với tính chất, mức độ vụ việc phải thi hành ngày càng phức tạp, giá trị tài sản phải thi hành ngày càng lớn, đặc biệt là các vụ án có liên quan đến kinh doanh thương mại, tín dụng ngân hàng,…làm cho lượng việc và tiền phải thi hành án hàng năm luôn tăng cao, nhiều vụ việc khó khăn phức tạp đã tạo ra áp lực rất lớn cho các Chấp hành viên trung cấp trong thực thi nhiệm vụ. 2.1.3. Về văn hóa - xã hội Hàng năm tỉnh Quảng Bình đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, thông tin tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh. Công tác giáo dục, công tác y tế dự phòng được quan tâm, không có dịch mới phát sinh. Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường; đã giải quyết cho nhiều lao động làm việc trong nước và nước ngoài. Các chính sách đối với người có công, chính sách an sinh xã hội đã được thực hiện kịp thời, đúng đối tượng. 2.1.5. Về quốc phòng - an ninh Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định. Quảng Bình luôn thực hiện tốt việc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức quốc phòng an ninh và tham gia công tác phòng chống bão lụt, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; đồng thời, thực hiện tốt việc phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trên toàn tỉnh. 2.2. Tổng quan tổ chức và hoạt động của các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Cơ cấu tổ chức Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình được thành lập theo Quyết định số 2879/QĐ-BTP ngày 06/11/2009, Cục Thi hành án dân sự là cơ quan thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp, thực hiện nhiệm vụ thi hành án dân sự theo quy định của pháp 14
- luật, thực hiện chức năng thi hành án dân sự… và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình có 04 Phòng chuyên môn và 08 Chi cục Thi hành án dân sự huyện, thị xã, thành phố trực thuộc. Các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc, thực hiện nhiệm vụ thi hành án và các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 2.2.2. Tình hình đội ngũ Chấp hành viên trung cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 2.2.2.1. Số lượng và độ tuổi Bảng 2.1. Số lượng Chấp hành viên trung cấp tính đến ngày 30/9/2017 Ngạch Số lượng (người) Tuổi Chấp hành viên sơ cấp 30 Từ 32 – 60 Chấp hành viên trung cấp 14 Từ 42 - 59 Chấp hành viên cao cấp 0 0 Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác thi hành án dân sự năm 2017 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình. 2.2.2.2. Về chuyên môn, nghiệp vụ Đội ngũ Chấp hành viên trung cấp Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình đều có trình độ chuyên môn cử nhân Luật. Đa số đã được đào tạo qua các lớp đào tạo dài hạn về kỹ năng thi hành án dân sự tại Học viện Tư pháp (trên 65%), số còn lại đều đã qua đào tạo tại các lớp ngắn hạn về kỹ năng thi hành án dân sự do Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp tổ chức. 2.2.2.3. Về ngoại ngữ, tin học - Đội ngũ Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình đều có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (tương đương trình độ A2 hoặc trình độ B trở lên). - Đội ngũ Chấp hành viên trung cấp Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình đều có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền 15
- thông (tương đương trình độ B trở lên). 2.2.2.4.Về trình độ lý luận chính trị Hiện nay, 14 Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình đều có trình độ lý luận chính trị cao cấp, có phẩm chất chính trị vững vàng, trưởng thành qua thực tế công tác; luôn kiên định và tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, phấn đấu hết mình phục vụ đất nước và nhân dân. 2.2.3. Kết quả công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2017 Thời gian qua, mặc dù gắp nhiều khó khăn, thử thách như: số lượng án phải thi hành tăng nhanh qua từng năm…Song, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự, cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, ban ngành đoàn thể các cấp và đặc biệt là sự nỗ lực, tận tụy của đội ngũ cán bộ, chấp hành viên, nhất là đội ngũ Chấp hành viên trung cấp nên kết quả thi hành án dân sự luôn đạt, vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, góp một phần tích cực vào kết quả chung của toàn Hệ thống và góp phần giữ vững an ninh, chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Kết quả công tác từng năm của giai đoạn 2012 - 2017: Thứ nhất, về kết quả thi hành án ghi trong Bảng: Bảng 2.2: Kết quả thi hành án dân sự về việc của cơ quan thi hành án tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2017 Đơn vị tính: việc Tỷ lệ thi Năm Tổng số Tổng số có Tổng số hành công phải thi điều kiện thi thi hành xong/số có tác hành hành xong điều kiện 2012 3.168 2.314 2.176 94% 2013 3.465 2.877 2.677 93% 2014 3.281 2.779 2.583 93% 2015 3.447 2.914 2.837 97% 2016 3.741 3.261 2.956 91% 2017 4.073 3.504 3.173 91% Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác thi hành án dân sự giai đoạn 2012-2017 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình. Bảng 2.3: Kết quả thi hành án dân sự về tiền của cơ quan thi 16
- hành án tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2017 Đơn vị tính: VN đồng Tổng số Tổng số có Tổng số Tỷ lệ thi Năm phải điều kiện thi thi hành hành công thi hành hành xong xong/số có tác (1.000đ) (1.000đ) (1.000đ) điều kiện 2012 37.748.872 19.512.776 18.573.255 94% 2013 75.132.749 30.608.155 27.967.708 91% 2014 139.803.286 80.371.111 65.890.764 82% 2015 185.052.651 85.348.862 83.292.293 98% 2016 272.542.093 132.677.879 46.379.753 35% 2017 395.605.455 150.643.167 70.132.314 47% Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác thi hành án dân sự giai đoạn 2012-2017 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình. Thứ hai, sự tích cực trong hoạt động của các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình và đội ngũ Chấp hành viên trung cấp đã tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ngành, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn tỉnh về công tác thi hành án dân sự. Thi hành án dân sự đã được coi là một trong các nhiệm vụ chính trị quan trọng, được các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương quan tâm, chú trọng. Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện được thành lập và đã làm tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc phối hợp giữa các cơ quan thi hành án dân sự trong tỉnh với các đơn vị liên quan luôn được duy trì và phát huy, nhất là trong việc giải quyết những vụ việc có vướng mắc, khó khăn… Thứ ba, đã tổ chức thi hành dứt điểm nhiều vụ án khó khăn, phức tạp, tồn đọng nhiều năm, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân. 2.3. Thực tế địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp trong các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của chấp hành viên và nhiệm vụ, quyền hạn riêng của Chấp hành viên trung cấp Thứ nhất, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự 17
- Thứ hai, việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn riêng của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự theoi quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ Tư pháp. 2.3.2. Địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự Hiện nay, 14 Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình đều giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình (01 Chấp hành viên trung cấp là Cục trưởng; 03 Chấp hành viên trung cấp là Phó Cục trương; 03 Chấp hành viên trung cấp là Trưởng Phòngchuyên môn; 05 Chấp hành viên trung cấp là Chi cục trưởng và 02 Chấp hành viên trung cấp là Phó Chi cục trưởng). Kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự thông qua các nội dung sau: Thứ nhất, việc ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền. Thứ hai, quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự. Thứ ba, việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án. Thứ tư, việc yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành. Thứ năm, việc trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm. Bảng 2.4. Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2017 Đơn vị tính: đơn Số lượng Năm Số lượng đơn Kết quả đơn khiếu Tỷ lệ % công tác tố cáo giải quyết nại 2012 0 0 0 100% 2013 26 0 26/26 100% 2014 41 3 44/44 100% 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn