Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download
Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và thực trạng hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đưa ra được các giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ XUÂN HỒNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA LAO ĐỘNG CỦA SỞ LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 3 8 0 1 0 2 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ Phản biện 1: TS. PHẠM QUANG HUY Phản biện 2: PGS.TS. BÙI ĐỨC KHÁNG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 207, Nhà A – Phân viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Hồ Chí Minh. Số: 10 Đường 3/2, phường 12, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 18 giờ ngày 27 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia Hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, dưới tác động của quy luật cung - cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh, doanh nghiệp không chỉ đa dạng về hình thức sở hữu, quy mô kinh doanh mà ngày càng có nhiều lĩnh vực kinh doanh mới xuất hiện. Sức sáng tạo của doanh nghiệp không chỉ làm đa dạng các ngành nghề, lĩnh vực nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tối đa lợi nhuận của doanh nghiệp mà đẩy mức độ cạnh tranh ở mức cao hơn. Để tránh đổ vỡ, phá sản và gia tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp có thể tác động đến thị trường và xã hội theo các cách khác nhau trong đó không loại trừ những hành vi tiêu cực. Trong quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, thế yếu thuộc về người lao động. Người sử dụng lao động vì lợi ích kinh tế luôn có xu hướng vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động được pháp luật bảo vệ. Một thực tế đáng lo ngại là tình hình vi phạm pháp luật lao động ngày càng phức tạp và gia tăng, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không ngừng tăng qua các năm, thậm chí rất nghiêm trọng. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thi hành pháp luật lao động đã được củng cố, tăng cường từng bước, đã hình thành hệ thống thanh tra nhà nước chuyên ngành về lao động 1
- với hơn 430 thanh tra viên lao động trong khi đó thực tế chỉ có 150 thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra lao động. Tại thành phố Hồ Chí Minh, toàn thành phố hiện có 633.637 đơn vị kinh tế, hành chính, sự nghiệp và cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng (chưa bao gồm 13.076 cơ sở, chi nhánh và văn phòng trực thuộc doanh nghiệp), tổng số lao động trong các đơn vị gần 4,1 triệu người. Trong khi đó, sức ép về cải cách hành chính buộc cơ quan thanh tra phải thực thi nhiệm vụ theo đúng quy định pháp luật nhưng với số lượng thanh tra viên, công chức thanh tra không tăng do phụ thuộc vào chỉ tiêu biên chế nhưng vẫn phải đảm bảo thực hiện tốt việc kiểm soát đối với tất cả các doanh nghiệp đã và hình thành mới. Điều này khiến cho các thanh tra viên không thể tiến hành thanh tra tại doanh nghiệp dài ngày nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả cao đối với cuộc thanh tra đó. Trong thực tế, hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ngày càng nâng cao về chất lượng, thanh tra đã góp phần giám sát việc chấp hành pháp luật lao động của doanh nghiệp một cách toàn diện tuy nhiên theo quy định pháp luật quyền hạn thanh tra viên còn hạn chế, các cơ chế phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương chưa tốt, nghị định xử phạt vi phạm hành chính về lao động chưa theo kịp các quan hệ pháp lý được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật ngoài ramột số công chức thanh tra chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức và bản lĩnh chính trị trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Những vấn đề yếu kém, bất cập trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả công tác 2
- thanh tra. Cùng với yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng, thực hiện việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, Lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai và thực hiện, chính điều này đã đặt ra thách thức cho hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Chí Minh làm sao vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động, hoạt động thanh tra không trùng lắp, chồng chéo về nội dung, đối tượng thanh tra nhưng vẫn đảm bảo ổn định, hài hòa quan hệ lao động tại địa phương đồng thời giám sát việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp mà không cần đến hoạt động thanh tra và lan tỏa việc chấp hành đến các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề. Đây sẽ là những thách thức và cũng là mục tiêu đặt ra đối với hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Chí Minh. Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua đã có một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, công trình nghiên cứu, đề tài khoa học và bài viết nghiên cứu về tổ chức bộ máy và hoạt động thanh tra từ thực tiễn và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra nhưng có thể khẳng 3
