intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông đối với Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nước

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần sáng tỏ thêm một số lý luận, pháp lý về hoạt động giám sát, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong các lĩnh nói chung và trong lĩnh vực thu thi NSNN nói riêng, các tiêu chí đánh giá thực trạng giám sát, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giám sát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông đối với Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nước

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ XUÂN TƢƠNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG TỈNH ĐẮK N NG ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRONG LĨNH VỰC THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHINH ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hà Phản biện 1: PGS. TS. NGuyễn Quốc Sửu Phản biện 2: TS. Đỗ Văn Dƣơng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành ch nh Quốc gia - Ph n viện hu v c T y Nguy n; Địa điểm: Phòng số: 07 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ; Số 51 đường Phạm Văn Đồng, phường T n Hòa, thành phố u n a Thuột, t nh Đ k L k; Thời gian: vào hồi 10 h 30 ph t, ngày 28 th ng 05 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành ch nh Quốc gia hoặc tr n trang Web hoa Sau đại học, Học viện Hành ch nh Quốc gia
  3. PH N M Đ U 1. Lý do chọn đề tài Hội đồng nh n d n là cơ quan quyền l c nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý ch , nguyện vọng và quyền làm chủ của nh n d n địa phương. Vì vậy x y d ng HĐND c c cấp có th c quyền để đảm đương vai trò, tr ch nhiệm của mình là một y u cầu cấp b ch và quan trọng. Trong th c tế, hoạt động gi m s t của Hội đồng nh n d n huyện nói chung và hoạt động gi m s t chuy n đề nói ri ng tuy đã có những chuyển biến lớn, nhưng vẫn còn nhiều l ng t ng, bất cập, chưa mang lại hiệu quả cao; thường bộc lộ một số hạn chế sau: Hoạt động gi m s t chưa đều, chủ yếu do Thường tr c HĐND, c c an của HĐND tiến hành, việc tham gia gi m s t của đại biểu HĐND còn nhiều hạn chế, chủ yếu mới ch gi m s t tại kỳ họp; gi m s t của HĐND còn mang t nh hình thức, nội dung chưa s u, chưa tập trung vào những vấn đề mang t nh bức x c của địa phương, những vấn đề mà cử tri quan t m. Từ những vấn đề tr n cho thấy rằng: Việc nghi n cứu lý luận và th c tiễn về hoạt động gi m s t của HĐND huyện nói chung và gi m s t chuy n đề từng lĩnh v c nói ri ng là rất cần thiết tại địa bàn huyện Đ k Song, t nh Đ k N ng. Ch nh vì thế đề tài: “Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông đối với Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nước” được chọn làm đề tài để nghi n cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan Thời gian vừa qua có nhiều t c giả nghi n cứu về c c đề tài li n quan đến hoạt động của HĐND c c cấp nói chung, chủ yếu được đề cập nhiều vẫn là hoạt động gi m s t của Hội đồng nh n d n cấp t nh và được đề cập tr n nhiều s ch b o và tạp ch , c c diễn đàn khoa học, cụ thể như: - N ng cao hiệu l c gi m s t của Hội đồng nh n cấp t nh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay của Vũ ạnh Th ng, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Ch nh trị quốc gia Hồ Ch inh năm 1998. - Quyền gi m s t của HĐND và kỷ năng gi m s t cơ bản, TS phạm Ngọc ỳ, NX Tư ph p, Hà Nội, năm (2001), - ột số giải ph p n ng c o hiệu quả hoạt động của HĐND và U ND c c cấp của Nguyễn Quốc Tuấn, tạp ch Tổ chức nhà nước, số 6/2002; - Về đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND c c cấp nhiệm kỳ 2004 - 2009 của Đinh Ngọc Quang, Tạp ch Quản lý nhà nước số 2/2005; -Luận văn Thạc sĩ luật học của t c giả Trần Thị Li n “Hiệu quả hoạt động của HĐND t nh Lạng Sơn hiện nay” năm (2011). - Luận n Tiến sỹ Luật học của t c giả Nguyễn Hải Long “Hoàn thiện ph p luật về hoạt động gi m s t của HĐND” năm (2012); - Luận văn Thạc sĩ Luật học của t c giả T Thị Hồng L “Hoạt động gi m s t của HDND t nh Lai Ch u” năm 2013. - Luận văn Thạc sĩ chuy n ngành Quản lý hành ch nh c ng của t c giả Nguyễn Hoàng L m “Hoạt động gi m s t của Hội đồng nh n d n t nh Đ k L k” năm 2013. C c c ng trình nghi n cứu nói tr n đã đề cập đến nhiều vấn đề lý luận và th c tiễn c c hoạt động gi m s t của HĐND c c cấp, như: chủ thể gi m s t, phạm vi, đối tượng, phương thức gi m s t. Tuy vậy, việc nghi n cứu gi m s t của HĐND huyện Đ k Song, t nh 1
  4. Đ k N ng đối với U ND huyện trong lĩnh v c thu – chi ng n s ch nhà nước đến thời điểm hiện nay thì chưa có c ng trình nghi n cứu nào đề cập tới. Ch nh vì vậy, việc nghi n cứu về gi m s t của HĐND huyện Đ k Song, t nh Đ k N ng đối với U ND huyện trong lĩnh v c thu – chi ng n s ch nhà nước từ góc độ Luật Hiến ph p và Luật Hành ch nh nhằm đ nh gi th c trạng hoạt động gi m s t thời gian vừa qua, đưa ra những đề xuất, giải ph p để n ng cao hiệu quả gi m s t của HĐND huyện Đ k Song là kh ng trùng l p với một c ng trình nào nghi n cứu trước đó. Đ y cũng ch nh là lý do để t c giả l a chọn đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. ục đ ch nghi n cứu Nghi n cứu c c vấn đề lý luận, ph p lý và th c tiễn gi m s t của HĐND huyện Đ k Song nói chung và gi m s t chuy n đề thu – chi NSNN, vận dụng lý luận về ng n s ch nhà nước để đ nh gi th c trạng c ng t c quản lý thu, chi NSNN của huyện Đ k Song. Qua gi m s t, từ đó đề xuất một số giải ph p nhằm n ng cao, hoàn thiện quản lý thu - chi NSNN của huyện Đ k Song, t nh Đ k N ng trong nhiệm kỳ 2016 - 2021. 3.2. Nhiệm vụ nghi n cứu Để đạt được mục đ ch n u tr n, luận văn th c hiện c c nhiệm vụ sau: - Nghi n cứu cơ sở lý luận, ph p lý về gi m s t của HĐND huyện Đ k Song, t nh Đ k N ng đối với U ND huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN. - Ph n t ch, đ nh gi th c trạng gi m s t của HĐND huyện Đ k Song, t nh Đ k N ng đối với U ND huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN. - Đề xuất giải ph p cụ thể nhằm n ng cao hiệu quả hoạt động gi m s t của HĐND huyện Đ k Song, t nh Đ k N ng trong lĩnh v c thu – chi NSNN tại địa phương. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghi n cứu Đối tượng nghi n cứu của luận văn là hoạt động gi m s t của HĐND huyện đối với UBND huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN. 4.2. Phạm vi nghi n cứu Nghi n cứu hoạt động gi m s t của HĐND huyện Đ k Song, t nh Đ k N ng đối với U ND huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn lấy chủ nghĩa c – L nin, chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Ch inh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước kiểu mới, về hoạt động của HĐND, chức năng gi m s t của HĐND huyện nói chung và gi m s t trong lĩnh v c thu – chi NSNN nói ri ng, nhằm bảo đảm t nh khoa học và t nh th c tiễn của đề tài luận văn. Phương ph p nghi n cứu được sử dụng là: - Phương ph p ph n t ch và tổng hợp lý thuyết: ph n t ch là nghi n cứu c c tài liệu, lý luận kh c nhau bằng c ch ph n t ch ch ng thành từng bộ phận để tìm hiểu s u s c về đối tượng. Tổng hợp là li n kết từng mặt, từng bộ phận th ng tin đã được ph n t ch tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và s u s c về đối tượng. 2
  5. - Phương ph p ph n t ch, phương ph p tổng hợp so s nh, phương ph p kh i qu t hóa vấn đề và tổng kết kinh nghiệm là: phương ph p kết hợp lý luận với th c tế, đem lý luận ph n t ch th c tế, từ ph n t ch th c tế lại r t ra lý luận cao hơn. Ph n t ch và tổng kết kinh nghiệm gi p người nghi n cứu ph t hiện c c vấn đề cần giải quyết, n u l n giả thuyết về những mối li n hệ có t nh quy luật giữa c c t c động và kết quả, kiến nghị c c biện ph p, giải ph p để bổ khuyết thiếu sót và hoàn thiện qu trình hay một vấn đề nào đó. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. nghĩa lý luận Luận văn góp phần s ng tỏ th m một số lý luận, ph p lý về hoạt động gi m s t, đổi mới, n ng cao hiệu quả gi m s t của Hội đồng nh n d n huyện trong c c lĩnh v c nói chung và trong lĩnh v c thu – chi NSNN nói ri ng, c c ti u ch đ nh gi th c trạng gi m s t trong lĩnh v c thu – NSNN của huyện, từ đó đưa ra quan điểm, giải ph p nhằm hoàn thiện c ng t c gi m s t trong lĩnh v c thu – chi NSNN của huyện trong thời gian tới. 6.2. nghĩa th c tiễn C c khuyến nghị khoa học của luận văn có thể được vận dụng vào th c tế hoạt động của HĐND huyện Đ k Song, t nh Đ k N ng; Với kết quả nghi n cứu luận văn còn là tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, điều hành thu – chi NSNN góp phần th c đẩy ph t triển kinh tế - xã hội tr n địa bàn huyện Đ k Song, t nh Đ k N ng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung ch nh của luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chƣơng 1:Cơ sở lý luận, ph p lý về hoạt động gi m s t của Hội đồng nh n d n huyện trong lĩnh v c thu – chi ngân sách Nhà nước tại địa phương Chƣơng 2: Th c trạng hoạt động gi m s t của Hội đồng nh n d n huyện Đ k Song, t nh Đ k Nông trong lĩnh v c thu – chi ngân sách Nhà nước tại địa phương Chƣơng 3: Giải ph p n ng cao hiệu quả gi m s t của Hội đồng nh n d n huyện Đ k Song, t nh Đ k Nông trong lĩnh v c thu – chi ngân sách Nhà nước. Chƣơng 1: CƠ S LÝ LUẬN PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN TRONG LĨNH VỰC THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐỊA PHƢƠNG 1.1. Khái quát chung về giám sát của Hội đồng nhân dân huyện 1.1.1. Vai trò của Hội đồng nhân dân huyện trong hoạt động giám sát chung Gi m s t là hình thức hoạt động th c thi quyền l c, vừa là phương thức bảo đảm cho quyền l c nhà nước được th c hiện đ ng với phạm vi quyền hạn mà ph p luật đã quy định cho mỗi thiết chế quyền l c. Trong quản lý Nhà nước, gi m s t có vai trò đặc biệt quan trọng; trong đó: Đối với HĐND cấp huyện thì gi m s t là một trong hai chức năng cơ bản, quan trọng. Để nhận thức đ ng đ n bản chất, nội dung và phương thức hoạt động gi m s t của HĐND cấp huyện, trước hết cần làm rõ kh i niệm “gi m s t”. 3
  6. + Có quan niệm cho rằng “gi m s t” là: S theo dõi, xem xét. Làm đ ng, hoặc sai những điều đã quy định. + Dưới góc độ gi m s t là chức năng quản lý xã hội, một bộ phận hợp thành của quyền l c Nhà nước, gi m s t được quan niệm: Là một hệ thống có ph n chia c c thiết chế Nhà nước và xã hội được tổ chức và hoạt động theo một cơ chế nhất định. + Với c ch tiếp cận mang t nh hệ thống, t nh khoa học ph p lý, có ý kiến lại cho rằng: Gi m s t là s theo dõi, quan s t hoạt động mang t nh chủ động, thường xuy n, li n tục và sẵn sang t c động bằng c c biện ph p t ch c c để buộc và hướng hoạt động c c đối tượng chịu s gi m s t đi đ ng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được những mục đ ch, hiệu quả x c định từ trước, bảo đảm cho ph p luật th c hiện nghi m ch nh. Từ những c ch tiếp cận tr n, gi m s t được hiểu là việc theo dõi, xem xét, kiểm tra, đ nh gi và kiến nghị của một chủ thể có thẩm quyền gi m s t đối với đối tượng bị gi m s t trong một c ng việc, lĩnh v c cụ thể đã th c hiện đ ng hay chưa những điều đã quy định, bảo đảm rằng c c chủ thể th c hiện ph p luật một c c nghi m ch nh, thống nhất và t gi c. 1.1.2. Vai trò của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực thu –chi ngân sách Nhà nước Hội đồng nh n d n huyện có một vai trò quan trọng, đã được Luật Tổ chức Ch nh quyền địa phương quy định; Hội đồng nh n d n có hai tư c ch: Thứ nhất, là cơ quan đại diện của nh n d n địa phương, HĐND là một bộ phận cấu thành thiết chế đại diện quyền l c nhà nước, t nh đại diện đó thể hiện: HĐND là cơ quan quyền l c nhà nước ở địa phương , do cử tri địa phương bầu ra, theo nguy n t c phổ th ng, bình đẳng, tr c tiếp và bỏ phiếu k n. Th ng qua bầu cử, cử tri trong đơn vị hành ch nh đó chuyển giao một phần quyền l c của mình cho HĐND. Thứ hai: với tư c ch là cơ quan quyền l c nhà nước ở địa phương, HĐND có nhiệm vụ gi m s t lĩnh v c thu – chi NSNN, bời vì: Hội đồng nh n d n là cơ quan quyền l c nhà nước ở địa phương và là cơ quan đại biểu của nh n d n địa phương, hoạt động gi m s t của HĐND huyện Đ k Song đối với U ND huyện trong lĩnh v c thu - chi NSNN; th c chất là hoạt động chấp hành bằng việc ban hành c c nghị quyết, HĐND là cơ quan quyền l c nhà nước ở địa phương, điều quan trọng là HĐND phải th c quyền, HĐND muốn th c quyền thì đại biểu HĐND phải có bản lĩnh ch nh trị, năng l c th c hiện nhiệm vụ của người đại biểu HĐND [17, tr 99]. 1.2. Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của HĐND huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nƣớc D a vào nhận thức c c phương diện của gi m s t, có thể thấy gi m s t của HĐND huyện Đ k Song chịu s t c động của c c yếu tố cơ bản sau đ y: 1.2.1. Sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. S lãnh đạo của Đảng thể hiện thể hiện tr n nhiều nhiều phương diện, nhue đề ra chủ trương, nghị quyết, c ng t c c n bộ, c ng t c tư tưởng. Đảng giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động gi m s t của HĐND huyện. Hầu hết c c đại biểu HĐND huyện là Đảng vi n (nhiệm kỳ 2016 – 2021: 36/37 đại biểu là đảng vi n); c c đối tượng bị chất vấn đều là đảng vi n giữ c c ch c vụ chủ chốt trong bộ m y của ch nh quyền huyện n n s lãnh đạo của an chấp hành Đảng bộ huyện 4
  7. càng quan trọng đối với chất lượng gi m s t của HĐND huyện trong c c lĩnh v c nói chung và trong lĩnh v c thu – chi NSNN. Chủ trương, nghị quyết của Huyện ủy là cơ sở ch nh trị cho hoạt động gi m s t của HĐND, s lãnh đạo của Huyện ủy th ng qua c c nghị quyết t c động vào cả HĐND và đối tượng gi m s t của HĐND huyện. 1.2.2. Nhóm yếu tố thuộc về năng lực của đại biểu HĐND Trình độ hiểu biết của đại biểu HĐND về thu – chi NSNN là trình độ lý luận và th c tiễn về vấn đề này. Đó là lý luận về ng n s ch nhà nước, về thi hành Luật ng n s ch nhà nước, thu – chi ng n s ch nhà nước ở địa phương, lý luận về ph n cấp ng n s ch nhà nước, đó là vốn kiến thức mà c c đại biểu HĐND huyện n m b t được qua th c tiễn c ng t c, đó là quy định của ph p luật về ng n s ch theo Luật ng n s ch hiện hành. 1.2.3. Cách thức giám sát của HĐND huyện C ch thức gi m s t của HĐND huyện có vai trò quan trọng đối với chất lượng gi m s t. C ch thức đó thể hiện như: trình t , thủ tục gi m s t, c ng t c chuẩn bị, l a chọn c c vấn đề về nội dung thu – chi NSNN tại địa phương để chất vấn, ch ý đến ba kh u quan trọng đó là: lập d to n, th c hiện d to n và quyết to n NSNN tại địa phương. 1.2.4. Nhóm yếu tố thuộc đối tượng giám sát Quyền và nghĩa vụ của c c cơ quan, đơn vị được gi m s t chi phối chất lượng gi m s t của HĐND huyện. Nghĩa vụ của đối tượng gi m s t quy định đầy đủ, cùng với s hợp t c tốt giữa đối tượng được gi m s t với HĐND huyện là điều kiện n ng cao chất lượng gi m s t, c c nghĩa vụ đó chủ yếu li n quan đến việc cung cấp th ng tin trong gi m s t và trả lời chất vấn của đoàn gi m s t. 1.3. Nội dung hình thức ý nghĩa của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nƣớc 1.3.1. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nước Nội dung gi m s t của Hội đồng nh n d n huyện là gi m s t hoạt động của Ủy ban nh n d n huyện, của c c cơ quan chuy n m n tham mưu cho Ủy ban nh n d n huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN tr n địa bàn huyện. HĐND huyện căn cứ vào nhiệm vụ thu – chi NSNN được U ND t nh Đ k N ng giao và tình hình th c tế tại địa phương, quyết định ba nội dung [20,tr25]: - Về thu ng n s ch: d to n thu ng n s ch địa phương gồm: i) d to n thu NSNN tr n địa bàn, bao gồm thu nội địa, thu dầu th , thu từ hoạt động xuất khẩu, hập khẩu, thu vi n trợ kh ng hoàn lại, bảo đảm thu kh ng thấp hơn d to n thu NSNN được cấp tr n giao; ii) d to n thu ng n s ch địa phương, bao gồm c c thu ng n s ch địa phương hưởng 100%, phần ng n s ch địa phương được hưởng từ c c khoản thu ph n chia theo tỷ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ ng n s ch cấp tr n. - Về d to n chi ng n s ch: c c khoản chi của ng n s ch địa phương gồm: chi ng n s ch cấp mình và chi ng n s ch địa phương cấp dưới, chi đầu tư ph t triển, chi thường xuy n, chi trả nợ lãi, chi bổ sung quỹ d trữ tài ch nh, d phòng ng n s ch (trong chi đầu tư ph t triển và chi thường xuy n có mức chi cụ thể cho c c lĩnh v c gi o dục – đào tạo và dạy nghề, khoa học và c ng nghệ). 5
  8. HĐND huyện quyết định d to n ph n bổ ng n s ch cấp mình theo c c nội dung: tổng số chi đầu tư ph t triển và chi thường xuy n theo lĩnh v c, chi bổ sung quỹ d trữ tài ch nh địa phương, d phòng ng n s ch. D to n chi đầu tư ph t triển, chi thường xuy n của từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh v c. ức bổ sung cho ng n s ch từng địa phương cấp dưới tr c tiếp, gồm: bổ sung c n đối ng n s ch, bổ sung có mục ti u. HĐND huyện quyết định ph chuẩn quyết to n ng n s ch địa phương, c c chủ trương, biện ph p để triển khai th c hiện ng n s ch địa phương, điều ch nh d to n ng n s ch địa phương trong trường hợp cần thiết; danh mục c c chương trình, d n thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn, nguồn NSNN của ng n s ch cấp mình; quyết định trương trình, d n đầu tư quan trọng của địa phương được đầu tư từ nguồn vốn NSNN. Ngoài ra, khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn, nhiệm của mình, HĐND ra nghị quyết và gi m s t việc th c hiện nghị quyết đó. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND, nội dung gi m s t của HĐND huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN, bao gồm: Gi m s t hoạt động thu ng n s ch, gi m s t hoạt động chi ng n s ch [18,tr56]. 1.3.2. Các hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nước 1.3.2.1. Xem xét b o c o của Ủy ban nh n d n huyện trong lĩnh v c thu – chi ngân s ch Nhà nước tr n địa bàn huyện Đ y là hình thức tr c tiếp rất quan trọng của HĐND huyện. Theo Luật Tổ chức HĐND và U ND năm 2003 và Luật Tổ chức Ch nh quyền địa phương năm 2015; tại kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm, HĐND xem xét, thảo luận b o c o c ng t c 6 th ng đầu năm và hàng năm của U ND huyện về tình hình ph t triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh nói chung và trong lĩnh v c thu – chi NSNN nói ri ng. Tại c c kỳ họp thường lệ trong năm; U ND huyện gửi b o c o c ng t c đến c c đại biểu HĐND; khi cần thiết HĐND có thể xem xét, thảo luận. Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, HĐND xem xét, thảo luận c ng t c cả nhiệm kỳ của HĐND đối với U ND trong lĩnh v c thu – chi NSNN. Hội đồng nh n d n có thể y u cầu U ND huyện b o c o những vấn đề li n quan đến thu –chi NSNN li n quan. Đối với b o c o của U ND huyện li n quan đến thu – chi NSNN phải được an inh tế - xã hội của HĐND huyện thẩm tra theo s ph n c ng của Thường tr c HĐND huyện. Theo khoản 3, Điều 60 Luật Tổ chức HĐND và U ND năm 2003 và Điều 26 Luật Tổ chức Ch nh quyền địa phương năm 2015 thì HĐND xem xét, thảo luận c c b o c o phải bảo đảo trình t : người đứng đầu c c cơ quan bị gi m s t trình b o c o; Trưởng an inh tế - xã hội của HĐND huyện trình bày b o c o thẩm tra. HĐND huyện thảo luận, người đứng đầu U ND huyện, Trưởng phòng Tài ch nh – kế hoạch, Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện có thể giải trình th m những vấn đề li n quan mà HĐND huyện quan t m. HĐND huyện ban hành nghị quyết về b o c o c ng t c khi xét thấy cần thiết [17,tr114]. Việc xem xét b o c o buộc chủ thể bị gi m s t phải b o c o c ng t c của mình là một hình thức gi m s t quan trọng. Tr n cơ sở đó HĐND có thể kiểm so t tình hình th c thi Hiến ph p, ph p luật và c c văn bản luật cũng như nghị quyết HĐND trong th c tiễn đời 6
  9. sống xã hội, tăng cường tr ch nhiệm c nh n người đứng đầu U ND và c c cơ quan li n quan về c ng t c của họ trước HĐND huyện. 1.3.2.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nh n d n huyện, c c thành viên Ủy ban nh n d n huyện, của Trưởng phòng Tài chính – kế hoạch, Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện trong lĩnh v c thu – chi ng n s ch Nhà nước tr n địa bàn huyện. Theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và U ND trước đ y và Luật Tổ chức Ch nh quyền địa phương hiện nay thì tại kỳ họp việc chất và trả lời chất vấn được th c hiện như sau: + Đại biểu HĐND ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào Phiếu chất vấn và gửi đến Thường tr c HĐND, Thường tr c HĐND chuyển phiếu chất vấn đến người bị chất vấn và tổng hợp c c chất vấn của đại biểu HĐND để b o c o HĐND huyện. + Thường tr c HĐND d kiến danh s ch những người có tr ch nhiệm trả lời chất vấn và b o c o HĐND quyết định. + Việc trả lời chất vấn tại phi n họp toàn thể của HĐND được th c hiện theo trình t : Người bị chất vấn trả lời tr c tiếp đầy đủ c c nội dung mà đại biểu HĐND đã chất vấn và x c định rõ tr ch nhiệm,biện ph p kh c phục. Đại biểu HĐND huyện có thể n u c u hỏi li n quan đến nội dung chất vấn. Sau khi nghe trả lời chất vấn, nếu đại biểu HĐND kh ng đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị HĐND tiếp tục thảo luận tại phi n họp đó hoặc kiến nghị HĐND xem xét tr ch nhiệm của người bị chất vấn. HĐND quyết định về việc trả lời chất vấn và tr ch nhiệm của người bị chất vấn khi xét thấy cần thiết, Th c chất hoạt động chất vấn là việc đại biểu HĐND huyện đưa ra c c c u hỏi chất vấn cho c c đối tượng bị chất vấn, nội dung của c c c u hỏi này thường xoay quanh c c vấn đề nóng bỏng mà cử tri trong huyện quan t m thuộc lĩnh v c quản lý tr c tiếp hoặc có li n quan đến đối tượng bị chất vấn. 1.3.2.3. Xem xét văn bản quy phạm ph p luật của Ủy ban nh n d n huyện khi ph t hiện có dấu hiệu tr i với Hiến ph p, luật, nghị quyết của Quốc hội, ph p lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản Quy phạm ph p luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nh n d n huyện Đ y là hình thức HĐND huyện gi m s t t nh hợp hiến, hợp ph p của c c văn bản quy phạm ph p luật của U ND huyện, nếu HĐND huyện ph t hiện thấy những văn bản này tr i với Hiến ph p, luật, nghị quyết của Quốc hội, ph p lệnh, nghị quyết của ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm ph p luật của cơ quan nhà nước cấp tr n và nghị quyết của HĐND huyện thì HĐND huyện sẽ xem xét, quyết định bãi bỏ văn bản đó. Việc quy định thẩm quyền xem xét văn bản quy phạm ph p luật của HĐND như hiện nay một mặt giảm bớt được g nh nặng c ng việc cho Quốc hội, mặt kh c góp phần bảo đảm t nh thống nhất cao của ph p luật. Việc xem xét phải bảo đảm trình t sau: + Đại diện Thường tr c HĐND huyện trình văn bản quy phạm ph p luật có dấu hiệu trái với Hiến ph p, luật và văn bản quy phạm ph p luật của cơ quan nhà nước cấp tr n. + HĐND huyện thảo luận, trong qu trình thảo luận, người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm ph p luật có thể trình bày vấn đề có li n quan ; 7
