Tóm Tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất - từ thực tiễn tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
lượt xem 9
download
Mục đích của luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định khi Nhà nước thu hồi đất, đánh giá thực trạng và đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên cả nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm Tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất - từ thực tiễn tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................../................. ......../........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU HUYỀN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT- TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2018
- Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh Phản biện 1: TS. Nguyễn Minh Sản Phản biện 2: TS. Trần Nho Thìn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp......, tầng...... - Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 77 - đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: Vào hồi......... giờ........ tháng......... năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của đất nước, nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt của đất nước thay đổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại và văn minh. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng v.v. phục vụ lợi ích quốc gia dẫn đến đất cho sản xuất - kinh doanh của người dân bị thu hẹp, phải thay đổi chỗ ở và điều kiện sống. Nhiều dự án đã và đang triển khai trên cả nước với kế hoạch dự kiến thu hồi hàng vạn hécta đất canh tác ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình nông dân. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đào tạo chuyển đổi nghề, bố trí công ăn việc làm mới cho người nông dân bị mất đất sản xuất đang là những thách thức không nhỏ. Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và đã được các địa phương nỗ lực vận dụng để giải quyết khó khăn, bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song việc áp dụng các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền còn nhiều bất cập vì đây là công việc khó khăn, nảy sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài và dễ phát sinh thành điểm nóng gây mất ổn định chính trị. Nhiều trường hợp người dân không chấp nhận việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, nhiều dự án phải thực hiện bằng biệc pháp cưỡng chế thu hồi đất. Ngày 01/12/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 146/2006/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Vĩnh Yên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Trong những năm qua, thành phố Vĩnh Yên đã và đang quyết tâm tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thực hiện vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, theo Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 thì thành phố Vĩnh Yên 1
- là trung tâm chính trị, hành chính của tỉnh Vĩnh Phúc và là trung tâm văn hoá, đầu mối giao thông, giao lưu quan trọng của vùng Thủ đô và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Chính vì vậy, tốc độ phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, việc xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng...diễn ra rất nhanh, quá trình đó đi liền với việc thu hồi đất, bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp của một bộ phận dân cư. Việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất là nhiệm vụ của cấp uỷ Đảng, chính quyền và toàn xã hội không chỉ riêng ở thành phố Vĩnh Yên mà một số địa phương khác cũng đang gặp phải khó khăn khi Nhà nước thu hồi đất. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài "Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất - từ thực tiễn tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc" nghiên cứu viết Luận văn Thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một trong những chế định quan trọng của pháp luật đất đai. Chế định này khi đi vào cuộc sống ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích của cộng đồng và lợi ích của nhà đầu tư nên đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của giới khoa học pháp lý. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích Phân tích làm rõ cơ sở lý luận pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định khi Nhà nước thu hồi đất, đánh giá thực trạng và đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên cả nước. - Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi 2
- đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc từ khi có Luật Đất đai năm 2013, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng. - Hệ thống hóa và phân tích một số quan điểm; Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và của cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống pháp luật hiện hành trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được giới hạn trong phạm vi tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc từ sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nướcvà pháp luật, các quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về pháp luật và xây dựng Nhà nướcpháp quyền của dân, do dân, vì dân. - Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp giải thích, phân tích để tìm hiểu cơ sở lý luận của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Phương pháp đánh giá, đối chiếu, diễn giải, tổng hợp, quy nạp để tìm hiểu thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Những kết quả thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực 3