- định chưa có công trình nghiên cứu về hoạt động thanh tra lao động từ thực tiễn hoạt động thanh tra của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, đây cũng là lý do để tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn: Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và thực trạng hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đưa ra được các giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Một là, phân tích các vấn đề lý luận, pháp lý về hoạt động thanh tra lao động. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh, qua đó chỉ ra những kết quả đạt được; những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế. Ba là, luận văn đưa ra các phương hướng, giải pháp góp phần bảo đảm hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về nội dung: hoạt động thanh tra lao động. 4
- + Phạm vi về không gian: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh. + Phạm vi về thời gian: 2014 - 2018. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác thanh tra nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp thống kê: thống kê những số liệu thực tế qua các năm về hoạt động thanh tra lao động, vướng mắc trong quá trình hoạt động thanh tra lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ thống kê số liệu thực tế trong hoạt động thanh tra lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh, tác giả nhận định, đánh giá và tổng hợp để có những giải pháp, những nhận định, kết luận phù hợp với cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động thanh tra lao động. - Phương pháp so sánh: Đối chiếu, so sánh để có các nhận xét, đánh giá và đưa ra các giải pháp về bảo đảm hoạt động thanh tra lao động. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ 5
- cung cấp luận cứ khoa học cũng như cơ sở pháp lý nhằm làm rõ các nội dung liên quan đến hoạt động thanh tra lao động như khái niệm, nội dung, các chủ thể tiến hành thanh tra lao động, ý nghĩa cũng như các yếu tố tác động đến thanh tra lao động. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bảo đảm hoạt động thanh tra lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh. Hơn nữa, đề tài luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ, công chức và học viên cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về hoạt động thanh tra lao động Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh Chƣơng 1 CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA LAO ĐỘNG 1.1. Khái niệm chung 1.1.1. Khái niệm thanh tra 6
- Thanh tra là một dạng hoạt động, là một chức năng của quản lí nhà nước được thực hiện bởi chủ thể quản lí có thẩm quyền, nhân danh quyền lực nhà nước, nhằm tác động đến đối tượng quản lí trên cơ sở xem xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lí vi phạm, tăng cường quản lí, góp phần hoàn thiện cơ cấu quản lí, tăng cường pháp chế bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân. Với cách hiểu như vậy, thanh tra là hoạt động có những đặc trưng riêng biệt. Một là, thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước và thanh tra có điểm chung là nhân danh quyền lực nhà nước thực hiện sự tác động lên các đối tượng bị quản lý. Song xem xét theo cơ cấu, chức năng của quản lý thì thanh tra chỉ là chức năng, là công cụ, phương tiện để quản lý nhà nước Hai là, thanh tra là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước: Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được nhân danh nhà nước để thực hiện hoạt động kiểm tra, xem xét tính hợp pháp hay không hợp pháp trong một hoạt động nhất định trên cơ sở các quy định pháp luật Ba là, thanh tra có tính khách quan: Tính khách quan của hoạt động thanh tra được biểu hiện ở chỗ, mọi hoạt động thanh tra đều dựa trên cơ sở pháp luật và phải tuân theo pháp luật Bốn là, thanh tra có tính độc lập tương đối: chủ thể tiến hành hoạt động thanh tra sẽ không bị chi phối bởi các tác động từ bên ngoài 7