  10. HĐND huyện ra nghị quyết về việc văn bản quy phạm ph p luật tr i với Hiến ph p, luật và văn bản quy phạm ph p luật của cơ quan nhà nước cấp tr n, quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó. Có thể nói, hoạt động xem xét văn bản quy phạm ph p luật của HĐND huyện Đ k Song trong những năm qua có vai trò rất quan trọng, qua hoạt động này đã loại bỏ được những văn bản tr i ph p luật, bảo đảm t nh hợp hiến, hợp ph p, t nh thống nhất của c c văn bản quy phạm ph p luật [18,tr78]. 1.3.2.4. Thành lập đoàn gi m s t khi thấy cần thiết Trong qu trình th c hiện nhiệm vụ, chức năng của mình; xét thấy cần thiết phải x c minh, làm rõ một vấn đề nào đó thì HĐND huyện có thể thành lập đoàn gi m s t. hi th c hiện nhiệm vụ gi m s t do HĐND cấp huyện giao, đoàn gi m s t có tr ch nhiệm: + Th ng b o nội dung, kế hoạch gi m s t cho cơ quan, tổ chức, c nh n chịu s gi m s t chậm nhất là bảy ngày trước ngày b t đầu hoạt động gi m s t. + ời đại diện an Thường tr c Ủy ban TTQVN huyện và c c tổ chức thành vi n của ặt trận và y u cầu đại diện c c cơ quan, tổ chức, c nh n có li n quan tham gia đoàn gi m s t, cơ quan, tổ chức, c nh n có tr ch nhiệm th c hiện y u cầu này. + Th c hiện đ ng nội dung, kế hoạch gi m s t và thẩm quyền, trình t thủ tục gi m s t; kh ng làm cản trở c c hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức chịu s gi m s t. 1.3.4. Ý nghĩa hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nước Một là, th ng qua hoạt động gi m s t này, HĐND huyện n m b t được tình hình triển khai th c hiện c c nghị quyết của HĐND đã ban hành về thu, chi ng n s ch, từ đó kịp thời ph t hiện những tồn tại, hạn chế, vướng m c trong hoạt động thu – chi NSNN Hai là, th ng qua hoạt gi m s t này, HĐND kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện c c nghị quyết của HĐND về thu, chi ng n s ch, bao gồm việc bổ sung, hoàn thiện những quy định hiện hành, bãi bỏ những quy định kh ng còn phù hợp, quyết định những lĩnh v c cần x y d ng mới văn bản nhằm chống lại s lộng hành, lạm dụng quyền l c; ph t hiện và ngăn chặn những hành vi tham nhũng, lãng ph , vi phạm ph p luật của c n bộ, c ng chức có chức, có quyền. Ba là, hoạt động gi m s t của HĐND huyện hướng đến việc bảo đảm c c nghị quyết của HĐND về thu, chi ng n s ch được th c thi một c ch nghi m ch nh, đồng thời xem xét tr ch nhiệm ph p lý của U ND huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN, nhằm ngăn ngừa, phòng chống và xử lý theo quy định những vi phạm có thể xảy ra. Bốn là, hoạt động gi m s t của HĐND huyện Đ k Song trong c c lĩnh v c nói chung và trong lĩnh v c thu – chi NSNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là một phương thức thể hiện quyền l c nhà nước ở địa phương và góp phần n ng cao tr ch nhiệm, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, tăng cường ph p chế xã hội chủ nghĩa; n ng cao tr ch nhiệm, bổn phận của c n bộ, c ng chức trong việc th c thi c ng vụ, bảo vệ quyền và lợi ch hợp ph p của c ng d n; góp phần x y d ng nhà nước ph p quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của d n, do d n và vì dân. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 8
  11. Hội đồng nh n d n huyện là cơ quan quyền l c nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nh n d n, do nh n d n địa phương bầu ra và chịu tr ch nhiệm trước nh n d n địa phương và cơ quan nhà nước cấp tr n, HĐND th c hiện hai chức năng quan trọng đó là: chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và gi m s t đối với c c cơ quan, tổ chức và c nh n tại địa phương trong việc thi hành Hiến ph p, ph p luật và Nghị quyết do HĐND ban hành. Chức năng gi m s t của HĐND vừa biểu hiện t nh đại diện, t nh quyền l c, quyền làm chủ của nh n d n, vừa th c hiện chức năng kiểm so t quyền l c nhà nước ở địa phương. Hiệu quả gi m s t đ nh gi bằng s thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, mức độ đạt được mục đ ch của y u cầu gi m s t, s hài lòng của nh n d n. C c yếu tố đảm bảo hiệu quả hoạt động gi m s t gồm s hoàn thiện của hệ thống ph p luật về hoạt động gi m s t của HĐND, tổ chức bộ m y của HĐND, năng l c bản lĩnh của đại biểu HĐND, cơ sở vật chất và kinh ph phục vụ hoạt động của HĐND, tổ chức, đội ngũ c ng chức tham mưu phục vụ; thể chế hóa những quy định của Luật hoạt động gi m s t của Quốc hội và HĐND; Luật Tổ chức Ch nh quyền địa phương năm 2015 thành chế tài xử lý đối với c c cơ quan, đơn vị chịu s gi m s t sẽ được cụ thể, rõ ràng hơn, từ đó sẽ n ng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động gi m s t của HĐND huyện trong giai đoạn tới. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG TỈNH ĐẮK N NG TRONG LĨNH VỰC THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐỊA PHƢƠNG 2.1.Khái quát về Hội đồng nhân dân huyện Đắ Song tỉnh Đắ N ng Huyện Đ k Song, t nh Đ k N ng được thành lập theo Nghị định số: 30/2001/NĐ – CP, ngày 21 th ng 6 năm 2001 của Ch nh phủ, tr n cơ sở chia t ch c c xã: Đ k ol, Thuận Hạnh, Đ k Song của huyện Đ k il và c c xã: Đ k Rung, Trường Xu n của huyện Đ k N ng cũ để thành lập huyện Đ k Song. Diện t ch t nhi n của huyện là 80.803,77 ha, d n số là 76.836 người gồm 23 d n tộc anh em cùng chung sống. * Hội đồng nh n d n huyện Đ k Song từ khi huyện được thành lập đến nay đã trãi qua bốn nhiệm kỳ, cụ thể như sau: - Nhiệm kỳ 1999 – 2004, gồm: 27 đại biểu HĐND; - Nhiệm kỳ 2004 – 2011, gồm: 30 đại biểu HĐND; - Nhiệm kỳ 2011 – 2016: Cuộc bầu cử Quốc hội khóa XIII và bầu cử HĐND c c cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021; diễn ra ngày 19/5/2011 tr n địa bàn huyện Đ k Song đã bầu được 33 đại biểu HĐND huyện [7, tr4]. - Nhiệm kỳ 2016 – 2021: Cuộc bầu cử Quốc hội khóa XIV và bầu cử HĐND c c cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021; diễn ra ngày 22/5/2016 tr n địa bàn huyện Đ k Song đã bầu được 37 đại biểu HĐND huyện [7, tr10]. 2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắ Song đối với Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nƣớc 2.2.1. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song đối với Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nước tại kỳ họp 9
  12. Nhiệm kỳ 2011- 2016 và từ đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021, hoạt động gi m s t của Hội đồng nh n d n huyện Đ k Song đã có nhiều chuyển biến t ch c c, có bước đổi mới cả về nội dung và hình thức gi m s t. Hội đồng nh n d n huyện đã tiến hành gi m s t kh toàn diện việc thi hành Hiến ph p, ph p luật; việc th c hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết của Huyện ủy và việc th c hiện nghị quyết của HĐND huyện ban hành; gi m s t c c vấn đề lớn và quan trọng về kinh tế - xã hội, đặc biệt tăng cường gi m s t việc thu – chi ngân sách, việc sử dụng vốn đầu tư x y d ng cơ bản; để th c hiện nhiệm vụ gi m s t HĐND huyện đã ban hành nghị quyết về chương trình gi m s t hàng năm. Nhiệm kỳ 2011 – 2016 và năm đầu của nhiệm kỳ 2016 -2021 có tổng cộng 135 lượt ý kiến chất vấn tại kỳ họp về tất cả c c vấn đề; ri ng lĩnh v c thu – chi NSNN có 46 lượt ý kiến (nhiệm kỳ 2011 – 2016 có 120 lượt ý kiến và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 có 15 lượt ý kiến; trong đó: nhiệm kỳ 2011 – 2016 có 39 lượt ý kiến và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 có 07 lượt ý kiến về thu – chi NSNN). Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp của HĐND huyện trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 -2021 đã thu được những kết quả nhất định, làm s ng tỏ, giải quyết được nhiều vấn đề mà c n bộ và nh n d n quan t m, c c phi n chất vấn của HĐND huyện đều được truyền thanh tr c tiếp tr n đài truyền thanh của huyện để cử tri theo dõi, gi m s t và đã nhận được nhiều s ủng hộ và đ nh gi cao của nh n d n trong huyện, điều này làm cho vai trò, vị tr của HĐND được đề caom thể hiện được t nh quyền l c của cơ quan quyền l c Nhà nước ở địa phương. Đối với việc gi m s t th ng qua hoạt động xem xét văn bản quy phạm ph p luật của U ND huyện và nghị quyết của HĐND cấp xã. Ng n s ch địa phương theo Luật Ng n s ch nhà nước gồm 03 cấp ng n s ch; trong đó ng n s ch cấp xã đóng một vai trò quan trọng. Thu – chi ng n s ch xã, thị trấn tại huyện Đ k Song trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 đóng một vai trò quan trọng; tất cả c c nghị quyết của HĐND c c xã, thị trấn về d to n thu – chi ng n s ch hàng năm, nghị quyết về ph chuẩn quyết to n ng n s ch năm trước đã đóng một vai trò quan trọng trong việc ph t triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh tại địa phương. Th c trạng hoạt động gi m s t của HĐND huyện đối với U ND huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 được đ nh gi đã có nhiều chuyển biến và có chất lượng; từ hiệu quả c ng t c gi m s t trong lĩnh v c thu – chi NSNN và c c lĩnh v c kh c của đời sống xã hội đã có t c động t ch c c đến kinh tế - xã hội và đời sống của nh n d n điều đó khẳng định: Hoạt động gi m s t của HĐND huyện trong thời gian qua đã được cử tri ghi nhận, cần được ph t huy để n ng cao vị thế của HĐND huyện. 2.2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song đối với Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nước tại kỳ họp Nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021, HĐND huyện Đ k Song đã tổ chức được 14 kỳ họp. Qua b o c o tại kỳ họp của U ND huyện đã được an inh tế - Xã hội của HĐND huyện thẩm tra và ý kiến của c c đại biểu HĐND huyện tại kỳ họp. Số liệu về thu – chi NSNN tr n địa bàn huyện đạt được kết quả như sau: 10
  13. - Năm 2011: thu NS được 85,7 tỷ đồng đạt 98% kế hoạch. Chi NS 153,7 tỷ đồng, đạt 111% kế hoạch [23, tr2]. - Năm 2012: thu NS được 89,65 tỷ đồng đạt 90% kế hoạch. Chi NS 200,244 tỷ đồng, đạt 125% kế hoạch [25,tr3]. - Năm 2013: thu NS được 70 tỷ đồng đạt 67% kế hoạch. Chi NS 227 tỷ đồng, đạt 127,5% kế hoạch [27,tr3]. - Năm 2014: thu NS được 96 tỷ đồng đạt 108% kế hoạch. Chi NS 263 tỷ đồng, đạt 109% kế hoạch [29,tr3]. + Năm 2015: thu NS được 77,177 tỷ đồng đạt 104% kế hoạch. Chi NS 293,8 tỷ đồng, đạt 121% kế hoạch [31,tr3]. - Năm 2016: thu NS được 83,5 tỷ đồng đạt 92% kế hoạch. Chi NS 287,5 tỷ đồng, đạt 113% kế hoạch [33,tr3] 2.2.3.Thực trạng hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song đối với Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nước tại kỳ họp Trong hoạt động gi m s t, hai an của HĐND huyện có tr ch nhiệm gi p HĐND huyện gi m s t c c hoạt động của U ND huyện, c c cơ quan chuy n m n của U ND huyện. Ban Kinh tê – Xã hội gi m s t c c hoạt động tr n lĩnh v c kinh tế - xã hội, đặc biệt là lĩnh v c thu – chi NSNN. an Ph p chế gi p HĐND gi m s t tr n lĩnh v c thi hành hiến ph p, th c thi ph p luật, c c văn bản nhà nước cấp tr n và nghị quyết của HĐND huyện. 2.2.3.1. an inh tế - Xã hội HĐND huyện Nhiệm kỳ 2011 – 2016, tại kỳ họp thứ nhất HĐND huyện đã bầu ra an kinh tế - xã hội gồm 5 thành vi n, tất cả đều hoạt động ki m nhiệm. Trưởng ban là Ủy vi n ban Thường vụ Huyện ủy ki m nhiệm; Phó Trưởng an là Ch nh Văn phòng HĐND & U ND huyện hoạt động ki m nhiệm; ba thành vi n còn lại được cơ cấu ở c c ban, ngành của huyện và một số xã. Nhiệm kỳ 2016 – 2021, an inh tế - Xã hội được kỳ họp thứ nhất bầu ra gồm 5 thành vi n. Trưởng an hoạt động ki m nhiệm là Trưởng an Tuy n gi o Huyện ủy t i cử, Phó Trưởng ban hoạt động chuy n tr ch, còn lại 3 thành vi n kh c cũng hoạt động ki m nhiệm. an inh tế - Xã hội đã x y d ng được kế hoạch và chương trình gi m s t, kết quả là nhiệm kỳ 2011 - 2016 đã triển khai được 12 cuộc gi m s t việc th c hiện nghị quyết về ph t triển kinh tế - xã hội 6 th ng, cả năm, 01 chương trình khảo s t đ nh gi tình hình th c hiện nghị quyết về ph t triển kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 2011 – 2016 [7, tr6]. C ng t c gi m s t của an tập trung vào gi m s t hoạt động tại U ND huyện, c c phòng, ban và tại c c xã, thị trấn Đức An trong việc th c hiện nghị quyết của HĐND huyện về nhiệm vụ ph t triển kinh tế - xã hội và thu - chi NSNN tại địa phương; ngoài gi m s t th c hiện theo chương trình, nghị quyết HĐND huyện đã th ng qua, an còn tiến hành gi m s t theo s ch đạo của Thường tr c HĐND huyện, ý kiến kiến nghị của cử tri và những vấn đề mà dư luận xã hội quan t m. Nhìn chung, nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021; an inh tế - xã hội của HĐND huyện Đ k Song đã có nhiều cố g ng trong hoạt động gi m s t, chất lượng gi m s t ngày càng được n ng l n cả về chất lượng và hiệu quả, gi m s t đã đi vào chiều 11
  14. s u, bao qu t được c c nội dung quan trọng theo chức năng, nhiệm vụ của an, đặc biệt là trong lĩnh v c thu – chi NSNN. 2.2.3.2. an Ph p chế HĐND huyện Nhiệm kỳ 2011 – 2016, tại kỳ họp thứ nhất HĐND huyện đã bầu ra an Ph p chế gồm 5 thành vi n, tất cả đều hoạt động ki m nhiệm. Trưởng ban là Ủy vi n ban Thường vụ Huyện ủy – Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra ki m nhiệm; Phó Trưởng ban là phó Chủ tịch Hội C u chiến binh huyện hoạt động ki m nhiệm; ba thành vi n còn lại được cơ cấu ở c c ban, ngành của huyện và Chủ tịch U ND thị trấn Đức An. Nhiệm kỳ 2016 – 2021, an Ph p chế được kỳ họp thứ nhất bầu ra gồm 5 thành vi n. Trưởng an hoạt động ki m nhiệm là Trưởng an Tổ chức Huyện đảm nhận, Phó Trưởng ban hoạt động chuy n tr ch, còn lại 3 thành vi n kh c cũng hoạt động ki m nhiệm. an Ph p chế thường xuy n giữ được nguy n t c điều hòa của Thường tr c HDND huyện, phối hợp với c c cơ quan hữu quan của huyện và Thường tr c HĐND c c xã, thị trấn trong việc triễn khai nhiệm vụ gi m s t [17,tr113]. Ngoài việc th c hiện nhiệm vụ gi m s t thường xuy n, trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 an Ph p chế tổ chức được 14 cuộc gi m s t chuy n đề, cụ thể: gi m s t việc tuy n truyền, phổ biến ph p luật, việc th c hiện quy ước, hương ước th n, bon, bản …việc th c hiện Quy chế d n chủ ở cơ sở theo Ph p lệnh 34/PL – U TVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trong đó có 02 cuộc gi m s t theo chuy n đề về việc th c hiện Luật Ng n s ch nhà nước. 2.2.4. Thực trạng hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song đối với Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nước Giữa hai kỳ họp của HĐND huyện, c c đại biểu HĐND đã chủ động gi m s t th ng qua c ng việc hàng ngày của người c n bộ, c ng chức; hoạt động được thể hiện rõ nét ở c c đại biểu chuy n tr ch, c c đại biểu là thành vi n của 02 an HĐND huyện. C c đại biểu này đã tham gia t ch c c trong c c đoàn gi m s t , nghi n cứu c c taig liệu li n quan đến nội dung giám sát, c c nội dung đang còn kh c m c được nhiều đại biểu và cử tri quan t m, nhiều ý kiến chất vấn tại c c cuộc chất vấn như việc thu – chi ng n s ch c c năm của nhiệm kỳ 2011 – 2016, đặc biệt là c c ch ti u nghị quyết về c c loại thuế mà U ND t nh và HĐND huyện giao, ph n t ch, mổ xẻ những s c thuế thu kh ng đạt so với d to n được giao. Hoạt động gi m s t của đại biểu HĐND huyện còn thể hiện rõ nét, có chất lượng, hiệu quả qua từng vị tr c ng t c mà đại biểu đó đảm nhận và c c đại biểu đó gi m s t về việc th c hiện và thi hành hiến ph p, th c thi ph p luật, Nghị quyết của HĐND huyện và của cấp tr n ngay tại cơ quan, địa phương mình; th ng qua sinh hoạt và cuộc sống hàng ngày của đại biểu nơi cư tr , đại biểu HĐND đã ph t hiện ra những vấn đề tồn tại, hạn chế, vướng m c của c c cơ quan, đơn vị và của nh n d n trong việc th c hiện Nghị quyết HĐND c c cấp để có những kiến nghị kịp thời cho c c cơ quan chức năng để có những điều ch nh, xử lý kịp thời. 2.3. Đánh giá hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắ Song từ năm 2011 đến nay 2.3.1. Những kết quả đạt được 12
  15. Gi m s t của HĐND huyện Đ k Song, t nh Đ k N ng ngày càng có nhiều chuyển biến t ch c c, chất lượng, đ ng ph p luật. thức và nhận thức của c c đại biểu HĐND về hoạt động gi m s t của HĐND huyện được n ng l n, từ ch nh chủ thể gi m s t đến c c tổ chức và đơn vị chịu s gi m s t, được nh n d n và cử tri quan t m. Hoạt động gi m s t của HĐND đã t c động lớn đến mọi mặt của đời sống và kinh tế - xã hội của địa phương. Nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021, Thường tr c HĐND huyện và hai an của HĐND đã tổ chức được 32 cuộc gi m s t chuy n đề trong đó 12 cuộc gi m s t trong lĩnh v c thu – chi NSNN và 6 cuộc khảo s t. Hoạt động gi m s t và khảo s t ngày càng đi vào nề nếp, có chương trình, kế hoạch từng th ng, quý, năm [7,tr6]. Để đ nh gi hiệu quả gi m s t của HĐND huyện cần có những ti u ch nhất định; mỗi ti u ch được xem là một căn cứ để x c định hiệu quả gi m s t tr n một phương diện kh c nhau. Vì vậy, để đ nh gi đ ng hiệu quả gi m s t cần phải x c định c c ti u ch cần thiết. Thứ nhất, tình hình kinh tế - xã hội sau khi có hoạt động gi m s t so với trước khi có hoạt động gi m s t: Đ y là ti u ch đầu ti n cần phải xem xét, bởi tất cả c c hoạt động của cơ quan, đơn vị suy cho cùng kh ng ngoài mục đ ch nhằm th c đẩy kinh tế – xã hội địa phương ngày càng ph t triển, đồng thời th ng qua gi m s t, HĐND kh ng ch có quyền kiến nghị với U ND huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN sau khi có hoạt động gi m s t; tình hình kinh tế - xã hội tr n địa bàn có những chuyển biến t ch c c, đời sống nh n d n càng được n ng l n, thì điều đó cho thấy hoạt động gi m s t của HĐND huyện đã mang lại hiệu quả thiết th c. Thứ hai, mức độ đạt được mục đ ch y u cầu gi m s t; cũng giống như c c hoạt động kh c, khi tiến hành gi m s t HĐND phải x c định đ ng mục đ ch của hoạt động gi m s t được thể hiện ở nhiều cấp độ, phạm vi kh c nhau. Ở cấp độ chung, mục đ ch của gi m s t là bảo đảm cho s hoạt động đ ng đ n, minh bạch của từng c nh n trong bộ m y của Ủy ban nh n d n huyện nói chung cũng như người đứng đầu và Thủ trưởng một số cơ quan tham mưu cho U ND trong lĩnh v c thu – chi NSNN. Thứ ba, c c kết quả đạt được do t c động của hoạt động gi m s t: Rõ ràng đ y là một ti u ch phức tạp, vì kết quả th c tế do gi m s t của HĐND mang lại nhiều khi kh ng thể hiện bằng yếu tố định lượng mà còn cả yếu tố định t nh. Hơn nữa HĐND có phạm vi gi m s t rộng, những biến đổi do s t c động gi m s t của HĐND nhiều khi kh ng ch ph t sinh tr c tiếp từ đối tượng bị gi m s t mà còn ảnh hưởng đến đối tượng li n quan. Do đó để x c định được những kết quả th c tế tư t c động của gi m s t, đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện, cụ thể, đồng thời phải có những phương ph p đ ng đ n để thu thập nhiều nguồn th ng tin và tư liệu kh c nhau. Thứ tư, kết quả đạt được so với chi ph bỏ ra. Nếu theo c ch tiếp cận “Hiệu quả ch nh là ch số so s nh giữa kết quả thu về với chi ph bỏ ra”, thì khi đ nh gi hiệu quả phải t nh đến những chi ph để đạt được kết quả đó, chi ph bao gồm: chi ph về vật chất, tinh thần cũng như số lượng người tham gia, thời gian tiến hành...tất cả những ph tổn cho việc gi m s t đều cần ở mức thấp nhưng phải đủ đảm bảo cho c c chủ thể gi m s t ph t huy tốt vai trò, nhiệm vụ và năng l c của mình để đạt được kết quả ở mức cao nhất. Điều này có nghĩa là, 13
  16. phải biết tiết kiệm, kh ng chi ph bừa bãi và phải biết l a chọn những phương ph p t tốn kém để đạt được mục đ ch đề ra 2.3.2. Hạn chế Bên cạnh những những kết quả đạt được thì hoạt động gi m s t của HĐND huyện nói chung và trong lĩnh v c thu – chi NSNN vẫn còn bộc lộ một số hạn ch , yếu kém đó là: Thứ nhất, đối với việc xem xét c c b o c o của U ND huyện trong lĩnh v c Thu - chi NSNN, b o c o thẩm tra của an kinh tế - xã hội HĐND huyện: - Hoạt động này được th c hiện chủ yếu là th ng qua trình bày của U ND huyện và b o c o thẩm tra của an kinh tế - xã hội và phi n thảo luận tổ và thảo luận tại hội trường. - Thảo luận tổ là một hình thức tạo điều kiện cho nhiều đại biểu được ph t biểu ý kiến, thể hiện ch nh kiến của mình đối với c c b o c o của U ND huyện và c c cơ quan, đơn vị được U ND huyện ủy quyền; phi n thảo luận tổ của kỳ họp HĐND huyện diễn ra rất s i nổi, nhiều ý kiến tập trung chủ yếu ở một số đại biểu đại diện c c ban, ngành, đoàn thể của huyện và c c đại biểu đến từ c c xã,thị trấn vì li n quan đến giao kế hoạch d to n thu – chi ng n s ch của c c địa phương. - Số đại biểu chủ động ph t biểu ý kiến tại phi n thảo luận chưa nhiều mà chủ yếu là gợi ý và đề nghị của tổ trưởng tổ thảo luận; chất lượng c c ý kiến trong c c phi n thảo luận tại tổ và thảo luận tại hội trường chưa được cao, chưa đi s u vào việc đề xuất c giải ph p để kh c phục và th o gỡ những khó khăn trong b o c o của U ND huyện trong điều hành, quản lý nhà nước nói chung và tr n lĩnh v c thu – chi NSNN như: việc thất thu ng n s ch, nợ đọng thuế còn cao, tỷ trọng chi thường xuy n còn cao nhất là ở cơ sở, chưa tập trung cho chi đầu tư, ph t triển, chưa có nhiều ý kiến phản biện đối với b o c o về thu – chi ngân s ch, chi đầu tư x y d ng cơ bản; b o c o thẩm tra của an kinh tế - xã hội, n n hoạt động gi m s t việc th ng qua c c b o c o của U ND huyện tr n c c lĩnh v c nói chung và thu – chi NSNN còn nặng t nh hình thức, chưa ph t huy được chức năng của HĐND. Thứ hai, hoạt động gi m s t thể hiện hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND và trả lời chất vấn của U ND và c c cơ quan chuy n m n: - Trong nhiệm kỳ HĐND huyện Đ k Song khóa III, nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021, việc chất vấn của đại biểu HĐND là c c c u hỏi tập trung chủ yếu đối với c c Trưởng phòng, ban thuộc c c cơ quan chuy n m n của U ND huyện tr n c c lĩnh v c của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh v c thu – chi NSNN, rất t c u hỏi chất vấn được đưa ra tại nghị trường đối với Chủ tịch U ND và c c Phó Chủ tịch U ND huyện tr n lĩnh v c được ph n c ng phụ tr ch; số đại biểu tham gia chất vấn tr c tiếp còn rất khi m tốn, chủ yếu là chất vấn đến quyền lợi tr c tiếp cho cơ quan, đơn vị hay địa phương mình là ch nh, chưa có nhiều c c chất vấn mang t nh thể hiện quyền lợi chung cho cử tri toàn huyện. - n cạnh những ý kiến chất vấn có chất lượng, x c đ ng, đ ng trọng t m, trọng điểm, thì cũng còn một số đại biểu chuẩn bị nội dung chất vấn chưa ng n gọn, s c t ch, chưa đi s u vào c c vấn đề mà đ ng đảo cử tri quan t m, có ý kiến chất vấn còn sa vào s vụ, hoặc khi được nghe người bị chất vấn trả lời biết là chưa đ ng và tr ng nhưng có đại biểu bỏ dỡ, kh ng truy đến cùng c c vấn đề mà mình đã đặt ra trong nội dung chất vấn. 14
  17. - Trong thời gian chất vấn, một số đại biểu còn rụt rè, ngại va chạm, còn có tư tưởng sợ sau chất vấn nếu có vấn đề gì mà đụng chạm đến lãnh đạo U ND hoặc người đứng đầu c c phòng, ban thì sau này sẽ ảnh hưởng đến c ng việc của mình, của cơ quan mình. - Hiệu quả của của hoạt động gi m s t của HĐND huyện th ng qua chất vấn và trả lời chất vấn chưa đem lại kết quả cao, bởi hiệu quả từ hoạt động này kh ng ch dừng lại ở việc tìm ra nguy n nh n, quy rõ tr ch nhiệm mà quan trọng hơn là việc th c hiện sau chất vấn và t nh nghi m t c của việc th c hiện những tồn tại của c c cơ quan bị chất vấn. Thứ ba, Gi m s t theo hình thức thành lập đoàn gi m s t: Việc thành lập đoàn gi m s t có xu hướng tăng từ đầu nhiệm kỳ 2011 – 2016, những vấn đề bức x c vẫn chưa được th o gỡ kịp thời, mới ch dừng lại ở việc thành lập đoàn gi m s t do Thường tr c HĐND và c c an của HĐND phụ tr ch tập trung cho gi m chuẩn bị cho kỳ họp HĐND và gi m s t chuy n đề; nhìn chung c ng t c gi m s t còn thiếu chiều s u, thời gian gi m s t ng n, chủ yếu vẫn d a tr n văn bản b o c o, đi s u, đi s t chưa nhiều, hình thức gi m s t thiếu phong ph , chưa đ p ứng được y u cầu đặt ra, trong qua trình gi m s t còn ngại va chạm và nể nang, thiếu tranh luận giữa người gi m s t với đối tượng chịu s gi m s t. Thứ tư, Việc xem xét c c văn bản quy phạm ph p luật của U ND huyện và Nghị quyết của HĐND c c xã, thị trấn trong lĩnh v c thu – chi NSNN. Đ y là một trong những hoạt động gi m s t của HĐND huyện, Thường tr c HĐND và c c an của HĐND huyện, tuy nhi n hoạt động này cũng còn một số hạn chế, mới ch dừng lại ở việc th ng qua hoạt động gi m s t khi ph t hiện c c văn bản quy phạm ph p luật có sai phạm thì kiến nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ hoặc Thường tr c HĐND huyện giao cho Văn phòng HĐND & U ND huyện rà so t và đ nh gi trong b o c o kết quả hoạt động hàng năm của HĐND huyện chứ chưa tổ chức thành một chuy n đề gi m s t ri ng. Thứ năm, Chương trình gi m s t đ i l c còn dàn trải, chạy theo số lượng, chưa quan t m đến chất lượng. một số cơ quan, tổ chức thuộc đối tượng gi m s t chưa quan t m và chấp hành hậu gi m s t. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Một là, đa số đại biểu HĐND hoạt động ki m nhiệm, rất bận rộn với c ng việc chuy n m n, chưa dành đ ng 1/3 thời gian cho nhiệm vụ đại biểu như quy định, chưa quan t m nhiều đến lĩnh v c thu – chi ngân sách. Tỷ lệ đại biểu hoạt động chuy n tr ch còn t, qu thấp, nhiệm kỳ 2011 – 2016 là 03/33 đại biểu HĐND huyện làm nhiệm vụ chuy n tr ch, gồm: Chủ tịch, phó Chủ tịch và Ủy vi n Thường tr c HĐND huyện (chiếm 9,09%); nhiệm kỳ 2016 – 2021 có 04/37 đại biểu làm nhiệm chuy n tr ch, gồm: 02 Phó Chủ tịch HĐND, 01 Phó Trưởng an kinh tế – xã hội, 01 Phó Trưởng an Ph p chế HĐND huyện (chiếm 10,81%); Hai là, nhận thức về hoạt động gi m s t của HĐND, nhất là hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn chưa thật đ ng và đầy đủ, một số đại biểu HĐND huyện chưa coi đ y là nghĩa vụ và tr ch nhiệm của mình với vai trò là người đại diện cho cử tri trong huyện, n n chưa t ch c c tham gia thảo luận cũng như tham gia hoạt động chất vấn. Ba là, chưa th c hiện tốt c ng t c thanh tra, kiểm tra, ki n quyết xử lý nghi m minh c c trường hợp khi thấy dấu hiệu chi sai nguy n t c tài ch nh, s phối hợp thanh tra, kiểm 15
  18. tra công tác quản lý thu – chi NSNN chưa được tiến hành thường xuy n, chưa xử lý nghi m minh c c trường hợp vi phạm trong quản lý thu – chi NSNN một c ch đ ng mức để làm gương cho người kh c. Bốn là, việc th c hiện c c quy định về mối quan hệ giữa U ND huyện, c c cơ quan chuy n m n của U ND và c c cơ quan, tổ chức hữu quan với HĐND huyện, c c ban của HĐND chưa tốt, chưa tạo điều kiện cho c c an của HĐND và Thường tr c HĐND n m b t đầy đủ th ng tin về hoạt động trong lĩnh v c thu – chi NSNN của U ND và c c cơ quan chuyên m n tham mưu cho U ND huyện trong lĩnh v c này, điều này đã ảnh hưởng t nhiều đến chất lượng hoạt động gi m s t của HĐND huyện, c c an của HĐND ảnh hưởng đến qu trình lãnh đạo, ch đạo trong việc th c hiện Nghị quyết của HĐND huyện đã đề ra. Năm là, hoạt động của Tổ đại biểu HĐND huyện chưa thường xuy n, chưa ph t huy được vai trò của Tổ đại biểu trong việc nghi n cứu ph p luật, ch nh s ch của Nhà nước để n ng cao hiểu biết cho đại biểu ; c ch bố tr thảo luận của Tổ chưa thật s hợp lý, chưa tận dụng hết thời gian cho hoạt động thảo luận Tổ, c c ý kiến thảo luận của từng Tổ chưa được phản nh c ng khai hết tại kỳ họp; mặc thời gian gần đ y đã có một số chuyển biến tại c c kỳ họp đã có s chuyển biến, thai đổi nhưng hiệu quả chưa cao. Sáu là, Văn phòng HĐND và U ND huyện là cơ quan tham mưu gi p việc cho HĐND nhưng số c n bộ, c ng chức chuy n vi n phục vụ cho HĐND qu t ch có 01 chuy n vi n, trình độ, năng l c kinh nghiệm còn hạn chế n n việc tham mưu, gi p việc để đổi mới trong phương ph p lãnh đạo, điều hành của Thường tr c HĐND còn gặp một số khó khăn. Bảy là, hệ thống ph p luật đã được sửa đổi, bổ sung nhưng chưa th c s đồng bộ, có chổ còn thiếu thống nhất; c c quy định về hoạt động gi m s t chưa đồng bộ, chưa có chế tài cụ thể n n hiệu quả gi m s t ở một số trường hợp chưa cao, nguy n nh n này làm hạn chế tới hoạt động gi m s t của HĐND huyện. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Nhiệm kỳ 2011 – 2016 hoạt động gi m s t của HĐND huyện Đ k Song đã có nhiều cải tiến đã đem lại hiệu quả thiết th c. Th ng qua hoạt động giám sát nói chung và giám sát UBND huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN. HĐND huyện đã n m được th c trạng hoạt động của c c cơ quan, tổ chức hứu quan tr n địa bàn huyện; đặc biệt là Chi cục thuế huyện và Phòng Tài chính - kế hoạchhuyện; ch nh là các cơ quan tham mưu ch nh cho U ND huyện Đ k Song trong lĩnh v c thu – chi NSNN; qua gi m s t đã ch ra những hạn chế, thiếu sót, tìm ra nguy n nh n, qua đó có những kiến nghị để kh c phục kịp thời những tồn tại, hạn chế và nguy n nh n của những tồn tại, hạn chế nhằm n ng cao hiệu quả hoạt động của c c đơn vị được gi m s t nói chung và U ND huyện và cũng như c c cơ quan tham mưu cho U ND huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN. n cạnh những kết quả đạt được trong hoạt động gi m s t của HĐND trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ mới vẫn còn một số tồn tại hạn chế như: C c hoạt động gi m s t của HĐND vẫn chủ yếu do Thường tr c HĐND; hai an của HĐND huyện th c hiện, việc tham gia của c c đại biểu HĐND, thành vi n c c ban của HĐND còn hạn chế, một số kiến nghị gi m s t còn chung chung, chưa ch ra trọng t m của vấn đề, việc th c hiện c c kiến nghị hậu gi m s t th c hiện còn chậm hoặc th c hiện chưa đến nơi đến chốn. 16
  19. C ng t c theo dõi hậu gi m s t chưa được thường xuy n, chưa có chế tài xử lý đối với c c cơ quan kh ng th c hiện hoặc th c hiện chưa nghi m t c c c kiến nghị hậu gi m s t Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG TỈNH ĐẮK N NG TRONG LĨNH VỰC THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 3.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nƣớc 3.1.1. Xây dựng, ban hành kế hoạch; tiếp tục hoàn thiện cơ chế giám sát của Hội đồng nhân dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013; Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 Luật Tổ chức Ch nh quyền địa phương năm 2015. Luật Hoạt động gi m s t của Quốc hội và HĐND năm 2015, đ y là những luật mới đã được Quốc hội th ng qua và đã có hiệu l c th c hiện; do vậy có nhiều nội dung đã được sữa đổi, cải tiến kh c phục những tồn tại, hạn chế của Luật Tổ chức HĐND và U ND năm 2003. Vì thế Thường tr c HĐND huyện cần phải x y d ng kế hoạch tuy n truyền, phổ biến c c nội dung trong c c văn bản của hai đạo Luật này trong c c tầng lớp nh n d n, đặc biệt là đối với c n bộ. c ng chức tham mưu và phục vụ hoạt động của HĐND, cũng như c n bộ, c ng chức c ng t c trong c c cơ quan chủ c ng trong c ng t c thu – chi NSNN, chịu s gi m s t như: U ND huyện, Phòng Tài chính – kế hoạch, Chi cục thuế huyện, an quản lý c c D n huyện…Để hoạt động gi m s t của HĐND huyện đạt chất lượng và hiệu quả thì phụ thuộc rất lớn vào vai trò của c c đại biểu HĐND huyện. Cần quy định rõ tr ch nhiệm của c c thành vi n tham gia đoàn gi m s t; hiện nay thành vi n đoàn gi m s t ngoài đại biểu HĐND huyện còn có s tham gia của c c cơ quan hữu quan như ặt trận Tổ quốc huyện, c c tổ chức thành viên. Tuy nhi n, việc gi m s t chuy n đề vẫn chủ yếu do Thường tr c, lãnh đạo của c c an th c hiện, c c đại biểu HĐND nơi ứng cử và thành vi n của c c an chưa tham gia nhiều; do vậy phải x c định rõ tr ch nhiệm của c c chủ thể và mức độ tham gia và tr ch nhiệm đến đ u mà c c tổ chức, c nh n này để bảo đảm t nh ph p lý của hoạt động gi m s t, cần ch trọng đến c c nhóm giải ph p nhằm n ng cao hiệu quả trong lĩnh v c thu – chi NSNN gồm: 3.1.2. Hoàn thiện thể chế về tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân huyện Để th c hiện tốt chức năng của mình, đặc biệt là chức năng gi m s t thì đòi hòi HĐND phải có một bộ m y đủ mạnh, phải tổ chức bộ m y của HĐND hợp lý hơn, để HĐND th c s là cơ quan quyền l c nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý ch và quyền lợi của nh n d n địa phương; về mặt tổ chức l u nay vẫn chưa được chý ý cà về mặt lý luận và th c tiễn. Để th c hiện tốt chức năng của mình, đặc biệt là chức năng gi m s t. Cần quan t m đến c ng t c quy hoạch c n bộ cho HĐND huyện như bố tr chức danh Chủ tịch và Phó Chủ tịch hoạt động chuy n tr ch, t ch an inh tế - xã hội thành hai an đó là an inh tế - ng n s ch và an Văn hóa – xã hội. Hoạt động gi m s t đòi hỏi phải chi tiết cụ thể, nhất là chế tài xử lý. n cạnh việc n u ra nhiệm vụ, quyền hạnh, quy trình cần 17
  20. x c định rõ tr ch nhiệm của U ND, c c cơ quan chuy n m n trong việc chuẩn bị nội dung thuộc thẩm quyền gi m s t của HĐND huyện. Để th c hiện tốt chức năng cơ bản chủ yếu của mình, đặc biệt là chức năng gi m s t,đòi hỏi HĐND huyện phải có một bộ m y làm việc đủ mạnh và năng động. ởi th c tế cho thấy bất kỳ một cơ quan nào, nếu có tổ chức hợp lý và đồng bộ sẽ tạo n n guồng m y làm việc nhịp nhàng, mang lại hiệu quả cao. 3.2. Nâng cao năng lực các chủ thể thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắ Song tỉnh Đắ N ng 3.2.1. Nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện N ng cao năng l c của đại biểu HĐND là nh n tố quyết định chất lượng hoạt động của HĐND. Ch nh vì thế HĐND huyện cần thường xuy n quan t m n ng cao năng l c hoạt động của đại biểu và có những giải ph p thiết th c nhằm th o gỡ kh c phục những thiếu hụt về kiến thức, hạn chế về kỷ năng hoạt động của Đại biểu HĐND huyện; nhằm đ p ứng y u cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. uốn n ng cao năng l c gi m s t của HĐND huyện thì phải n ng cao năng l c cho đại biểu HĐND huyện. để bầu được những đại biểu HĐND có đủ phẩm chất, năng l c, trình độ, trước ti n cuộc bầu cử đại biểu HĐND c c cấp nói chung và đại biểu HĐND huyện nói ri ng phải được tổ chức chặt chẽ, đ ng quy định của Luật ầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND. Trong lĩnh v c thu - chi Ng n s ch nhà nước, từng đại biểu HĐND huyện phải tăng cường gi m s t tr n lĩnh v c này, cụ thể là: gi m s t qua số liệu b o c o của U ND huyện trình tại kỳ họp, gi m s t qua b o c o thẩm tra của an kinh tế - xã hội, gi m s t ngay việc chi ti u nội bộ tại đơn vị mỗi đại biểu đang c ng t c, gi m s t theo đoàn do Thường tr c và c c an của HĐND huyện thành lập, gi m s t của cử tri qua hội nghị tiếp x c cử tri phản ánh. 3.2.2. Nâng cao năng lực hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Hội đồng nh n d n huyện Đ k Song nhiệm kỳ 2011 – 2016 và nhiệm kỳ 2016 – 2021 được bầu ở ch n đơn vị hành ch nh cấp xã, thị trấn. ngay từ đầu nhiệm kỳ tại kỳ họp thứ nhất, Thường tr c HĐND huyện đã tham mưu cho HĐND thành lập ở ch n xã, thị trấn ch n Tổ đại biểu HĐND huyện, mỗi Tổ có từ 3 – 5 đại biểu HĐND, có Tổ trưởng là c n bộ lãnh đạo chủ chốt của huyện; Tổ phó là c n bộ chủ chốt của từng xã, thị trấn, mỗi quý Tổ sinh hoạt một lần để, th ng qua hoạt động của Tổ, từng thành vi n đại biểu HĐND của tổ n m ch c tình hình an ninh ch nh trị, trật t an toàn xã hội của từng xã, mỗi năm có 4 kỳ tiếp x c cử tri trước và sau mồi kỳ họp của HĐND huyện, qua c c đợt tiếp x c cử tri này c c vị đại biểu HĐND huyện n m ch c được t m tư, tình cảm cũng như những th c m c, kiến nghị của cử tri; sau đó phối hợp với an Thường tr c U TTQVN huyện là đơn vị chủ trì tổng hợp và gửi đến từng cơ quan, đơn vị trả lời theo đ ng quy định của ph p luật tr n tất cả c c lĩnh v c của đời sống xã hội nói chung và lĩnh v c thu – chi NSNN nói riêng. Nhìn chung hoạt động của Tổ đại biểu HĐND huyện Đ k Song trong nhiệm kỳ vừa qua và năm đầu của nhiệm kỳ mới đã có nhiều khởi s c, đã gần d n, s u s t với cử tri hơn và là cầu nối giữa cử tri với Đảng và ch nh quyền địa phương, truyền tải những ý kiến góp ý 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2