- tiễn để áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có hiệu quả. - Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn tập trung phân tích khái niệm, đặc điểm, quy trình thực hiện pháp luật từ đó đưa ra được khái niệm cụ thể, đánh giá được thực trạng pháp luật, đề xuất các quan điểm và giải pháp về thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc khi Nhà nước thu hồi đất. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: 4
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 1.1. Quan niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái địnhcư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.1.1 Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Bồi thường là đền bù những tổn thất đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác. 1.1.1.2 Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. 1.1.1.3 Khái niệm tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. 1.1.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.2.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất Thứ nhất, người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 75, Luật Đất đai năm 2013 sẽ được nhận bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Thứ hai, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Thứ ba, việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. 5
- 1.1.2.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về tài sản Thứ nhất, chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường. Thứ hai, tổ chức hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại [28, tr.49] 1.1.2.3. Nguyên tắc bố trí tái định cư Thứ nhất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.(Khoản 1, Điều 85, Luật Đất đai năm 2013 và Khoản 1, Điều 26, Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014) Thứ hai, khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục tập quán của từng vùng miền (Khoản 2, Điều 85, Luật Đất đai năm 2013) Thứ ba, việc thu hồi đất chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư (Khoản 3, Điều 85, Luật Đất đai năm 2013) Thứ tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan Nhà nướccó thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí TĐC về: địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi (Khoản 1, Điều 86, Luật Đất đai năm 2013) Thứ năm, người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên 6
- vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng (Khoản 2, Điều 86, Luật Đất đai năm 2013) 1.1.3. Ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nướcthu hồi đất 1.1.3.1. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi Về mặt lịch sử, đất đai là thành quả xây dựng và bảo vệ của nhiều thế hệ trong một quốc gia. Theo ý nghĩa đó đất đã là tài sản chung, chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã hiện thực hóa quan hệ pháp lý của tài sản chung đó. Tuy nhiên, sử dụng đất đai lại phân cấp cho các tổ chức và các gia đình riêng rẽ. Vì thế cần có cơ chế phân định hợp lý quyền hạn, trách nhiệm, lợi ích của xã hội và công dân trong quan hệ đất đai. 1.1.3.2. Góp phần gián tiếp vào việc duy trì sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, nó mang đến việc làm và góp phần duy trì cuộc sống cho người nông dân. Để phát triển các dự án kinh tế - xã hội, phục vụ lợi ích công cộng, mục đích quốc phòng, an ninh, Nhà nước ta phải tiến hành thu hồi đất. Việc người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất dẫn đến việc họ bị mất tư liệu sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, việc làm và kinh tế của những người bị thu hồi đất, qua đó ảnh hưởng.đến việc tạo ra của cải cho xã hội 1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.2.1. Khái niệm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là tổng thể các quy phạm pháp luật có tính bắt buộc chung do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện, điều chỉnh các quan hệ xã hội có liên quan tới quá trình Nhà nước thu hồi đất, nhằm bù đắp những tổn thất mà người sử dụng đất phải gánh chịu đồng thời giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội do Nhà nước thu hồi đất gây ra. Mặt khác, nhằm ổn định tình hình chính trị và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, bảo đảm cho 7