- 1.1.2. Khái niệm thanh tra lao động Thanh tra lao động là hoạt động thanh tra chuyên ngành về lao động; nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra lao động là hoạt động xem xét, đánh giá và xử lí việc chấp hành pháp luật lao động của tổ chức cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động do Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở thực hiện theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lí, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể lao động và tổ chức cá nhân khác. 1.2. Tổ chức và hoạt động thanh tra lao động 1.2.1. Tổ chức thanh tra lao động Thanh tra lao động là một hoạt động thanh tra thuộc thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Cơ quan thực hiện thanh tra lao động ở Trung ương có Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ở địa phương có Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Thanh tra Bộ: Thanh tra Bộ là cơ quan thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thanh tra hành chính, thanh chuyên ngành trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật. Thanh tra Sở: Thanh tra Sở là cơ quan của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - cơ quan được Ủy ban nhân dân ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động, giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật. 8
- - Chánh thanh tra Sở là người đứng đầu Thanh tra Sở, giúp việc cho Giám đốc Sở theo phạm vi, chức năng quản lý nhà nước quy định. - Phó Chánh Thanh tra Sở là người giúp việc cho Chánh Thanh tra Sở, được Chánh Thanh tra Sở giao một số nội dung, lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và quy định pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao. - Thanh tra viên là công chức, sỹ quan quân đội nhân dân, sỹ quan công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước. - Công chức khác, đây là những người làm việc trong Thanh tra Sở nhưng không phải là thanh tra viên hay Lãnh đạo Thanh tra, họ có thể giữ ngạch chuyên viên, cán sự. Tóm lại, về phương diện tổ chức bộ máy, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội không tổ chức theo ngành dọc, Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội được tổ chức theo nguyên tắc “song trùng trực thuộc”, vừa phụ thuộc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp về lãnh đạo, chỉ đạo, vừa phụ thuộc cơ quan thanh tra cấp trên về tổ chức, nghiệp vụ, công tác. Ở Trung ương có Thanh tra Bộ; ở địa phương có Thanh tra Sở thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 1.2.2. Hoạt động thanh tra lao động 1.4.2.1. Đối tượng, phạm vi thanh tra lao động Đối tượng thanh tra lao động của Thanh tra Bộ là các doanh nghiệp có sử dụng lao động trên địa bàn cả nước. 9
- Đối tượng thanh tra lao động của Thanh tra Sở là các doanh nghiệp có trụ sở chính hoạt động trên địa bàn, các công trình xây dựng xây dựng trên địa bàn. 1.4.2.2. Nội dung thanh tra lao động - Thanh tra việc thực hiện pháp luật về lao động việc chấp hành các nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động. - Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. - Thanh tra việc chấp hành các quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. 1.4.2.3. Quy trình thanh tra lao động Quy trình thanh tra lao động bao gồm 03 bước cơ bản: Chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra, kết thúc thanh tra. - Chuẩn bị thanh tra là việc thu thập, khảo sát, lựa chọn đối tượng thanh tra, tình hình chấp hành pháp luật. - Tiến hành thanh tra là việc thực quyết định thanh tra của Đoàn thanh tra. Khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra phải thực hiện về trình tự, thủ tục, thu thập hồ sơ, chứng cứ theo quy định của pháp luật. - Kết thúc thanh tra là việc Đoàn thanh tra hoàn thành cuộc thanh tra tại nơi được thanh tra và thực hiện báo cáo thanh tra cho người ra quyết định thanh tra, trình dự thảo kết luận thanh tra và đề xuất các biện pháp xử lý nếu có. 1.3. Nguyên tắc và ý nghĩa của hoạt động thanh tra lao động 1.3.1. Nguyên tắc trong hoạt động thanh tra lao động 10
- “Hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng thanh tra”. - Nguyên tắc tuân theo pháp luật trong hoạt động thanh tra lao động: Mọi công việc, cá nhân, tổ chức cần tiến hành trong hoạt động thanh tra lao động phải được thực hiện trên cơ sở những quy định của pháp luật hiện hành về Thanh tra. - Nguyên tắc đảm bảo chính xác, khách quan, dân chủ, công khai, kịp thời trong hoạt động thanh tra lao động: Điều này có nghĩa là hoạt động thanh tra phải được tiến hành trên cơ sở có đầy đủ những căn cứ rõ ràng đã được quy định trong pháp luật; việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn, các quyền và nghĩa vụ pháp lý khác hoàn toàn phải phù hợp với quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra. - Nguyên tắc không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra lao động. - Nguyên tắc hoạt động thanh tra lao động phải do Đoàn thanh lao động thực hiện hoặc Thanh tra viên lao động và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra lao động thực hiện. 1.3.2.Ý nghĩa của hoạt động thanh tra lao động Một là, hoạt động thanh tra lao động là công cụ không thể thiếu trong quản lý hành chính nhà nước về lao động. 11
- Hai là, hoạt động thanh tra lao động sẽ giúp các đối tượng thanh tra nhận thức đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, nhận thức vai trò việc chấp hành pháp luật lao động từ đó hình thành ý thức tuân thủ quy định pháp luật nói chung, pháp luật lao động nói riêng. Ba là, hoạt động thanh tra lao động nhằm phát hiện những vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động để kịp thời chấn chỉnh, xử lý sai phạm nhằm duy trì trật tự kỷ cương, ổn định đời sống - kinh tế người lao động. 1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động thanh tra lao động 1.4.1. Hệ thống văn bản pháp luật về thanh tra Chưa quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho thanh tra viên phụ trách vùng, cộng tác viên thanh tra, trang phục, biển hiệu, chế độ đối với cộng tác viên thanh tra lao động. 1.4.2. Trình độ năng lực của thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra lao động Con người là nhân tố quyết định thành công của mọi hoạt động, sự không đồng đều về trình độ, năng lực kinh nghiệm cũng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc thanh tra. 1.4.3. Quy định về chế tài Chưa quy định cụ thể về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính, phương thức phát hiện 1.4.4. Ý thức chấp hành các kết luận sau thanh tra lao động của các đối tượng thanh tra 12
- Hiệu quả hoạt động thanh tra lao động chỉ được đảm bảo khi các đối tượng thanh tra nghiêm túc thực hiện kết luận thanh tra do đó ý thức chấp hành của đối tượng thanh tra rất quan trọng. Tiểu kết chƣơng 1 Thanh tra lao động là một trong những yêu cầu cơ bản góp phần đảm bảo hoạt động lao động theo đúng các quy định của pháp luật, xác lập các trật tự pháp luật lao động trên thực tế, điều này cũng góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA LAO ĐỘNG CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát chung về Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh được thành lập trên cơ sở hợp nhất Sở Lao động thành phố Hồ Chí Minh và Sở Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm xã hội thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội; về các 13
- dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân và theo quy định của pháp luật. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh có 9 phòng chuyên môn bao gồm: Văn phòng Sở, Phòng Kế hoạch - Tài Chính, Phòng Giáo dục nghề nghiệp, Phòng Bảo vệ - Chăm sóc trẻ em và Bình đẳng Giới, Phòng Bảo trợ Xã hội, Phòng Tiền lương - Bảo hiểm xã hội, Phòng Việc làm - An toàn Lao động Sở, Phòng Người Có Công Sở, Thanh tra Sở và 40 đơn vị trực thuộc. Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là một phòng thuộc Sở có chức năng thanh tra hành chính đối với các phòng chuyên môn, các đơn trực thuộc Sở và thanh tra việc thực hiện chi trả các chế độ cho người có công với cách mạng tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội của 24 quận, huyện trên địa bàn; thanh tra chuyên ngành với các lĩnh vực quản lý của Sở; Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về lao động. 2.1.2. Về cơ cấu tổ chức, nhân sự của Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh Trên cơ sở sáp nhập Ban Thanh tra Kỹ thuật an toàn - Bảo hộ lao động kiêm Thanh tra Kỹ thuật an toàn Nồi hơi và Bình chịu áp lực thành phố Hồ Chí Minh và Thanh tra lao động thành phố theo quyết định số 1288/QĐ-UB ngày 28 tháng 3 năm 2007, Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, không quá 03 Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên, công chức thanh tra. 2.2. Phân tích thực trạng hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh 14
- 2.2.1. Hoạt động xây dựng kế hoạch thanh tra và chuẩn bị cho hoạt động thanh tra lao động Hằng năm, Chánh thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch thanh tra và trình Giám đốc Sở phê duyệt. 2.2.2. Hoạt động tiến hành thanh tra lao động Sau khi có kế hoạch thanh tra, Chánh thanh tra triển khai kế hoạch thanh tra, các bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết và tiến hành thanh tra. Chánh Thanh tra ban hành quyết định phân công trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra. 2.2.3. Hoạt động xử lý sau thanh tra Về xử phạt vi phạm hành chính: Trong quá trình thanh tra, nếu trưởng đoàn thanh tra phát hiện hành vi vi phạm hành chính về lao động của đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra lập biên bản vi phạm hành chính và đề xuất người ra quyết định thanh tra xử lý vi phạm hành chính. Về theo dõi thực hiện kết luận thanh tra: là việc cơ quan ban hành kết luận thanh tra phải theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra. Việc theo dõi thực hiện kết luận thanh tra phải tiến hành theo trình tự và thủ tục quy định. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Những ưu điểm Một là, hoạt động thanh tra lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã góp phần tuyên truyền pháp luật lao động đến các doanh nghiệp trên địa bàn và đề nghị doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về lao động. 15
- Hai là, trình độ của đội ngũ thanh tra tại Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đã được nâng lên, tinh thần tự học của một số cán bộ có tích cực; thanh tra viên được bổ nhiệm hằng năm, có một số thanh tra viên đáp ứng yêu cầu làm trưởng đoàn thanh tra. Ba là, việc thực hiện theo đúng quy trình thủ tục thanh tra được đảm bảo trên thực tế đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc thanh tra. Bốn là, ở một mức độ nhất định, vệc phối hợp thực hiện nhiệm vụ thanh tra giữa các đơn vị đã được đảm bảo. 2.3.2. Hạn chế Một là, mặc dù trình độ của đội ngũ thanh tra tại Thanh tra Sở ngày càng được nâng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Đứng trước trình độ dân trí ngày càng nâng cao, sự đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam, sự hiểu biết quy định pháp luật của doanh nghiệp nhưng trình độ của đội ngũ công chức tại Thanh tra Sở cũng chưa nâng ngang tầm, chưa có sự liên kết các quy định pháp luật để hình thành một cái nhìn tổng thể. Hai là, về hoạt động thanh tra lao động, trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra vẫn còn bị động về đối tượng thanh tra làm ảnh hưởng đến tiến độ cuộc thanh tra. Ba là, về giám sát hoạt động thanh tra chưa được quan tâm đúng mức. Theo quy định của pháp luật, Đoàn thanh tra hoạt động dưới sự giám sát của Người ra quyết định thanh tra hoặc người được 16
- giao nhiệm vụ tuy nhiên thời gian qua, quy định này chưa được triển khai tại thanh tra Sở. Bốn là, về xử lý sau thanh tra không có cơ chế giám sát việc theo dõi. Sau khi kết thúc cuộc thanh tra phải theo dõi việc thực hiện kiến nghị thanh tra và các biện pháp xử lý vi phạm nếu có tuy nhiên thời gian qua, việc Trưởng đoàn thanh tra theo dõi việc thực hiện chưa được đúng quy định về trình tự. Năm là, việc thu hồi tiền từ quyết định xử phạt vi phạm hành chính còn gặp nhiều khó khăn. Việc không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của đối tượng thanh tra đã ảnh hưởng đến số tiền thu hồi. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Một là, không chịu học hỏi, nghiên cứu văn bản của thanh tra viên, công chức thanh tra. Tình trạng làm theo lối mòn, thói quen không nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật của một vài công chức thanh tra đã ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng cuộc thanh tra và thường dẫn đến việc sai quy trình thanh tra. Hai là, chưa chủ động dự trữ đối tượng thanh tra, mặc dù đối tượng thanh tra được xây dựng hằng năm với kế hoạch năm tuy nhiên trong quá trình thực hiện kế hoạch, tình trạng thay đổi hoạt động của đối tượng thanh tra đã ảnh hưởng đến nguồn thanh tra, không đảm bảo được chỉ tiêu đề ra. Ba là, chưa nghiêm túc thực hiện giám sát hoạt động thanh tra. Chất lượng cuộc thanh tra chưa đảm bảo do công tác giám sát hoạt động Đoàn thanh tra chưa triển khai, triển khai chưa triệt để. 17
- Bốn là, chưa quy định cụ thể về thu hồi tiền xử phạt. Việc sử dụng thông tin tài khoản phụ thuộc vào đối tượng thanh tra cung cấp do đó tài khoản không có tiền, khi đối tượng không chấp hành thực hiện cưỡng chế không được nhưng có đến hiện nay chưa có quy định pháp luật nào để bắt buộc doanh nghiệp thực hiện. Năm là, chưa thực hiện tốt hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động đến với người lao động và người sử dụng lao động. Tiểu kết chƣơng 2 Với các nghiên cứu về thực trạng thực hiện hoạt động thanh tra lao động lại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Chí Minh, chương 2 của luận văn đã đi sâu phân tích về thực trạng thực hiện hoạt động thanh tra, từ đó đưa ra những kết quả đạt được, những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động thanh tra lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất phương hướng, giải pháp bảo đảm hoạt động. Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG THANH TRA LAO ĐỘNG CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Phƣơng hƣớng bảo đảm hoạt động thanh tra lao động Một là, cần quy định về trình tự, thủ tục mang tính nguyên tắc chung về hoạt động thanh tra chuyên ngành nhằm đảm bảo tính thống nhất về trình tự, thủ tục trong hoạt động thanh tra. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn