intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Ngãi hiện nay để tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế. Từ cơ sở trên, đề xuất những quan điểm và giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO VĂN LONG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN QUỐC SỬU Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn) Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng mà toàn Đảng, toàn dân ta đã và đang không ngừng phấn đấu thực hiện. Quốc hội khóa XIII đã ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 (thay thế cho Luật Tổ chức Hội đồng nhân và Ủy ban nhân dân năm 2003). Đặc biệt là từ khi Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015. Năm 2015 là năm cuối cùng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, giai đoạn 2011 -2016 của tỉnh Quảng Ngãi, cùng với nhiều nguồn lực đầu tư, hỗ trợ để tỉnh phát triển; bên cạnh đó tình trạng sử dụng các nguồn vốn phân tán, đầu tư dàn trải, nợ xây dựng cơ bản lớn, gây lãng phí, thất thoát, hiệu quả thấp, các chính sách xã hội đầu tư chưa đồng đều, tỷ lệ học sinh bỏ học vẫn còn cao, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa cơ sở vẫn còn rất lạc hậu, một số vấn đề giao thông, tội phạm vẫn còn diễn biến phức tạp. Vì vậy, từ những phân tích nêu trên cho thấy nghiên cứu đề tài: "Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi" để làm luận văn Thạc sĩ luật là cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trải qua gần 70 mươi năm kể từ khi ra đời, vị trí,vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước ngày càng được khẳng định. Vấn đề giám sát và nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của HĐND các cấp ở nước ta đã được đề cập nhiều trên sách báo, tạp chí, có những đề tài, công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này đã có một số công trình tiêu biểu cụ thể như: - Nâng cao năng lực giám sát của HĐND cấp tỉnh trong điều 1
  4. kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay, luận văn của Thạc sĩ Luật học Vũ Mạnh Thông, Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh 1998. - Quyền giám sát của HĐND và kỹ năng giám sát cơ bản, TS Phạm Ngọc Ký (2001), Nxb Tư pháp, Hà Nội. - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND và UBND các cấp, Nguyễn Quốc Tuấn, Tạp chí Tổ chức Nhà nước 6/2002. - Bàn về tổ chức và hoạt động của HĐND trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước hiện nay, PGS - TS Bùi Xuân Đức, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 12/2003. - Tổ chức và hoạt động của các ban của HĐND, Trương Đắc Linh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 2/2003. - Về đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004 - 2009, Đinh Ngọc Quang, Tạp chí Nhà nước số 2/2005. Do vậy, để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nói riêng là việc làm hết sức cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, để từ đó đánh giá thực trạng, đề xuất những quan điểm và giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận về vị trí về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân; làm rõ khái niệm giám sát; phân tích đặc điểm, nội dung và hình thức giám sát của HĐND cấp tỉnh cũng như các yếu tố ảnh hưởng và điều kiển hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh. 2
  5. - Từ cơ sở trên, đề xuất những quan điểm và giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian : Từ năm 2012 đến năm 2017. - Về không gian: Nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Trong quá trình nghiên cứu, dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác giám sát của HĐND. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu, ở đây tác giả chủ yếu dùng các phương pháp phân tích những tài liệu sẵn có; phương pháp thu thập và xử lý thông tin; phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu; phương pháp so sánh, đánh giá; phương pháp quan sát... để nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng và kế thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo và các tài liệu liên quan khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Qua nghiên cứu đề tài sẽ khái quát những nét cơ bản về nội dung giám sát cũng như đặc điểm giám sát của HĐND cấp tỉnh. Làm rõ về mặt lý luận khái niệm giám sát, hiệu quả giám sát của HĐND cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND cấp tỉnh. 3