- người dân nhanh chóng có chỗ ở mới để đảm bảo cuộc sống, giải quyết hài hòa giữa việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất. 1.2.2. Đặc điểm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Thứ nhất, cơ sở của việc quy định pháp luật về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, đó là việc Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hay vì mục tiêu phát triển kinh tế Thứ hai, đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là người sử dụng đất hợp pháp bao gồm: hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc có các giấy tờ mang tính hợp lệ về quyền sử dụng đất, hoặc có các giấy tờ mang tính hợp lệ về quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ thì mới được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Thứ ba, về phạm vi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, người bị Nhà nước thu hồi đất không những được bồi thường các thiệt hại vật chất về đất và tài sản mà còn được Nhà nước xem xét, giải quyết các vấn đề mang tính xã hội như được hỗ trợ ổn định ổn định đời sống, ổn định sản xuất, chuyển đổi việc làm thông qua đào tạo nghề mới Thứ tư, căn cứ để xác định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là diện tích thực tế bị thu hồi; thiệt hại thực tế về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và khung giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm thu hồi đất. 1.3. Nội dung của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.3.1. Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (gọi chung là người bị thu hồi đất). 8
- 1.3.2. Phạm vi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất - Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất mà Nhà nước thu hồi đất. - Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi; - Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất. - Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư; 1.3.3. Cách thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Hiện nay pháp luật đất đai có hai hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà người bị thu hồi đất được hưởng đó là bồi thường bằng đất hoặc bồi thường, hỗ trợ bằng tiền, bằng nhà ở. 1.3.4. Điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ về đất - Điều kiện để được bồi thường về đất Thứ nhất, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. Thứ 2, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nướcgiao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thứ 3, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc 9
- có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thứ 4, tổ chức được Nhà nướcgiao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất . Thứ 5, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thứ 6, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Điều kiện để được hỗ trợ Ngoài việc được bồi thường, người bị thu hồi đất còn được hỗ trợ thêm nhằm ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ di chuyển mồ mả, chuyển đổi nghề và tạo việc làm. - Điều kiện để được TĐC Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 1.3.5. Các trường hợp được Nhà nướcbồi thường khi thu hồi đất 1.3.5.1. Bồi thường, hỗ trợ về đất * Bồi thường , hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân - Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở - Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đất ở * Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức 10
- - Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp - Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp - Những trường hợp được bồi thường khác 1.3.5.2. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản - Bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình xây dựng trên đất - Bồi thường, hỗ trợ di chuyển mồ mả - Các chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất - Hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất 1.3.5.3. Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.3.6. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Bước 1: Thông báo thu hồi đất: Bước 2: Thu hồi đất Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất Bước 4: Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư Bước 5: Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân Bước 6: Hoàn chỉnh phương án Bước 7. Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện Bước 8. Tổ chức chi trả bồi thường Bước 9. Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong lĩnh vực pháp luật về đất đai. Nắm được bản chất cũng như ý nghĩa, các nguyên tắc để phân biệt bồi thường khi Nhà nước với những khái niệm khác về bồi thường là yếu tố đầu tiên khi vạch ra những chính sách liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời, việc xác định những vấn đề liên quan khi xây dựng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là yếu tố quan trọng để tạo lập khung pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Bên cạnh việc nắm được bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để có thể vận dụng linh hoạt vào việc xây dựng và áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay. 11