  6. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả quá trình nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa cho việc nâng cao nhận thức pháp lý trong hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh trong cả nước nói chung và của HĐND tỉnh Quảng Ngãi nói riêng; qua đó đưa ra được các giải pháp để tăng cường hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Ngãi. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012 - 2017 Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. 4
  7. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Quan niệm về giám sát và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.1. Nhận thức chung về giám sát 1.1.1.1 Khái niệm Có rất nhiều định nghĩa giám sát khác nhau được đưa ra tùy theo phạm vi rộng, hẹp của nội dung nghiên cứu cụ thể. Có rất nhiều định nghĩa giám sát khác nhau được đưa ra thùy theo phạm vi rộng, hẹp của nội dung nghiên cứu cụ thể. Như vậy, giống như thiết chế của một số nhà nước khác trên thế giới, trong bộ máy nhà nước ta, Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do Nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân ở địa phương đó; HĐND có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương theo quy định của pháp luật. Từ những quy định của Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, có thể khái quát vị trí, vai trò, bản chất pháp lý của HĐND được thể hiện ở hai phương diện cơ bản là tính đại diện và tính quyền lực. Thứ nhất: HĐND là cơ quan đại diện của Nhân dân địa phương. Ở địa phương, HĐND là cơ quan duy nhất được thành lập bằng một cuộc bầu cử do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Hình thức hoạt động của HĐND chủ yếu thông qua kỳ họp toàn thể. 5
  8. Thứ hai: HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền. Như vậy, tính chất quyền lực của HĐND được thể hiện trên nhiều phương diện, là cơ quan quyền lực nhà nước có quyền ban hành nghị quyết để quyết định nhiều vấn đề quan trọng ở địa phương. 1.1.1.2. Phân biệt giám sát, kiểm tra, thanh tra Trong hoạt động của bộ máy nhà nước ta, để kiểm soát đối với quyền lực nhà nước, có nhiều hình thức khác nhau, trong giám sát, kiểm tra, thanh tra là những hình thức cơ bạn, trong đó: - Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình,.. Kiểm tra là khái niệm rộng được vận dụng theo hai hướng. Một là, kiểm tra hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới Thanh tra là một phạm trù dùng để chỉ hoạt động của các tổ chức thanh tra nhà nước, gồm có thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành (thanh tra bộ, ngành; thanh tra sở). 1.1.2. Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.2.1. Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nƣớc a. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh Trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam, HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân ở địa phương đó. Như vậy, HĐND tỉnh cũng như HĐND các cấp có hai tính chất cơ bản: “là 6
  9. cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương” và “là cơ quan đại biểu của nhân dân ở địa phương”. b. Chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh Theo Hiến pháp năm 1992(sửa đổi), Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và theo quy định của pháp luật hiện hành, HĐND các cấp đều có hai chức năng cơ bản: chức năng quyết định và chức năng giám sát. Như vậy, nội dung chức năng quyết định của HĐND tỉnh rất rộng, bao gồm tất cả các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, văn hoá, khoa học, quốc phòng, an ninh. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ với cử tri và cấp trên. 1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Luật Giám sát của Quốc hội năm 2003 đã giải thích rõ tại khoản 1, điều 2 về giám sát của Quốc hội, nhưng đối với giám sát của Hội đồng nhân dân nói chung, Hội đồng nhân dân tỉnh nói riêng trong các văn bản pháp luật hiện hành chưa có điều khoản nào giải thích cụ thể về hoạt động này mặc dù Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 cũng đã quy định những vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. 1.1.2.3. Vai trò của hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh - Đảm bảo cho HĐND thật sự là cơ quan đại diện của nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương. Ở địa phương, HĐND là cơ quan duy nhất được thành lập bằng một cuộc bầu cử do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, bỏ phiếu kín. Hình thức hoạt động của HĐND chủ yếu thông qua kỳ họp toàn thể. Mọi quyết định của 7
  10. Hội đồng được thông qua bằng việc biểu quyết theo nguyên tắc đa số tương đối hoặc đa số tuyệt đối; bảo đảm cho sự tập trung thống nhất trong hoạt động của bộ máy nhà nước trên phạm vi toàn quốc. 1.2. nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.2.1. Xem xét báo cáo công tác của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Việc xem xét, thảo luận, đánh giá các báo cáo của TTHĐND, UBND, Viện KSND và TAND tại các kỳ họp là hoạt động giám sát quan trọng, trực tiếp của HĐND được các đại biểu đặc biệt quan tâm. Hoạt động này tập trung chủ yếu tại các kỳ họp thường lệ, hoặc kỳ họp chuyên đề quyết định các nội dung quan trọng khác. 1.2.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên của Ủy ban nhân dân, Thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh Chất vấn là hoạt động giám sát quan trọng đặc biệt, thể hiện quyền lực của cơ quan dân cử ở địa phương. Tại kỳ họp, chất vấn là nội dung thu hút được sự quan tâm của đông đảo nhân dân. Việc trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể của HĐND được thực hiện theo trình tự. 1.2.3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, pháp luật Đây là hình thức HĐND cấp tỉnh giám sát tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện. Nếu HĐND cấp tỉnh phát hiện thấy những văn bản này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc Hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc 8
  11. hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cấp huyện thì HĐND sẽ xem xét, quyết định việc bãi bỏ văn bản đó. 1.2.4. Thành lập đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, xét thấy khi cần thiết phải xác minh, làm rõ, hoặc muốn biết một số thông tin cụ thể trong quá trình hoạt động của các đối tượng chịu giám sát thì HĐND thành lập Đoàn giám sát. 1.2.5. Bỏ phiếu tín nhiệm với ngƣời giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu Quốc hội khóa XIII, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 35/2012/QH13 ngày 22/4/2012 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, HĐND bầu hoặc phê chuẩn. Thời gian tổ chức việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm được Quốc hội, HĐND các cấp tiến hành định kỳ hàng năm kể từ năm thứ hai của nhiệm kỳ; riêng đối với nhiệm kỳ 2011-2016 thì việc lấy phiếu tín nhiệm lần đầu được tiến hành ngay từ kỳ họp thường kỳ đầu tiên năm 2013. 1.3. Các yêu cầu và các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.3.1. Các yêu cầu đối với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Để hoạt động giám sát của HĐND tỉnh được thực hiện một cách đồng bộ, đúng với vị thế và trách nhiệm của cơ quan dân cử, cần đảm bảo các yêu cầu sau đây: Thứ nhất, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh phải được tiến hành thường xuyên, liên tục với một chương trình, kế hoạch hợp lý và không cản trở hoạt động bình thường của đối tượng chịu sự giám sát. 9
  12. Thứ hai, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật và phải đảm bảo tôn trọng sự thật khách quan. Thứ ba, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh phải đảm bảo mọi hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng chịu sự giám sát phải được phát hiện chính xác và kịp thời 1.3.2. Các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.3.2.1. Yếu tố chính trị Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi. Điều đó đã được khẳng định trong suốt chặng đường lịch sử đấu tranh cách mạng, giành độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Để HĐND thực hiện tốt chức năng giám sát thì cần phải có sự lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên Đảng lãnh đạo như thế nào là vấn đề cần xem xét. 1.3.2.2. Yếu tố pháp lý Các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND có vai trò tạo cơ sở pháp lý cho HĐND cấp tỉnh trong việc thực hiện quyền năng giám sát của mình. Vậy, để nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND thì đòi hỏi quan trọng nhất là phải ban hành đủ các văn bản pháp luật trong lĩnh vực giám sát cho HĐND tỉnh nói riêng và toàn bộ hoạt động của Hội đồng nhân dân nói chung. 1.3.2.3. Yếu tố tổ chức, bộ máy và nguồn nhân lực Muốn đảm bảo hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh đòi hỏi phải có một bộ máy đủ khả năng thực hiện một cách tốt nhất chức năng giám sát. Bất kỳ cơ quan nào nếu có một tổ chức hợp lý và đồng bộ sẽ tạo nên guồng máy làm việc nhịp nhàng, hiệu quả 10
  13. công việc sẽ cao hơn. 1.3.2.4. Yếu tố kinh tế Khi nói tới hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào nói chung và giám sát nói riêng đòi hỏi phải tính đến mức đầu tư, chi phí hợp lý, tối ưu. Vì thế, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh cần phải đầu tư chi phí và điều kiện vật chất cho hoạt động giám sát. Tóm tắt Chƣơng 1 Giám sát của HĐND tỉnh đảm bảo cho việc quyết định các nhiệm vụ trọng yếu của HĐND sát đúng với thực tế, theo đúng mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 11
  14. Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI TỪ NĂM 2012 – 2017 2.1. Khái quát về tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Về đại biểu và cơ cấu đại biểu Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở duyên hải Nam Trung Bộ, có tọa độ địa lý 14o32’ - 15o25’ vĩ Bắc, 108o06’ - 109o04’ kinh Đông; phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam trên ranh giới các huyện Bình Sơn, Trà Bồng và Tây Trà; phía nam giáp tỉnh Bình Định trên ranh giới các huyện Đức Phổ, Ba Tơ; phía tây, tây bắc giáp tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum trên ranh giới các huyện Tây Trà, Trà Bồng, Sơn Tây và Ba Tơ; phía tây nam giáp tỉnh Gia Lai trên ranh giới huyện Ba Tơ; phía đông giáp biển Đông, có đường bờ biển dài gần 130km với 5 cửa biển chính là Sa Cần, Sa Kỳ, cửa Đại, Mỹ Á và Sa Huỳnh. Ngày 01/7/1989, tỉnh Nghĩa Bình tách ra thành tỉnh Quảng Ngãi, diện tích tự nhiên 5.131,5km2, bằng 1,7% diện tích tự nhiên cả nước, bao gồm 14 huyện, thành phố, 6 huyện đồng bằng ven biển, 6 huyện miền núi và 1 huyện đảo, trong đó có toàn tỉnh có 180 xã, 8 phường, 10 thị trấn và 150 xã; Quảng Ngãi là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Dân số khoảng hơn 1,3 triệu người. 2.1.2. Tổ chức của HĐND tỉnh Quảng Ngãi - Thường trực HĐND tỉnh có 03 thành viên: Chủ tịch do Ủy viên dự khuyết Trung ương đảng, ủy viên ban thường vụ Tỉnh ủy kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch (Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy) hoạt động chuyên trách, Ủy viên thường trực (Tỉnh ủy viên) hoạt động chuyên trách. - Các Ban của HĐND tỉnh: Ban Văn hoá - Xã hội, Ban Pháp chế và Ban Dân tộc, mỗi Ban 05 thành viên. Ban Kinh tế và Ngân sách có 07 thành viên. 12
  15. - Đoàn Thư ký kỳ họp có 04 thành viên, trong đó Trưởng Đoàn Thư ký kỳ họp là Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh. Từ đầu nhiệm kỳ đến cuối năm 2013 tỉnh Quảng Ngãi có 14 đơn vị hành chính cấp huyện; ở mỗi huyện, thành phố tổ chức 01 Tổ đại biểu. 2.2. Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1.Về hoạt động giám sát tại kỳ họp Kỳ họp Hội đồng nhân dân là hình thức hoạt động quan trọng và chủ yếu của HĐND cấp tỉnh nói chung và của HĐND tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Thời gian tiến hành kỳ họp thường lệ từ 3 đến 4 ngày, kỳ họp bất thường từ một buổi đến một ngày. Các hình thức giám sát được HĐND tỉnh Quảng Ngãi sử dụng trong các kỳ họp bao gồm: 2.2.1.1. Giám sát qua việc xem xét các báo cáo công tác Trong các báo cáo tại kỳ họp thì HĐND tỉnh tập trung xem xét các báo cáo của UBND, là cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp. Theo Báo cáo số 32/BC-UBND ngày 10/3/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc tổng kết về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2011-2016, UBND tỉnh đã đánh giá một cách sát sao hoạt động quản lý hành chính Nhà nước của UBND; Tóm lại, việc tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh trong nhiệm kỳ được chuẩn bị và tổ chức đảm bảo quy định, chất lượng và khoa học hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn có một số hạn chế nhất định, một số nội dung chuẩn bị của cơ quan chuyên môn chưa đảm bảo, thiếu tính chủ động, chưa bao quát, dự báo sát với thực tế của địa phương, đặc biệt là về nguồn lực,… 2.2.1.2. Giám sát hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn Chất lượng hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn ngày càng được nâng lên, không khí các kỳ họp của HĐND sôi động, việc thảo 13
  16. luận, chất vấn trả lời chất vấn tại các kỳ họp mang tinh thần cởi mở, thẳng thắn và thiết thực, nhiều tổ đại biểu, đại biểu HĐND đã thực hiện tốt quyền chất vấn đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND về các lĩnh vực Kinh tế xã hội và các chính sách liên quan đến đời sống người dân, các đại biểu đã thảo luận sôi nổi, có chất lượng, nêu ra nhiều vấn đề bức thiết của địa phương cần được giải quyết để các cơ quan chuyên môn và UBND giải trình, làm rõ tại phiên chất vấn. 2.2.1.3. Giám sát qua việc nghe báo cáo về tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và tình hình giải quyết khiếu nại tố cáo của cử tri Điều 22 Quy chế hoạt động HĐND các cấp năm 2005, vấn đề giải quyết kiến nghị của cử tri và khiếu nại, tố cáo của công dân là vấn đề được đông đảo cử tri quan tâm. Vì vậy, vấn đề này là một trong những nội dung phải có trong các kỳ họp định kỳ của HĐND tỉnh và diễn ra trước phần chất vấn. Tuy nhiên, tồn tại trong tiếp thu, giải quyết kiến nghị của cử tri là các Báo cáo của UBND tỉnh trong khi tiếp thu, thẳng thắn thừa nhận khá nhiều thiếu sót, khuyết điểm trong công tác quản lý, điều hành và có nêu đầy đủ phương hướng, giải pháp khắc phục nhưng lại không xác định trách nhiệm cụ thể của từng Sở, ngành. 2.2.1.4. Giám sát việc lấy phiếu tín nhiệm những ngƣời giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu Tại kỳ họp giữa năm 2013 và kỳ họp cuối năm 2014, HĐND các cấp tiến hành lấy phiếu tín nhiệm những người do HĐND tỉnh bầu hoặc phê chuẩn đảm bảo quy trình, thủ tục, công khai, minh bạch trên nguyên tắc tập trung dân chủ, với các tinh thần trách nhiệm cao các đại biểu HĐND cân nhắc thận trọng, khách quan, công tâm, công bằng khi thể hiện tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu. Hoạt động giám sát thông qua hình thức bỏ phiếu tín nhiệm 14
  17. đối với các chức danh do HĐND bầu chỉ mới thực hiện lần đầu tiên nên vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế cần phải khắc phục để tạo tiền đề cho các hoạt động trong những năm tiếp theo thực hiện tốt hơn, đúng với tinh thần của hoạt động bỏ phiếu tín nhiệm. 2.2.2. Về hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp Trong nhiệm kỳ, HĐND tỉnh thực hiện đầy đủ quyền giám sát thông qua các hình thức xem xét các báo cáo của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và xem xét việc trả lời chất vấn của UBND, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tại các kỳ họp thường kỳ hằng năm theo quy định của pháp luật. Mặt khác, thông qua hoạt động giám sát đã giúp cho HĐND tỉnh có điều kiện nhìn nhận, đánh giá các quyết sách của mình đã ban hành và cũng là cơ sở, căn cứ thực tiễn để HĐND tỉnh ban hành các nghị quyết sát đúng với điều kiện thực tiễn của địa phương và có tính khả thi cao. 2.2.2.1. Hoạt động giám sát của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân tỉnh a) Giám sát tại kỳ họp Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và Quy chế hoạt động của HĐND quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND các cấp một cách cụ thể và có nhiều đổi mới trong hoạt động của TTHĐND. b) Giám sát giữa 2 kỳ họp (giám sát chuyên đề) Trên cơ sở các quy định của pháp luật, Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Thường trực và các Ban HĐND tỉnh đã tổ chức thực hiện 37 cuộc giám sát và hơn 40 cuộc khảo sát đối với các cơ quan, đơn vị và chính quyền các cấp. c) Việc tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức của địa phương trong hoạt động giám sát 15
  18. Trong tổ chức thực hiện giám sát ở địa phương, Đoàn giám sát của Thường trực và các Ban HĐND tỉnh có mời các cơ quan chức năng có liên quan (ví dụ như UBKT, Thanh tra, Mặt trận...) và Thường trực HĐND, các Ban HĐND,... d) Phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước Khu vực III, Đoàn đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan này tại địa phương Đ) Hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân và đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Nhiệm vụ tiếp xúc cử tri, tiếp công dân và đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đã được đại đa số đại biểu HĐND tỉnh thực hiện tốt. Tóm lại, nhiệm kỳ qua, Thường trực và các Ban HĐND tỉnh đã thực hiện tốt công tác giám sát theo quy định; phương pháp, hình thức luôn được nghiên cứu đổi mới cho phù hợp 2.2.2.2. Hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh Trong hoạt động giám sát, các Ban của của HĐND có nhiệm vụ giúp HĐND giám sát hoạt động của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, hoạt động của TAND và VKSND tỉnh; giúp HĐND giám sát cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật. Ban Kinh tế và Ngân sách Theo quy định của Luật Tổ chức Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015: Ban Kinh tế và Ngân sách phụ trách lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường. Ban văn hóa- xã hội Theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 16
  19. năm 2015: Ban Văn hóa - xã hội phụ trách lĩnh vực y tế, giáo dục, xã hội, văn hóa, thông tin, thể thao và chính sách tôn giáo Ban pháp chế Theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015: Ban Pháp chế phụ trách lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính. 2.2.2.3. Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hoạt động của Tổ đại biểu trong nhiệm kỳ qua đã được quan tâm hơn, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của HĐND tỉnh,... 2.2.3. Hoạt động giám sát chuyên đề Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, căn cứ vào các văn bản pháp luật đã được ban hành, TTHĐND, các Ban của HĐND lựa chọn nội dung đưa vào giám sát chuyên đề,... 2.3. Đánh giá chung về Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi 2.3.1. Ƣu điểm và nguyên nhân Trong nhiệm kỳ, được sự lãnh đạo sâu sát, thường xuyên của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo luật định, thể hiện được vai trò cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Từng lúc, từng nơi tiếng nói, ý kiến của nhân dân, của đại biểu HĐND tỉnh chưa được phản ảnh đầy đủ cho các cấp ủy đảng. Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND còn ít, chưa mạnh dạn, ngại va chạm, thiếu sôi động; chất vấn và trả lời chất vấn có lúc còn chung chung; việc giải quyết các vấn đề chất vấn còn chậm. 17
  20. Tóm tắt Chƣơng 2 HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, các đại biểu được bầu vào Hội đồng không phải xuất phát từ lợi ích kinh tế mà vì danh dự, uy tín và trách nhiệm trước cử tri đã bầu ra mình. Do đó khi đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh, không chỉ nhìn nhận từ góc độ kinh tế mà cần phải kết hợp cả yếu tố xã hội thì việc đưa ra các nhận định mới đảm bảo chính xác và triệt để. Như vậy, nếu sử dụng phương pháp đánh giá trên có thể khẳng định rằng hiện nay hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn ở mức độ hạn chế chưa đáp ứng được mục đích, yêu cầu đề ra. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2