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT QUA THỰC THI TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC. 2.1. Tình hình pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Thành phố Vĩnh Yên là đô thị loại II, là trung tâm kinh tế - văn hóa – xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Tính đến thời điểm 31/12/2016, lãnh thổ hành chính của thành phố Vĩnh Yên được chia ra thành 07 phường (Tích Sơn, Liên Bảo, Hội Hợp, Đống Đa, Ngô Quyền, Đồng Tâm và Khai Quang) và 02 xã (Định Trung và Thanh Trù). Tổng diện tích tự nhiên của Thành phố là 50,81 km2, chiếm 4,1% diện tích tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc. Việc phát triển kinh tế mạnh mẽ, công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở hầu hết các địa phương đem lại không ít sự đổi thay cho thành phố. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực của cơ chế thị trường vẫn còn những vấn đề nổi cộm cần lưu ý, đó là việc gia tăng số lượng các dự án phải thu hồi diện tích đất để phục vụ mục đích an ninh – quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội ngày càng có chiều hướng gia tăng. Giá đất tăng nhanh cục bộ diễn ra liên tục. Chỉ cần một con đường mới mở, một dự án phát triển công nghiệp chuẩn bị được triển khai, thì công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất rất phức tạp, đòi hỏi thành phố Vĩnh Yên phải triển khai thực hiện tốt các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này. 12
- 60 57.3 59 55.9 52.1 50 43.6 42.8 41.5 39.9 40 Nông- Lâm- Thuỷ sản 30 Công nghiệp- xây dựng 20 Dịch Vụ- thương mại 10 1.35 1.3 1.2 1.1 0 2015 2016 KH 2017 Hình 2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố 2.1.1.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của thành phố Tổng diện tích tự nhiên của thành phố tính đến ngày 01/01/2016 là 5.039,21 ha, được phân loại theo mục đích sử dụng: + Đất nông nghiệp 2.142,39 ha chiếm 42,51%; + Đất phi nông nghiệp 2.872,32 ha chiếm 57,00%; + Đất chưa sử dụng 24,50 ha chiếm 0,49% tổng diện tích đất tự nhiên. Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên năm 2016 TT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Mã Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) (1) (2) (3) (4) (5) Tổng diện tích tự nhiên 5.039,21 100 1 Đất nông nghiệp NN 2.142,39 42,51 1.1 Đất trồng lúa LUA 1.270,57 25,21 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 953,05 18,91 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 137,08 2,72 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 531,05 10,55 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 73,56 1,46 1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 129,68 2,57 1.8 Đất làm muối LMU 13
- 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Đất phi nông nghiệp PNN 2.872,32 57,00 2.1 Đất quốc phòng CQP 246,15 4,88 2.2 Đất an ninh CAN 27,06 0,54 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 150,07 2,98 2.4 Đất khu chế xuất SKT 2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 99,03 1,97 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 55,21 1,10 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp DHT 873,38 tỉnh, cấp huyện, cấp xã 17,33 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 7,88 0,16 2.11 Đất danh lam, thắng cảnh DDL 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 7,81 0,15 2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 93,78 1,86 2.14 Đất ở tại đô thị ODT 552,35 10,96 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 45,91 0,91 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 266,01 5,28 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 9,03 0,18 2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang NDT 116,60 lễ, nhà hỏa táng 2,31 2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ SKX 52,65 1,04 gốm 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 11,51 0,23 2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 12,27 0,24 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 4,11 0,08 2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 34,72 0,69 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 206,40 4,10 2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,38 0,01 3 Đất chưa sử dụng CSD 24,50 0,49 (Nguồn: phòng Tài nguyên và Môi trường, thành phố Vĩnh Yên) 14
- 2.1.2. Các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.2.1. Bồi thường về đất 2.1.2.2. Bồi thường về tài sản 2.1.2.3. Hỗ trợ về tài sản 2.1.2.4. Tái định cư 2.1.3. Đánh giá pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Trên cơ sở văn bản pháp luật của Trung ương và địa phương công tác thu hồi đất và giao đất trên địa bàn thành phố được chú trọng, tập trung thực hiện có hiệu quả, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Nhiều dự án trọng điểm, ưu tiên của thành phố và của tỉnh đã được thành phố chỉ đạo hoàn thành công tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB và bàn giao cho chủ đầu tư để thi công xây dựng hạ tầng, nhất là các dự án về đường giao thông. 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 2.2.1 Bộ máy thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Sau khi có Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thì cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở thành phố được phân định rõ ràng 2.2.2. Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người dân tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Cán bộ làm công tác giải phóng mặt bằng ở thành phố hầu hết là kiêm nhiệm và được trưng dụng từ nhiều ngành. Do đó, nhân lực thực thi vừa thiếu, vừa không ổn định. Trình độ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, vì vậy việc nhận thức, triển khai các bước theo trình tự, thủ tục chưa chính xác dẫn tới việc truyền đạt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nướcđến nhân dân chưa được thông suốt, chưa thuyết phục được nhân dân 15
- 2.3. Đánh giá chung việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 2.3.1. Kết quả đạt được trong việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Trong năm 2016, thành phố đã chỉ đạo thực hiện 91 dự án, tăng so với năm 2015 là 18 dự án, trong đó có: Tổng diện tích đất bị thu hồi và bồi thường GPMB là 39,21ha, trong đó: đất nông nghiệp là 31,04ha; đất phi nông nghiệp (đất ở, đất chuyên dùng) là 8,17 ha. Tổng số hộ có đất bị thu hồi là 1279 lượt hộ, trong đó: đất nông nghiệp là 817 lượt hộ, đất phi nông nghiệp 462 lượt hộ. Tổng số tiền bồi thường GPMB được duyệt theo dự án là 81,02 tỷ, trong đó: bồi thường về đất là 48,1 tỷ, bồi thường về tài sản là 27,02 tỷ, hỗ trợ và chi khác là 5,9 tỷ. Tổng số hộ được bồi thường GPMB là 1279 hộ, trong đó có 21 hộ phải di chuyển chỗ ở Trong đó: + Diện tích đã nhận tiền bồi thường GPMB là 25,44ha + Số hộ đã nhận tiền BT là 895 lượt hộ + Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ đã chi trả là 44,7 tỷ + Diện tích chưa nhận tiền bồi thường 13,77 ha + Số hộ chưa nhận tiền bồi thường, hỗ trợ là 504 lượt hộ. Tính đến nay, đã có nhiều dự án lớn đã được triển khai có kết quả thực hiện công tác thu hồi đất GPMB tốt trên địa bàn thành phố. Đặc biệt, năm 2016 đã tiến hành bồi thường, GPMB các dự án giao thông trọng điểm như: Dự án cải tạo nâng cấp đường Lam Sơn - Cầu Trắng tại phường Đồng Tâm và phường Tích Sơn, Dự án cải tạo hồ Dộc Mở; Dự án đường nối từ đường Kim Ngọc – Cầu Đầm Vạc – đường QL2 tại phường Đống Đa và xã Thanh Trù; Dự án khu dân cư cho nhân dân và cán bộ công nhân viên tại khu vực đồng Hóc Thân, Dự án khu dân cư dãn dân và cấp đất ở cho CBCNV trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên tại Đồng Gáo; Dự án đường vào khu đô thị Nam Đầm Vạc (đường 33m); Dự án khu dân cư xen ghép TĐC đường vành đai phía Bắc; Dự án khu đô thị Nam Vĩnh Yên; Khu đô thị Detech – Land, khu đô thị T& T; Dự án mở rộng khu công nghiệp Khai Quang… 16
- Điển hình như Dự án Cải tạo hồ Dộc Mở tại phường Đồng Tâm tiến hành GPMB giai đoạn II, việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ đã có những ghi nhận đáng kể. Cụ thể, UBND thành phố thu hồi được diện tích 49.782 m2/55.772 m2, với tổng số tiền bồi thường là 6,65/8,09 tỷ, số hộ dân đã nhận tiền bồi thường hỗ trợ là 186/197 hộ. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, về giá đất để tính bồi thường: Việc xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường ở mỗi dự án, thành phố vẫn căn cứ trên cơ sở của bảng giá đất (chỉ bằng 60-70% so với giá thị trường) do UBND tỉnh quy định. Thành phố Vĩnh Yên- là khá cao, ở nhiều khu vực trung tâm của thành phố như phố Trần Quốc Tuấn, phường Ngô Quyền giá đất theo bảng giá của tỉnh chỉ 6 triệu đồng là cao nhất, trong khi giá thị trường có thể lên tới 70-80 triệu đồng/m2. Thứ hai, về chính sách hỗ trợ: Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh còn thấp, so với trước khi thực hiện Luật Đất đai năm 2013 thì không hơn bao nhiêu có trường hợp còn thấp hơn cũ và so với giá doanh nghiệp thỏa thuận nhận chuyển nhượng cũng còn thấp hơn nhiều Về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm: Chính sách hỗ trợ cho người dân để xác định, lựa chọn việc làm, lựa chọn hướng chuyển đổi nghề nghiệp, việc tổ chức đào tạo, cho học nghề đối với người dân bị thu hồi đất là rất khó. Cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn hạn chế tiếp nhận, tuyển dụng số lao động địa phương, những người có đất bị thu hồi. Chính sách hỗ trợ không đủ, đặc biết người có đất bị thu hồi hết đất nông nghiệp, thu hồi hết đất, không biết làm gì, vì không có tay nghề, chuyên môn kĩ thuật để xin vào làm các doanh nghiệp… Thứ ba, cơ quan giải phóng mặt bằng chưa tuân thủ pháp luật: Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng bình thường đã rất phức tạp, việc cơ quan chức năng chưa làm tốt công tác tuyên truyền các quy định về quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện đã gây ra nhiều khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời gây ra nhiều bức xúc trong dư luận nhận dân Thứ tư, về tái định cư còn chậm, chưa được quan tâm: Hiện nay nhiều khu tái định cư chất lượng kém, không đáp ứng được chất lượng công trình, mới đi vào sử dụng đã xuống cấp, hư hỏng. Nhà tái định cư hẹp, không có sân chơi 17
- cho trẻ em. Qũy đất để thực hiện dự án, xây dựng nhà tái định cư không có. Khi thu hồi đất của người dân rồi vẫn chưa có nhà để ở. Thứ năm, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn nhiều bất cập, lộn xộn - Nguyên nhân khách quan: Chính sách bồi thường GPMB có nhiều thay đổi, các văn bản hướng dẫn ban hành còn chậm Cơ chế chính sách hiện nay tạo ra sự chênh lệch giá bồi thường GPMB, dẫn đến việc người dân có sự so bì với các dự án thỏa thuận - Nguyên nhân chủ quan: Công tác chỉ đạo, lãnh đạo chính quyền ở một số đơn vị xã phường thực hiện chưa thực sự tích cực, chưa chủ động Trách nhiệm, năng lực của cán bộ tham gia quá trình thực hiện bồi thường GPMB chưa cao 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn